Tải bản đầy đủ (.pdf) (316 trang)

Đồ án tốt nghiệp xây dựng Thiết kế chung cư Bình Thạnh, Tp. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 316 trang )

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 1







































Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 2


1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
- Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngày càng nhanh, mức sống của người dân
ngày một nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về sinh hoạt ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí cũng tăng lên
không ngừng, đòi hỏi một không gian sống tốt hơn, tiện nghi hơn.
- Mặt khác, với xu hướng hội nhập, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n
ước hoà nhập cùng xu
thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các
công trình thấp tầng, các khu dân cư đã xuống cấp là rất cần thiết.
- Bên cạnh đó, việc hình thành các cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng không những đáp
ứng được nhu cầu về cơ sở hạ tầng mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt
cả
nh quan đô thị mới của thành phố tương xứng với tầm vóc của đất nước đang trên đà phát
triển, và góp phần tích cực vào việc phát triển ngành xây dựng thông qua việc áp dụng các
kỹ thuật, công nghệ mới trong tính toán, thi công và xử lý thực tế. Chính vì thế CHUNG
CƯ BÌNH THẠNH,TP.HỒ CHÍ MINH được ra đời và đó là một dự án thật sự thiết thực
và khả thi.
Địa điểm xây dựng công trình

- Tọa lạc trên đường Phan Văn Trị, quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình
nằm ở vị trí thoáng và đẹp sẽ tạo điểm nhấn đồng thời tạo nên sự hài hoà, hợp lý và hiện đại
cho tổng thể qui hoạch khu dân cư.
- Công trình nằm trên trục đường giao thông chính nên rất thuận lợi cho việc cung cấp vật tư
và giao thông ngoài công trình. Đồng thời, hệ thống cấp điện, cấp nước trong khu vực đã
hoàn thiện đáp ứng tốt các yêu cầu cho công tác xây dựng.
- Khu đất xây dựng công trình bằng phẳng, hiện trạng không có công trình cũ, không có công
trình ngầm bên dưới đất nên rất thuận lợi cho công việc thi công.
2. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
2.1 GIẢI PHÁP MẶT BẰNG VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
- Mặt bằng công trình hình chữ nhật, bố trí đối xứng theo cả hai phương rất thích hợp vớ
i kết
cấu nhà cao tầng, thuận tiện trong việc xử lý kết cấu. Chiều dài 27.2m, chiều rộng 25.4m
chiếm diện tích đất xây dựng là 690.88m
2
.
- Xung quanh công trình có vườn hoa tạo cảnh quan.
- Công trình gồm 13 tầng, cốt ±0.00m được chọn đặt tại mặt sàn tầng trệt. Tầng hầm chung cư
ở cốt -3.00m. Nền đất tự nhiên ở cốt -1.20m. Mỗi tầng điển hình cao 3,4m, riêng tầng trệt
cao 4.4m. Chiều cao công trình là 45.2m tính từ cốt ±0.00m và 46.4m kể từ nền đất tự nhiên.
Chức năng của các tầng như sau:
- Tầng Hầm: bố trí 1 thang bộ, chỗ đậu xe ôtô xung quanh. Các hệ thống kỹ thuật như trạm
bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn. Ngoài ra,
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 3


tầng ngầm còn có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao thế, hạ thế, phòng
quạt gió.
- Tầng 1: Gồm các sảnh đón, nhà trẻ, nhà bếp nhà tang lễ, phòng sinh hoạt cộng đồng, các văn

