Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.35 KB, 22 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU
ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập
địa lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và
bảng thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số liệu nào
đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí,
biểu đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể
nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì
vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu
đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học
sinh học môn Địa Lí. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung
học cơ sở đặc biệt là học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của
các em còn yếu. Trong khi đó năm học 2010-2011 Bộ GD & ĐT đưa ra hướng
dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng thế nhưng giáo viên cũng chưa có một tài liệu chuẩn
nào để hướng dẫn cho học sinh rèn luyện kỹ năng này.
Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” làm vấn đề nghiên cứu với tham
vọng nhằm giúp học sinh rèn luyện một cách có hiệu quả kỹ năng vẽ và nhận xét
biểu đồ địa lí, đồng thời qua đó giáo viên có thể tham khảo để hướng dẫn học
sinh rèn luyện kỹ năng này tốt hơn.
II. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ trong việc học tập môn Địa Lí của học sinh lớp 9.
- Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí
của giáo viên bộ môn.
- Tìm hiểu vai trò của giáo viên trong việc thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng
theo hướng dẫn của Bộ GD& ĐT năm 2010.
- Tìm hiểu cách rèn luyện kỹ năng và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy


1
bộ môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học
sinh lớp 9 được hiệu qủa hơn.
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
2. Phương pháp quan sát.
3. Phương pháp điều tra, khảo sát, trò chuyện với các giáo viên.
4. Phương pháp tổng hợp tài liệu.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
IV. CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở nghiên cứu:
- Hơn 20 năm công tác tại Trường THCS Hùng Vương, tôi nhận thấy một bộ
phận phụ huynh học sinh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, nhiều
em khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập các
môn học nói chung và việc học tập bộ môn Địa Lí nói riêng còn gặp nhiều khó
khăn.
- Căn cứ vào tình hình thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” làm cơ sở cho việc
nghiên cứu của mình.
2. Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:
Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét
biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” từ năm học 2007 – 2008 đến nay tại Trường
THCS Hùng Vương
_________________________________________________________
2
PHẦN II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. THỰC TRẠNG
1. Về giáo viên:
Hiện nay, việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới cũng như việc

cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa Lí
nói riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, ở các trường trung học cơ
sở trong huyện chưa có tài liệu nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc
thể hiện biểu đồ, trong khi đó một số tài liệu tham khảo môn Địa Lí lại chưa thể
hiện sự nhất quán trong việc lựa chọn, vẽ và nhận xét các loại biểu đồ, điều đó
gây lúng túng cho giáo viên trong việc soạn giảng cũng như thực hiện các giờ
thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ trên lớp, không gây được hứng thú học tập cho
học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm chán.
2. Về học sinh:
Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đều yếu kỹ năng quan trọng này.
Thường thì các em không xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định
được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì, chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với
yêu cầu của đề bài, kỹ năng vẽ biểu đồ còn lúng túng, chưa nắm được các
bước tiến hành khi vẽ biểu đồ, hoặc học sinh rất yếu trong việc nhận xét biểu
đồ. Bằng sự điều tra của bản thân, qua trò chuyện, trao đổi với các đồng nghiệp
trong cùng cơ quan, cũng như một số đồng nghiệp ở các trường trong huyện, tôi
nhận biết được một số nguyên nhân dẫn đến kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí
của học sinh còn yếu:
Một là, do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên:
Phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu-kém, trong giờ học môn Địa Lí
hầu như các em không hề để ý đến sự hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm
hiểu bài, do đó các em không hiểu được bài, nhất là các giờ thực hành vẽ và nhận
xét biểu đồ thì các em không vẽ và nhận xét được, từ đó dẫn đến sự chán nản
trong việc học tập bộ môn này.
Hai là, do tâm lí học sinh và phụ huynh học sinh vẫn còn xem môn Địa Lí là
một “môn học phụ” nên không đầu tư nhiều cho việc học tập bộ môn.
Ba là, do học sinh chưa dành thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn
3
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy

học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí, thực hiện chuẩn
kiến thức kĩ năng theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT . Qua kinh nghiệm giảng dạy
của bản thân, tôi nhận thấy rằng để làm được điều này trước tiên đòi hỏi giáo
viên phải có phương pháp hướng dẫn việc tìm hiểu bài của học sinh sao cho có
hiệu quả, hấp dẫn và dễ hiểu, và một trong những phương pháp đó là hướng dẫn
học sinh kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Muốn có được kĩ năng này, giáo viên
cần hướng dẫn cho các em nắm chắc các kỹ năng sau:
*Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất.
*Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
*Kỹ năng vẽ biểu đồ.
*Kỹ năng nhận xét biểu đồ.
1. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất:
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành
phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê ;Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể
cần làm).
1.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề):
Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
* Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành
đã yêu cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình
tròn thể hiện cơ cấu sử dụng … năm ”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được
biểu đồ cần thể hiện.
* Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2
và thành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích
hợp và nêu nhận xét.
* Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở
- Đối với biểu đồ đường biểu diễn thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”,
“biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ
đến ”. Ví dụ: Bài tập 2, câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện chỉ số
tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002”.
4

- Đối với biểu đồ hình cột thường có các từ gợi mở như: ”khối lượng”, “sản
lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai
đoạn (vào năm…, trong năm…, trong các năm…, qua các thời kì…). Ví dụ: Bài
tập 2, trang 99-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở
các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận
xét”.
- Đối với biểu đồ hình tròn, cột chồng thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”,
“phân theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo” và kèm theo số liệu
tương đối hoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành
phần, để từ đó có cơ sở tính ra tỉ lệ %. Ví dụ: Bài tập 1,câu a, trang 38-SGK Địa
Lí 9 có câu “…thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây”.
Lưu ý: Nếu trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc
trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần thì rất khó vẽ trên biểu đồ hình
tròn (vì góc hình quạt sẽ quá hẹp). Trường hợp này cần chuyển sang vẽ loại biểu
đồ cột chồng bởi vì ta có thể vẽ chiều cao của cột tùy theo nhu cầu thể hiện.
- Đối với biểu đồ miền cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải
qua trên 3 mốc thời gian, không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nên
chuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất.
1.2. Căn cứ vào bảng số liệu thống kê:
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo một
chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối
tượng biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ
chọn vẽ biểu đồ hình cột đơn.
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu như:
Năm
Tổng
số
Nông-lâm-

ngư nghiệp
Công nghiệp
Xây dựng
Dịch vụ
… … … … …

Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặc
miền)
1.3. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi (yêu cầu nhận xét, giải thích về điều gì?)
2. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu:
5
6474,6 x 100
9040
Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau:
2.1. Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
Có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức:
Tỷ lệ cơ cấu (%) của A =

Ví dụ: Bài tập 1, trang 38-SGK Địa Lí 9

Tỷ lệ cơ cấu cây lương thực (1990) = = 71,6%
- Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số
liệu giá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp 1.
2.2. Tính qui đổi tỷ lệ (%) với hình tròn 360
0
như vậy 1% tương ứng với 3,6
0
(Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác).


Ví dụ: Như ví dụ trên, tỷ lệ cơ câu cây lương thực (1990) là 71,6%, để tính
ra độ ta làm như sau: 71,6 x 3,6 = 258
0
Lưu ý : không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm.
2.3. Tính bình quân đất theo đầu người:
Bình quân đất theo đầu người (ha/người)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 75-SGK Địa Lí 9