phòng ban quản trị cao ốc.
- Tầng 2: Dùng làm siêu thị nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, các dịch vụ vui chơi giải trí
cho các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
- Tầng 3 – 12: Bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu cho thuê ngắn hạn, dài hạn và nhu cầu ở. Tại
mỗi tầng có hai ban công lớn phục vụ cho nhu cầu hóng mát, ngắm cảnh giải trí cho dân cư
của cả cao ốc.
- Sân thượng: Bố trí các phòng kỹ thuật, máy móc, thiết bị vệ tinh…
- Trên cùng có hồ nước mái cung cấp nước cho toàn cao ốc.
- Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn gi
ản, tạo không gian rộng để bố trí các căn hộ bên
trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian linh hoạt rất phù hợp
với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi trong tương lai.
2.2 GIẢI PHÁP HÌNH KHỐI
- Hình dáng cao vút, vươn thẳng lên khỏi tầng kiến trúc cũ ở dưới thấp với kiểu dáng hiện đại,
mạnh mẽ, nhưng c
ũng không kém phần mền mại thể hiện qui mô và tầm vóc của công trình
tương xứng với chiến lược phát triển của đất nước.
2.3 MẶT ĐỨNG
- Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được hoàn thiện bởi
các lớp đá Granit đen ở các mặt bên, mặt đứng hình thành với sự xen kẽ các lam và đá
Granit đen tạo nên sự hoành tráng cho cao ốc.
2.4 HỆ THỐNG GIAO THÔNG
- Giao thông ngang thông thoáng, rộng rãi gồm các sảnh ngang và dọc, lấy hệ thống thang
máy và thang bộ ở chính giữa nhà làm tâm điểm. Các căn hộ bố trí xung quanh lõi phân
cách bởi hành lang nên khoảng đi lại là ngắn nhất, rất tiện lợi, hợp lý và bảo đảm thông
thoáng.
- Hệ thống giao thông đứng gồm 2 thang bộ và thang máy. Thang máy có 1 thang máy chính.
Hệ thống giao thông đứng được bố trí đối xứng theo cả hai phương, thoả mãn được cả nhu
cầu kết cấu và mỹ quan của công trình.
3. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH

3.1 HỆ THỐNG ĐIỆN
- Hệ thống điện sử dụng trực tiếp hệ thống điện thành phố, có bổ sung hệ thống điện dự
phòng, nhằm đảo bảo cho tất cả các trang thiết bị trong tòa nhà có thể hoạt động được trong
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 4


tình huống mạng lưới điện thành phố bị cắt đột xuất. Điện năng phải bảo đảm cho hệ thống
thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục.
- Máy điện dự phòng 250KVA được đặt ở tầng ngầm, để giảm bớt tiếng ồn và rung động
không ảnh hưởng đến sinh hoạt.
- Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an
toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng
đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí
theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chố
ng cháy nổ).
3.2 HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH
- Sử dụng hệ thống điều hoà không khí trung tâm được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường
ống chạy theo cầu thang theo phương thẳng đứng, và chạy trong trần theo phương ngang
phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
3.3 HỆ THỐNG NƯỚC
Cấp nước
:
- Cao ốc sử dụng nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước
ngầm đặt ở tầng hầm. Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở mái và từ đó sẽ
phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính.
- Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp ghen. Hệ thống cấp nước đi
ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng.
Thoát nước:
- Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy (bề mặt mái được tạo dốc) và chảy vào các

ống thoát nước mưa (Þ=140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ
được bố trí đường ống riêng, tập trung về khu xử lý, bể tự hoại đặt ở tầng hầm; sau đó đưa ra
ống thoát chung của khu vực.
3.4 GIẢI PHÁP THÔNG GIÓ VÀ CHIẾU SÁNG
Khu vực xung quanh công trình chủ yếu là khu dân cư thấp tầng, vì vậy phải tận dụng tối đa
việc chiếu sáng tự nhiên và thông thoáng tốt. Đây là tiêu chí hàng đầu khi thiết kế chiếu sáng và
thông gió công trình này.
Chiếu sáng
:
- Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên thông qua các cửa sổ, ban công ở
các mặt của công trình (có kết cấu khoét lõm đảm bảo hấp thu ánh sáng tốt) và bằng điện. Ở
tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn
chiếu sáng.


Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 5


Thông gió:
- Hệ thống thông gió tự nhiên bao gồm các cửa sổ, ban công. Ngoài ra còn sử dụng hệ thống
thông gió nhân tạo bằng máy điều hòa, quạt ở các tầng theo các Gain lạnh về khu xử lý trung
tâm.
3.5 HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Hệ thống báo cháy
:
- Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở các nơi công cộng.
Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện được cháy, phòng quản
lý, bảo vệ nhận tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho công trình.
Hệ thống cứu hỏa:

- Nước: Được lấy từ bể nước xuống, sử dụng máy bơm xăng lưu động. Các đầu phun nước
được lắp đặt ở các tầng theo khoảng cách 3m một cái, hệ thống đường ống cung cấp nước
chữa cháy là các ống sắt tráng kẽm, bên cạnh đó cần bố trí các phương tiện cứu cháy khác
như bình cứu cháy khô tại các tầng.
- Hệ thống đèn báo các c
ửa, cầu thang thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp được đặt tại tất cả các
tầng.
- Thang bộ: Gồm hai thang đủ đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy nổ. Cửa vào lồng
thang bộ thoát hiểm dùng loại tự sập nhằm ngăn ngừa khói xâm nhập. Lồng cầu thang với
kết cấu BTCT dày 300mm có thời gian chịu lửa thoả mãn yêu cầu về chống cháy cho cầu
thang thoát nạn trong công trình (yêu cầu 150 phút) (theo TCVN 2622-1995: Phòng cháy,
chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế). Trong lồng thang bố trí điện chiếu
sáng tự động, hệ thống thông gió động lực cũng được thiết kế để hút gió ra khỏi buồng thang
máy chống ngạt.
3.6 HỆ THỐNG THOÁT RÁC
Rác thải ở mổi tầng được đổ vào gain rác được chứa ở gian rác được bố trí ở tầng 1 và sẽ có
bộ phận đưa rác ra ngoài. Gian rác được thiết k
ế kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô
nhiễm môi trường.
3.7 HỆ THỐNG CÁP TI VI, ĐIỆN THOẠI, LOA
- Hệ thống cáp điện thoại với 210 line cung cấp đến các căn hộ và các phòng chức năng của
công trình.
- Hệ thống cáp tivi bao gồm anten, bộ phận kênh, khuếch đại và các đồng trục dẫn đến các
căn hộ của các đơn nguyên (mỗi căn 1 đầu ra).
- H
ệ thống loa được khuếch đại (100W) và đưa đến các tầng của các đơn nguyên trong nhà.


Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 6



4. GIẢI PHÁP KẾT CẤU
4.1 PHẦN THÂN NHÀ
- Hệ kết cấu của công trình này em chọn các cấu kiện chịu lực như sau:
o Đối với công trình cao tầng, chịu tải trọng gió theo phương ngang lớn nên can phải thiết
kế kết cấu có khả năng chịu tải trọng ngang tốt. Hiện nay, vách cứng được xem là cấu
kiện chịu tải ngang khá tốt, có nhiều ưu việt hơn so với kết cấu khung thông thường, nên
em chọn hệ kết cấu khung vách chịu lực cho công trình này.
o Công trình gồm các tường cứng bố trí liên kết nhau tạo thành lõi chịu lực ở khu vực tâm
công trình (khu cầu thang) kết hợp với các cột chịu lực được bố trí quanh lõi.
o Sàn là hệ cứng trong mặt phẳng ngang được liên kết với dầm truyền lực ngang cho các
tường cứng và liên kết các tường cứng lại với nhau trên cùng cao độ sàn.
- Công trình được thiết kế theo kết cấu khung bê tông cốt thép đổ toàn khối, chiều cao các
tầng điển hình 3.4 m với nhịp lớn nhất là 9.1 m.
4.2 PHẦN MÓNG
- Thông thường, phần móng nhà cao tầng phải chịu một lực nén lớn, bên cạnh đó với tải trọng
gió, sẽ tạo lực xô ngang rất lớn cho công trình, vì thế các giải pháp đề xuất cho phần móng
gồm:
o Dùng giải pháp móng sâu thông thường: móng cọc khoan nhồi, cọc BTCT đúc sẵn
o Dùng giải pháp móng bè hoặc móng băng trên nền cọc.
o Dùng tường Barette kết hợp với cọc BTCT đúc sẵn hoặc cọc khoan nhồi ở phía bên
trong.
- Phương án cọc BTCT đúc sẵn hay cọc khoan nhồi được cân nhắc lựa chọn tuỳ thuộc vào tải
trọng của công trình, phương tiện thi công, chất lượng của từng phương án và điều kiện địa
chất thuỷ văn của khu vực.
- Các giải pháp móng kết hợp (giải pháp 2 và 3) xét về yếu tố chịu lực rất tốt, tuy nhiên, cần
cân nhắc đến các yếu tố về kinh tế, trang thiết bị và điều kiện thi công
5. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
- Theo kết quả khảo sát thì đất nền gồm các lớp đất khác nhau. Do độ dốc các lớp nhỏ, chiều

dày khá đồng đều nên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có
chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất tại nơi khảo sát.
- Địa tầng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới với các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện
ở trang sau.
6. ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
Nước ngầm ở khu vực qua khảo sát dao động tuỳ theo mùa. Mực nước tĩnh mà ta quan sát
thấy nằm khá sâu, cách mặt đất (cốt thiên nhiên) -5,0 m. Nếu thi công móng sâu, nước ngầm ít
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 7