Bình quân đất nông nghiệp/người của cả nước = = 0,12 (ha/người)
2.4. Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
Gia tăng dân số tự nhiên (‰) = Tỉ suất sinh (‰) – Tỉ suất tử (‰)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 10-SGk Địa Lí 9
Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3‰
Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 14,3 : 10 = 1,43%
3. Kỹ năng nhận xét biểu đồ:
* Một số điểm cần chú ý:
- Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để “khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét.
6
Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100
Tổng số
Diện tích (ha)
Số dân (người)
9406800
79700000
- Trước tiên cần nhận xét các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là các số
liệu thành phần.
- Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc, hàng ngang (nếu có).
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình, nhất là những số liệu được
thể hiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh).
- Cần thiết phải tính toán ra tỉ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số

làm cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét.
* Về sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét biểu đồ:
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi
nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận
xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Không được
ghi: “Giá trị của ngành nông-lâm-ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi:
“Tỉ trọng giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên bản đồ, cần sử dụng
những từ ngữ phù hợp:
+ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “tăng”,
“tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”,…kèm theo với các
từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn,
tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?),…
+ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”,
“giảm nhanh”, “giảm chậm”, “giảm đột biến”,…kèm theo cũng là những con số
dẫn chứng cụ thể (triệu tấn, tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm
bao nhiêu lần?),
+ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển
nhanh”; “phát triển chậm”, ”phát triển ổn định”; “phát triển không ổn định”,
“phát triển đều”, “có sự chệnh lệch giữa các vùng”…
Lưu ý: cùng với việc dùng các từ ngữ trên, nội dung lập luận nhận xét cần phải
hợp lý, viết thật ngắn gọn, sát với yêu cầu câu hỏi…
Ví dụ 1: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí 9
“Biểu đồ về sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002…” (Loại
biểu đồ đường biểu diễn)
Nhận xét:
7
-Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 1990-2002 tăng liên tục (tăng 2,97
lần).
-Sản lượng khai thác lớn hơn sản lượng nuôi trồng (năm 2002: lớn hơn 2,13 lần).

-Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác:
+ Nuôi trồng: từ 1990-2002 tăng 5,21 lần.
+ Khai thác: từ 1990-2002 tăng 2,47 lần.
Ví dụ 2: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9
“Biểu đồ về cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002…”
(Loại biểu đồ hình tròn)
Nhận xét:
- Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (51,6%).
- Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh
tế (1,7%).

4. Kỹ năng vẽ biểu đồ:
4.1 Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):
Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu
kĩ câu hỏi của bài tập.
Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó
trục tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian.

- Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai
trục tung (mỗi trục thể hiện một đại lượng).
- Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu
trục vẽ hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”.
- Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá
lớn, cần phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị
% được thể hiện trên trục tung.
- Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm.
Còn trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc
giá trị cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm
phải ghi giá trị âm một cách rõ ràng).
Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn:

- Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa
8
độ giao điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời
gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ).
- Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường
biểu diễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối.
- Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm nút) và có thể ghi ngay
tên từng đường biểu diễn.
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị
- Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu
khác nhau (theo ký hiệu điểm nút chấm tròn, ô vuông, tam giác, dấu nhân…).
- Ghi tên biều đồ ở ngay trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ một cách đầy đủ:
Biểu đồ thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời điểm nào?

Bước5: Nhận xét, giải thích theo yêu cầu của câu hỏi đặt ra.
Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên
cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để
khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở
trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn
được tính theo chiều từ trái sang phải.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
đường biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn : - Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường

4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và
ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
9
Nghìn
tấn
Năm
162,1
344,1
425,0
844,8
728,5
1120,9
1357.0
1802,6
890,6
1465,0
1782,0
2647,4

Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng
thủy sản thời kì 1990-2002. Nêu nhận xét.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm Tổng số
Chia ra
Khai thác Nuôi trồng
1990
1994

1998
2002
890,6
1465,0
1782,0
2647,4
728,5
1120,9
1357,0
1802,6
162,1
344,1
425,0
844,8
1/ Bài giải:
2/ Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002
2. Nhận xét: Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 1990-2002 tăng
liên tục
(tăng 2,97 lần).
- Sản lượng khai thác lớn hơn sản lượng nuôi trồng (năm 2002: lớn hơn 2,13 lần).
-Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác:
+ Nuôi trồng: từ 1990-2002 tăng 5,21 lần.
+ Khai thác: từ 1990-2002 tăng 2,47 lần.
4.2 Biểu đồ hình cột:
10
Chú giải:
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng

Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu
kỹ câu hỏi bài tập. Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng,
quy mô diện tích, sản lượng, dân số…tại những thời điểm nhất định hoặc của
từng thời kỳ hoặc tại các địa điểm xác định
. Bước2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục
hoành thể hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể
hiện giá trị của đại lượng.
Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau:
- Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành,
lưu ý mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một
khoảng nhất định (khoảng từ 1 đến 2 ô vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia đều
khoảng cách trên trục tung.
- Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các
cột, giá trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc
ngang, không ghi chữ, đơn vị ở cột).
- Độ rộng của các cột phải bằng nhau, không nên vẽ kích thước của cột có
chiều ngang quá hẹp hoặc quá rộng.
- Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có
thể sử dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn.
- Vẽ kí hiệu cột (nên vẽ theo hình thức nét chãi).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ hình cột
- Lập bảng chú giải.( tô màu nếu cần)
- Ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
Bước 5: Nhận xét theo yêu cầu bài tập đã cho, chú ý vận dụng kiến thức đã học
để giải thích một cách rõ ràng, gãy gọn.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình
cột:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu các trục

- Chọn mốc thời gian sớm nhất lui vào trục tung một khoảng
nhất định(1đến 2 ô vở).
11
Tỉnh
Nghìn ha
3. Các cột: - Có các đường nét mờ chiếu ngang từng cột( nếu cần thiết)
- Ghi số liệu giá trị ở đỉnh cột
- Có ký hiệu riêng cho từng loại cột
4. Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian
nào?). 5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 2, trang 99-SGK Địa Lí 9
- Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy
sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu
nhận xét.
Các tỉnh,
thành phố
Đà
Nẵng
Quảng
Nam
Quảng
Ngãi
Bình
Định
Phú
Yên
Khánh
Hòa
Ninh

Thuận
Bình
Thuận
Diện tích
(nghìn ha)
0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh, năm 2002
Bài giải: 1. Vẽ biểu đồ
-Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là: 23,9
nghìn ha.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản có sự chênh lệch giữa các tỉnh trong vùng:
+ Lớn nhất là tỉnh Khánh Hòa (6 nghìn ha).
+ Nhỏ nhất là Thành phố Đà Nẵng (0,8 nghìn ha).
12
Chú giải:
Diện tích
nuôi trồng
thủy sản

Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố
của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
4.3 Biều đồ hình tròn:
Bước 1: Đọc và nghiên cứu kĩ yêu cầu của bài tập thực hành để lựa chọn
các loại biểu đồ hình tròn: 1 hình tròn, 2-3 hình tròn (bằng nhau hoặc lớn nhỏ
khác nhau).
Bước 2 : Kỹ thuật thể hiện biểu đồ hình tròn:
- Trước tiên cần phải xem xét nguồn số liệu, cần thiết phải thực hiện các
phép tính toán: quy đổi %, quy đổi ra độ, tính bán kính…Các phép tính bán kính,
tính quy đổi từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối (được lập thành bảng) phải
được ghi đầy đủ vào trong bài làm. Riêng phần quy đổi % ra độ góc hình quạt chỉ