ảnh hưởng đến công trình. Khi thi công tầng hầm ở cao độ –1,8 m so với cốt thiên nhiên khá
thuận lợi, không cần có phương án tháo khô hố móng.
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD :Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 7


BẢNG CHỈ TIÊU CƠ LÝ

Lớp Tên đất
Chiều
dày(m)
γ
tn

(KN/m
3
)
γ
h


(KN/m
3
)
W
(%)
W
L

(%)
W
P

(%)
k
(m/s)
N
30
ϕ
(°)

C
II

(KPa)
m

(MPa
-1
)

E
(MPa)
1 Đất đắp 0.8
2 Sét pha 5.7 21,5 26 15 24 11,5 2,3.10
-8
20 24
O
30’ 12 0,04 22
3 Sét pha 4.8 18,5 26,8 31,2 36 22 2,5.10
-8
10 16
0
10 0,12 10
4 Cát pha 7.6 19,2 26,5 20 24 18 2,1.10
-7
17 18
0
25 0,09 14
5
Cát hạt nhỏ
và trung
9.6 19,2 26,5 18 - - 3,5.10
-4
58 27
O
21’ 1 0,04 30
6
Cát thô lẫn
ít cuội sỏi
Rất

dày
20,1 26,4 16 - - 2.10
-4
72 30
O
20’ 2 0,03 37














Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 8








































Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
1.1 LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
Hệ kết cấu chịu lực chính

Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:
¾ Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi cứng và
kết cấu ống.
¾ Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu ống lõi
và kết cấu ống tổ
hợp.
¾ Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền, kết cấu
có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
Các hệ kết cấu kể trên đều có những ưu nhươc điểm riêng, nó tuỳ thuộc vào từng công
trình cụ thể, vào điều kiện sử dụng và công năng của công trình. Đối với Vi
ệt Nam hiện nay
thì chủ yếu sử dụng kết cấu khung và kết cấu khung vách.
Đối với kết cấu khung: Tải trọng đứng và tải trọng ngang (tác động của lực gió, động
đất) của kết cấu khung đều do dầm và cột đảm nhiệm không có khối tường chịu lực. Không
gian mặt bằng lớn, bố trí kiến trúc linh hoạt, có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng không bị
hạn
chế , phù hợp với các loại công trình. Do kết cấu khung có độ cứng bên nhỏ, khẳ năng chống
lực bên tương đối thấp, để đáp ứng yêu cầu chống gió và động đất, mặt cắt của dầm và cột
tương đối lớn, lượng thép dùng tương đối nhiều. Dưới tác động của động đất, do biến dạng
ngang tương đối lớn nên kết cấu bao che công trình và trang trí bên trong d
ễ bị nứt và hư
hỏng.
Còn kết cấu khung-vách là hình thức tổ hợp của hai hệ kết cấu: kếu cấu khung và kết cấu
vách cứng. Tận dụng ưu việt của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian sử dụng

tương đối lớn vừa có khả năng chống lực ngang tốt. Vách cứng trong kết cấu khung vách có
thể bố trí độc lập, c
ũng có thể lợi dụng vách của giếng thang máy, gian cầu thang, giếng
đường ống. Vì vậy, loại kết cấu này đã được dùng rộng rãi cho các loại công trình và đây
cũng chính là hệ kết cấu áp dụng cho Đồ án.
1.2 LỰA CHỌN VẬT LIỆU DÙNG CHO CÔNG TRÌNH
¾ Vật liệu xây có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
¾ Vật liệu có tính biến dạng cao: Khả năng bi
ến dạng dẻo cao có thể khắc phục được
tính năng chịu lực thấp của vật liệu hoặc kết cấu.
¾ Vật liệu có tính thoái biến thấp: Có tác dụng tốt khi chịu tác dụng của tải trọng lặp
lại (động đất, gió bão).
¾ Vật liệu có tính liền khối cao: Có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất lặp
lại không bị tách r
ời các bộ phận công trình.
¾ Vật liệu có giá thành hợp lý.

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 10
Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn. Nếu sử dụng các loại vật liệu trên tạo điều kiện
giảm được đáng kể tải trọng cho công trình, kể cả tải trọng đứng cũng như tải trọng ngang do
lực quán tính.
Vì tất cả những lý do đã nêu ở trên, hiện nay ở nước ta vật liệu áp dụng phổ biến cho nhà
cao tầng là BTCT hoặc thép.
1.3 LỰ
A CHỌN TIẾT DIỆN CÁC CẤU KIỆN CHÍNH
1.3.1 Chọn sơ bộ tiết diện vách cứng
Theo TCXD 198:1997: Nhà cao tầng – Thiết kế kết cấu bêtông cốt thép toàn khối:
- Khi thiết kế các công trình sử dụng vách và lõi cứng chịu tải trọng ngang, phải bố trí ít
nhất 3 vách cứng trong mọt đơn nguyên. Trục của 3 vách này không gặp nhau tại một

điểm.
- Nên thiết kế các vách không thay đổi về độ cứng cũ
ng như kích thước hình học.
- Trong tính toán động đất, vách cứng thường được bố trí sao cho độ cứng của công
trình theo hai phương bằng nhau hoặc gần bằng nhau để đảm bảo chịu tác động của
động đất theo cả hai phương.
- Không nên chọn khoảng cách giữa các vách cứng và từ vách cứng tới biên quá lớn.
- Vách cứng có chiều cao chạy suốt từ móng đến mái, đồng thời để đảm b
ảo điều kiện
độ cứng không đổi trên toàn bộ chiều cao của lõi nên chiều dày vách của lõi cứng sẽ
không thay đổi theo suốt chiều cao nhà.
- Chiều dày vách của lõi cứng được lựa chọn sơ bộ dựa vào chiều cao toà nhà, số
tầng… đồng thời đảm bảo các quy định theo điều 3.4.1 TCXD 198:1997 như sau:
+ b≥150mm
+ b ≥1/20 chiều cao tầng.
Chọn sơ bộ độ dày thành vách của lõi cứ
ng là 300mm thoả mãn các điều kiện trên.
Việc tính toán cụ thể xem bố trí hệ tường cứng như vậy có hợp lý không (bao gồm kiểm
tra độ cứng hai phương, tính chu kì dao động, kiểm tra xem đó có phải là chu kì dao động
hợp lý không, tính toán ổn định công trình như tính độ võng ở đỉnh, kiểm tra lật) sẽ được thực
hiện trong chương tính toán tải trọng ngang công trình - tải trọng gió động và chương kiểm
tra ổn định tổ
ng thể công trình ở cuối phần kết cấu.
1.3.2 Chọn sơ bộ tiết diện cột
Chọn sơ bộ tiết diện cột theo công thức:
.
yc
b
N
Ak

R
=


Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 11
Với A
yc
: diện tích cột sơ bộ.
K : Hệ số kể đến ảnh hưởng của Moment
K = (1.1 – 1.4) lấy k = 1.3
N : Tổng lực dọc tính toán.

ii
NqS=×


với q
i
: Tổng tải trọng tác dụng lên sàn.
Chọn sơ bộ q
i
= 14 kN/m
2

S
i
: diện tích chịu tải của cột.
R
b

: Cường độ chịu nén của bê tông.
Chọn tiết diện cột theo công thức trên với kích thước thay đổi 3 hoặc 5 tầng 1 lần, nhưng
phải đảm bảo điều kiện độ cứng của kết cấu tầng trên không nhỏ hơn 70% độ cứng của kết
cấu tầng dưới.
Bảng sơ bộ tiết diện cột chính trục 2


Tầng
S
i

(m
2
)
q
(kN/m
2
)
m
s

N
(kN)
k
t

A
0

(cm

2
)
b
(cm)
h
(cm)
A
0
c

(cm
2
)
13 17.1 14 1
239.4
1.3
214.6345
50 50 2500
12
17.1 14
2
478.8
1.3
429.269
50 50 2500
11
17.1 14
3
718.2
1.3

643.9034
50 50 2500
10
17.1 14
4
957.6
1.3
858.5379
50 50 2500
9
17.1 14
5
1197
1.3
1073.172
60 60 3600
8
17.1 14
6
1436.4
1.3
1287.807
60 60 3600
7
17.1 14
7 1675.8 1.3 1502.441 60 60 3600
6
17.1 14
8
1915.2