cần ghi ra nháp để vẽ khi dùng thước đo độ.
- Vẽ các đường tròn của biều đồ: bằng cách kẻ đường thẳng ngang hoặc
dọc và đặt tâm của các hình tròn trên cùng đường thẳng đó, dùng compa xoay các
đường tròn với đường nét mảnh, rõ ràng. Nên bố trí một cách cân xứng so với
trang giấy, theo thứ tự hình tròn từ nhỏ đến lớn hoặc tịnh tiến theo thời gian.
Bước 3: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (có nghĩa là chia hình tròn
theo hình rẽ quạt).
- Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt được chính xác.
- Thực hiện trình tự về thao tác vẽ: tốt nhất là từ tia 12 giờ (quy trên mặt
đồng hồ) và vẽ xuôi theo chiều kim đồng hồ.
- Các thành phần trên bảng số liệu được vẽ lần lượt theo thứ tự từ trên
xuống dưới hoặc từ trái sang phải.
- Vẽ xong giá trị và kí hiệu bằng nét chãi thành phần thứ nhất trên các hình
tròn, sau đó mới tiếp tục vẽ các thành phần kế tiếp và cần phải ghi ngay giá trị tỷ
lệ % của từng thành phần.
Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ
- Lập bảng chú giải cần phải theo thứ tự các thành phần đã được thể hiện
trên các hình tròn, và có thể bằng 2 kiểu kí hiệu: hình quạt hoặc kẻ ô vuông.
- Ghi tên biểu đồ đầy đủ.
Bước 5: Nhận xét, giải thích.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình
tròn:
13
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.
2. Đối với hình tròn: - Đảm bảo đúng kích thước bán kính các hình tròn
- Đúng độ góc và tỷ lệ % các hình quạt
- Vẽ lần lượt và theo đúng thứ tự các thành phần trên các hình tròn.
3. Thể hiện cơ cấu thành phần: - Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần.
- Ghi ngay giá trị tỷ lệ cơ cấu % của từng thành phần trên các góc hình
quạt.

4. Hoàn thiện biểu đồ:
- Dưới các biểu đồ nên ghi thời điểm hoặc địa điểm hoặc đối tượng.
- Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9
Dựa vào bảng số liệu sau:
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số
Nông, lâm,
ngư nghiệp
Công nghiệp- xây
dựng
Dịch vụ
100,0 1,7 46,1 51,6
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.

2. Nhận xét:
- Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (51,6%).
14
Chú giải:
Nông, lâm, ngư nghiệp

Công nghiệp-xây dựng

Dịch vụ
Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
- Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh
tế (1,7%).


4.4 Biểu đồ miền:
Có 2 dạng biểu đồ miền, đó là: biểu đồ miền “chồng nối tiếp” và biểu đồ
miền “chồng từ gốc tọa độ”. Tuy nhiên, ở lớp 9 chủ yếu sử dụng dạng biểu đồ
miền “chồng nối tiếp”.
Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn loại biểu đồ thích hợp (chú ý chuỗi thời gian 4
thời điểm trở lên) và tiến hành xử lý nguồn số liệu từ giá trị tuyệt đối sang giá trị
tương đối.
Bước 2 : Xây dựng hệ trục tọa độ để thể hiện:
- Trục hoành thể hiện mốc thời gian được chia tương ứng với tỷ lệ khoảng
cách năm, mốc thời gian đầu tiên được thể hiện ngay gốc tọa độ.
- Trên trục tung phân chia đều khoảng cách giá trị với giá trị trên cùng 100
và ghi đơn vị % trên trục tung.
- Từ các mốc thời gian, kẻ các đoạn thẳng nét mờ song song trục tung với
giới hạn trên tại mốc giá trị 100.
- Nối mốc giá trị 100 tại thời điểm cuối với mốc giá trị 100 trên trục tung ta
có được không gian khép kín của biểu đồ miền.
Bước 3: Vẽ ranh giới miền:
- Chiếu theo mốc giá trị % với các mốc thời điểm ta được đường biểu diễn
cho thành phần thứ nhất tạo được miền cho thành phần đó và tiến hành vạch ký
hiệu miền.
- Nếu đối tượng có 2 thành phần chỉ cần vạch một đường ranh giới, phần
còn lại của thành phần kia. Tương tự, nếu đối tượng có 3 thành phần chỉ cần vạch
2 đường ranh giới…
Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ:
- Ghi số liệu giá trị cơ cấu tại các thời điểm của từng thành phần.
- Lập bảng chú giải về ký hiệu miền (nếu ghi trực tiếp tên miền trên hình vẽ
thì không cần lập bảng chú giải).
-Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
Bước 5: Nhận xét, giải thích.
15