1.3
1717.076
60 60 3600
5
17.1 14
9
2154.6
1.3
1931.71
60 60 3600
4
17.1 14
10
2394
1.3
2146.345
70 70 4900
3
17.1 14
11 2633.4 1.3 2360.979 70 70 4900
2
17.1 14
12
2872.8
1.3
2575.614
70 70 4900
1
17.1 14
13

3112.2
1.3
2790.248
70 70 4900











Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 12
Bảng sơ bộ tiết diện cột chính trục B

Tầng
S
i

(m
2
)
q
(kN/m
2
)

m
s

N
(kN)
k
t

A
0

(cm
2
)
b
(cm)
h
(cm)
A
0
c

(cm
2
)
13 12.38 14 1
173.32
1.3
155.390
3

40 40 1600
12
12.38 14
2
346.64
1.3
310.780
7
40 40
1600
11
12.38 14
3
519.96
1.3
466.171
40 40
1600
10
12.38 14
4
693.28
1.3
621.561
4
40 40
1600
9
12.38 14
5

866.6
1.3
776.951
7
50 50 2500
8
12.38 14
6
1039.9
2
1.3
932.342
1
50 50 2500
7
12.38 14
7
1213.2
4
1.3
1087.73
2
50 50 2500
6
12.38 14
8
1386.5
6 1.3
1243.12
3

50 50 2500
5
12.38 14
9
1559.8
8
1.3
1398.51
3
50 50
2500
4
12.38 14
10
1733.2
1.3
1553.90
3
60 60 3600
3
12.38 14
11
1906.5
2
1.3
1709.29
4
60 60 3600
2
12.38 14

12
2079.8
4
1.3
1864.68
4
60 60 3600
1
12.38 14
13
2253.1
6
1.3
2020.07
4
60 60 3600



Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 13
2
5000 5000 2700 2700 50005000
1300
1300
1300
1300
1300
1300
4600 4600 4400

1300
1300
460046004400
4321
9200 8800
9200
10000 5400 10000
D
C
B
A
25400
27200





Vị Trí
Cột 1
F
ctt
(cm
2
)
Cột 2
F
ctt
(cm
2

)
Tầng trệt
60x60 70x70
Tầng 2
60x60 70x70
Tầng 3
60x60 70x70
Tầng 4
60x60 70x70
Tầng 5
60x60 70x70
Tầng 6
50x50 60x60
Tầng 7
50x50 60x60
Tầng 8
50x50 60x60
Tầng 9
50x50 60x60
Tầng 10
50x50 60x60
Tầng 11
40x40 50x50
Tầng 12
40x40 50x50
Tầng 13
40x40 50x50
Từ các kích thước chọn sơ bộ, ta đưa vào mô hình công trình, chạy ETabs nhiều lần,
điều chỉnh lại các kích thước cột theo yêu cầu độ cứng công trình và hàm lượng thép sơ bộ
trong cột để quyết định chọn kích thước cột hợp lý.

1.3.3 Chọn sơ bộ tiết diện sàn

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 14
Do lưới cột tương đối lớn (9.2 x 10)m và hệ tường xây trên sàn cũng khá dày đặc, nên
căn cứ vào mặt bằng cụ thể mà em sẽ đưa ra phương án cho hệ dầm (Hình minh hoạ trong
chương tính sàn tầng điển hình).
Chiều dày sàn được chọn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng, có thể sơ bộ xác định
chiều dày sàn theo công thức sơ bộ như sau:
Dùng ô sàn có kích thước lớn nhất (4.6x5.0) m và để chọ
n sơ bộ chiều dày cho toàn bộ
các ô còn lại.

⎛⎞

⎜⎟
⎝⎠
s1
11
hl
50 40

Trong đó:
+ l
1
= là chiều dài cạnh ngắn của ô sàn
Ö
⎛⎞
=÷ =÷
⎜⎟

⎝⎠
s
11
h 460 (9.2 11.5)cm.
50 40

Để đơn giản cũng như thuận tiện trong quá trình thi công, ta chọn chiều dày sàn cho toàn
bộ ngôi nhà h
s
= 10 cm.
Việc chọn này chỉ dừng lại ở mức độ sơ bộ, sau khi giải sàn xong nếu không thoả mãn về
điều kiện độ võng thì tiến hành chọn lại chiều dày sàn.
1.3.4 Chọn sơ bộ tiết dầm
Theo điều 3.3.2 Cấu tạo khung nhà cao tầng - TCXD 198:1997 (phù hợp với biện pháp
cấu tạo do Ủy ban bêtông Châu Âu qui định): dầm phải đủ độ dẻo và cường độ cần thi
ết khi
chịu tải trọng động:
“Chiều rộng tối thiểu của dầm không chọn nhỏ hơn 200mm và tối đa không hơn chiều
rộng cột cộng với 1,5 lần chiều cao tiết diện. Chiều cao tối thiểu tiết diện không nhỏ hơn
300mm. Tỉ số chiều cao và chiều rộng tiết diện không lớn hơn 3.”
+ Dầm chính
Dầm chính các trục có nhịp gần bằ
ng nhau 9.2m và 10.0m ta chọn tiết diện giống
nhau:

⎛⎞

⎜⎟
⎝⎠
d

11
h = ÷ x10000 = 625÷833(mm)
16 12

b
dầm
= (0,25 ÷ 0,5)h
d











Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 15
Trục Kích Thước (bxh)mm
1 400x600
2
400x600
3
400x600
4
400x600
A

400x600
B 300x500
B1 300x400
C 300x500
C1 300x400
D 400x600
+ Dầm phụ

⎛⎞
⎜⎟
⎝⎠
dp
11
h = ÷ x10000 = 500÷625(mm)
20 16


Chiều rộng dầm: b
dp
= (0,25 ÷ 0,5)h
d
Vị Trí Kích Thước (bxh)mm
giữa trục 1 - 2 250X500
giữa trục 2 - 3
250X500
giữa trục 3 - 4
250X500
giữa trục A – B
250X500
giữa trục B - C

250X500
giữa trục C - D
250X500

+ Dầm môi và công xôn của ban công:
Chọn tiết diện 200x400 mm
1.3.5 Chọn sơ bộ tiết diện các cấu kiện phụ
Chọn cầu thang dạng bản có chiều dày 120mm, dầm chiếu nghỉ 200x400mm
Chọn hồ nước ngầm có chiều dày bản nắp 120mm, bản thành là 120mm, bản đáy là
120mm. Dầm nắp 200x300cm, dầm đáy 300x500cm.




Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 16
1.4 LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
1.4.1 Sơ đồ tính
Trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của máy tính điện tử, đã có những
thay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận phương pháp tính toán công trình. Khuynh hướng
đặc thù hoá và đơn giản hoá các trường hợp riêng lẻ được thay thế bằng khuynh hướng tổng
quát hoá. Đồng thời khối lượng tính toán số học không còn là một trở ngại nữa. Các phương
pháp mới có thể dùng các sơ đồ
tính sát với thực tế hơn, có thể xét tới sự làm việc phức tạp
của kết cấu với các mối quan hệ phụ thuộc khác nhau trong không gian. Việc tính toán kết
cấu nhà cao tầng nên áp dụng những công nghệ mới để có thể sử dụng mô hình không gian
nhằm tăng mức độ chính xác và phản ánh sự làm việc của công trình sát với thực tế hơn.
1.4.2. Các giả thuyết dùng trong tính toán nhà cao tầng
Giả thiế
t ngôi nhà làm việc như một thanh công xôn có độ cứng uốn tương đương độ