*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
miền:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.
2. Thể hiện đúng quy cách vẽ khung hệ trục tọa độ
- Mốc thời gian sớm nhất được thể hiện ngay gốc tọa độ.
3. Thể hiện biểu đồ miền: - Có các đường nét mờ chiếu dọc tại từng thời điểm.
- Vẽ chính xác các đường ranh giới, ghi số liệu giá trị thành phần.
- Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần
4. Hoàn thiện biểu đồ:
- Chú thích tên thành phần trên biểu đồ hoặc có bảng chú giải.
- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài 16. Thực hành, trang 60-SGK Địa Lí 9
Cho bảng số liệu sau đây:
Bảng 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%)
Tổng số
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp-xây dựng
Dịch vụ
100,
0
40,5
23,8
35,7
100,
0
29,9
28,9

41,2
100,
0
27,2
28,8
44,0
100,
0
25,8
32,1
42,1
100,
0
25,4
34,5
40,1
100,
0
23,3
38,1
38,6
100,0
23,0
38,5
38,5
16
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002.
%
4.5 Biểu đồ cột chồng:
Bước 1: Xây dựng hệ trục tọa độ cần phải xem xét:

- Số lượng cột cần thể hiện trên trục hoành để phân chia khoảng cách giữa
các cột vừa phải và dễ quan sát.
- Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần
bên trong.
Bước 2 : Thể hiện cơ cấu hoặc quy mô của các thành phần:
Các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, đơn vị được ghi trên
trục tung là %, bề rộng của các cột phải bằng nhau.
Bước 3: Thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi số liệu
mỗi thành phần.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ : -Lập bảng chú giải
- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
Bước 5 : Nhận xét, đánh giá.
17
20
40
60
80
100
2002
38.5
38.5
23.0
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002
Năm
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cột
chồng:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Thể hiện đúng quy cách vẽ hệ trục tọa độ.
3. Thể hiện biểu đồ cột chồng:
- Vẽ chính xác theo số liệu

- Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần
- Có ghi chú số liệu cho từng thành phần và tổng thể.
4. Hoàn thiện biểu đồ: - Có bảng chú giải
- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
1. 6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Vẽ biểu đồ:
Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh (%)
Năm
Vùng
1995 2000 2002
Nông thôn 25,3 16,2 15,6
Thành thị 74,7 83,8 84,4
%
2. Nhận xét:
- Tổng số dân của Thành phố Hồ Chí Minh từ 1995-2002 tăng liên tục
(năm 2002: 15245,5 nghìn người).
18
Chú giải:

Thành thị
Nông thôn
Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh
từ năm 1995-2002
- Tỷ trọng dân số nơng thơn giảm liên tục ( so với năm 1995, năm 2002
tăng 9,7%).
Tỷ trọng dân số thành thị tăng liên tục (so với năm 1995, năm 2002 giảm 9,7%).
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:
Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với u

cầu đề bài.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh nắm được các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn gọn,
rõ ràng, đầy đủ theo u cầu của đề bài.
Từ đó tỉ lệ học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ được đánh giá qua các bài kiểm
tra một tiết ngày càng cao hơn qua các năm. Kết quả cụ thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ CỦA HỌC SINH
LỚP 9 TRONG CÁC BÀI KIỂM TRA MỘT TIẾT QUA CÁC NĂM:
Năm học
T.số
HS cả
khối
T.số điểm cho
phần vẽ và nhận
xét biểu đồ
HS vẽ và nhận xét
biểu đồ đúng
HS vẽ và nhận
xét biểu đồ sai
SL
Tỉ lệ
(%)
SL
Tỉ lệ
(%)
2007-2008 141 3 89 63.1 52 36.9
2008-2009 146 3 107 73,3 39 26.7
2009-2010 149 3 131 87,9 18 12.1
Qua bảng thống kê trên, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các kỹ

năng vẽ và nhận xét biểu đồ nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết trong từng
năm học tăng lên rõ rệt.
- Năm học: 2007 – 2008 là năm đầu tiên áp dụng các kỹ năng trên vào giảng
dạy, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng chỉ đạt 63,1%
- Năm học: 2008-2009, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 73,3%
- Năm học: 2009-2010, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 87,9%,
tăng hơn so với năm học 2007-2008 đến 24,8%
Như vậy, qua các số liệu này cho chúng ta nhận định rằng kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh lớp 9 ngày càng được củng cố vững chắc.
19
Tuy nhiờn, kt qu kh quan nờu trờn cng mi ch l s th nghim ca bn thõn
trong quỏ trỡnh ging dy
PHN III: KT LUN
- Trong phm vi ni dung ca ti, tụi ch gii thiu mt s k nng v v
nhn xột vi cỏc dng biu a lớ ch yu bc THCS núi chung v lp 9
núi riờng. Khi lờn bc THPT cỏc em s cú dp lm quen vi cỏc dng biu mi
nh: biu min chng t gc ta , biu hỡnh ụ vuụng,
Túm li, thc hin c cỏc k nng v v nhn xột biu trong vic dy-
hc mụn a Lớ trong nh trng l ht sc cn thit v quan trng, hn th na
nú cũn gúp phn thay i phng phỏp dy hc truyn thng bng phng phỏp
mi nhm phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc, tớnh c lp, sỏng to ca hc sinh.
ng thi nú cng gúp phn lm thay i cỏch kim tra, ỏnh giỏ kt qu hc tp
ca hc sinh-t kim tra, ỏnh giỏ bng lý thuyt suụng chuyn sang kim tra,
ỏnh giỏ c k nng v kh nng vn dng kin thc. T nhn thc ú trong
nhng nm qua, tụi ó ỳc kt v ỏp dng tng i thnh cụng ni dung theo
ti ó chn ny ging dy mụn a Lớ ti trng THCS Hựng Vng. Mc dự
vy, õy mi ch l kinh nghim ca bn thõn, hn th na trong quỏ trỡnh thc
hin ti tuy ht sc c gng nhng do thi gian v kh nng cú hn nờn khụng
th no trỏnh khi nhng thiu sút nht nh- rt mong nhn c s gúp ý ca
ng nghip. Toõi xin chaõn thaứnh caỷm ụn !

XUT, KIN NGH:
- Cỏc cp cú liờn quan cn cung cp thờm ti liu tham kho v dựng dy
hc c y , kp thi to iu kin cho giỏo viờn c ging dy tt hn.
- Bn thõn giỏo viờn khụng ngng nghiờn cu, hc hi v tham gia cỏc lp tp
hun, bi dng nõng cao chuyờn mụn, nghip v .
- Hc sinh cn phi rốn luyn phng phỏp t hc, t rốn luyn, tỡm tũi, khỏm
phỏ, cú hng thỳ say mờ, ch ng, t giỏc trong hc tp.
Ia Grai , ngy 12 thỏng 03 nm 2010
Ngi vit
20

Nguyễn Thị Hà Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đỗ Thị Minh Đức, Một số kinh nghiệm luyện thi học sinh giỏi môn Địa Lí về
phân tích bảng số liệu và biểu đồ, nội dung và phương pháp dạy học sinh giỏi
quốc gia môn Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 12/2000.
2.Mai Xuân San, Rèn luyện kỹ năng Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội,
1998.
3.Trịnh Trúc Lâm, Kỹ thuật thể hiện biểu đồ địa lí-ôn thi đại học, Nhà xuất bản
Hà Nội, 2003.
4.Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
I. Lý do chọn đề tài:………………………………… 1
II. Nhiệm vụ của đề tài:…………………………… 1
III. Phương pháp tiến hành:………………………………… 2
IV. Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:…………… 2

1. Cơ sở nghiên cứu: ………………………………………………… 2
2. Thời gian nghiên cứu: ………………………… 2
PHẦN II: NỘI DUNG 3
I. Tình trạng sự việc hiện tại:………………… . 3
II. Nội dung giải pháp mới:……………………………………………… 4
1. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất:………………… 4
2. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu:…………………………………… 5
3. Kỹ năng nhận xét biểu đồ:……………………………………………… 6
4. Kỹ năng vẽ biểu đồ:………………………………………………… 8
II. Kết quả đạt được:…………………………….………………………… 19
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN………………………… 20
21
Đề xuất, kiến nghị:……………………………………… .21
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………… … 21
22

×