cứng của các hệ kết cấu hợp thành. Giả thiết này đơn giản nhưng không hoàn toàn phản ánh
đúng thực tế chịu lực của cả hệ. Giả thiết này thuận tiện cho việc xác định các đặc trưng dao
động của công trình.
Giả thiết mỗi hệ kết cấu chỉ có thể tiếp thu một ph
ần tải trọng ngang tỷ lệ với độ cứng
uốn (xoắn) của chúng, nhưng được liên kết chặt chẽ với các hệ khác qua các thanh giằng liên
kết khớp hai đầu. Độ cứng của các thanh giằng có giá trị lớn để có thể xem như không bị biến
dạng co hoặc dãn dài. Các giằng ngang này chính là mô hình của hệ kết cấu dầm sàn có độ
cứng lớn vô cùng trong mặt phẳng nằm ngang.
Giả thi
ết về các hệ chịu lực cùng có một dạng đường cong uốn. Giả thiết này chỉ thích
hợp cho các nhà chỉ có một hệ khung hoặc vách hoặc lõi. Còn đối với nhà hệ khung – vách –
lõi thì đường cong uốn của mỗi hệ khác nhau, trong cùng một sơ đồ tính toán.
1.4.3 Phương pháp xác định nội lực
Hiện nay trên thế giới có ba trường phái tính toán hệ chịu lực nhà nhiều tầng thể hiện
theo ba mô hình như sau :
• Mô hình liên tục thuần túy :
Giải trực tiếp phương trình vi phân bậc cao, chủ yếu là
dựa vào lý thuyết vỏ, xem toàn bộ hệ chịu lực là hệ chịu lực siêu tĩnh. Khi giải quyết theo mô
hình này, không thể giải quyết được hệ có nhiều ẩn. Đó chính là giới hạn của mô hình này.
Tuy nhiên, mô hình này chính là cha đẻ của các phương pháp tính toán hiện nay.
• Mô hình rời rạc ( Phương pháp phần tử hữu hạn ) Rời rạc hoá toàn bộ hệ chịu l
ực
của nhà nhiều tầng, tại những liên kết xác lập những điều kiện tương thích về lực và chuyển
vị. Khi sử dụng mô hình này cùng với sự trợ giúp của máy tính có thể giải quyết được tất cả
các bài toán. Hiện nay ta có các phần mềm trợ giúp cho việc giải quyết các bài toán kết cấu
như STAAD III, Feap, Xetabs95, FBTW, SAP, Etabs
• Mô hình Rời rạc - Liên tục : Từng hệ chịu lực được xem là
Rời rạc , nhưng các hệ
chịu lực này sẽ liên kết lại với nhau thông qua các liên kết trượt (lỗ cửa, mạch lắp ghép , )

xem là liên tục phân bố liên tục theo chiều cao . Khi giải quyết bài toán này ta thường chuyển

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 17
hệ phương trình vi phân thành hệ phương trình tuyến tính bằng phương pháp sai phân. Từ đó
giải các ma trận và tìm nội lực .
Giới thiệu về phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH)
: Trong phương pháp phần tử hữu
hạn vật thể thực liên tục được thay thế bằng một số hữu hạn các phần tử rời rạc có hình dạng
đơn giản, có kích thước càng nhỏ càng tốt nhưng hữu hạn, chúng được nối với nhau bằng một
số điểm quy định được gọi là nút. Các vật thể này vẫn được giữ nguyên là các vật thể liên tục
trong phạ
m vi của mỗi phần tử, nhưng có hình dạng đơn giản và kích thước bé nên cho phép
nghiên cứu dễ dàng hơn dựa trên cơ sở quy luật về sự phân bố chuyển vị và nội lực (chẳng
hạn các quan hệ được xác lập trong lý thuyết đàn hồi). Các đặc trưng cơ bản của mỗi phần tử
được xác định và mô tả dưới dạng các ma trận độ cứng (hoặ
c ma trận độ mềm) của phần tử.
Các ma trận này được dùng để ghép các phần tử lại thành một mô hình rời rạc hóa của kết
cấu thực cũng dưới dạng một ma trận độ cứng (hoặc ma trận độ mềm) của cả kết cấu. Các tác
động ngoài gây ra nội lực và chuyển vị của kết cấu được quy đổi về các thành các ứng lực tạ
i
các nút và được mô tả trong ma trận tải trọng nút tương đương. Các ẩn số cần tìm là các
chuyển vị nút (hoặc nội lực) tại các điểm nút được xác định trong ma trận chuyển vị nút
(hoặc ma trận nội lực nút). Các ma trận độ cứng, ma trận tải trọng nút và ma trận chuyển vị
nút được liên hệ với nhau trong phương trình cân bằng theo quy luật tuyến tính hay phi tuyến
tùy theo ứng xử th
ật của kết cấu. Sau khi giải hệ phương trình tìm được các ẩn số, người ta có
thể tiếp tục xác định được các trường ứng suất, biến dạng của kết cấu theo các quy luật đã
được nghiên cứu trong cơ học. Sau đây là thuật toán tổng quát của phương pháp PTHH
Rời rạc hóa kết cấu thực thành thành một lưới các phần tử chọn trước cho phù hợp với

hình dạng hình h
ọc của kết cấu và yêu cầu chính xác của bài toán.
Xác định các ma trận cơ bản cho từng phần tử (ma trận độ cứng, ma trận tải trọng nút,
ma trận chuyển vị nút ) theo trục tọa độ riêng của phần tử.
Ghép các ma trận cơ bản cùng loại thành ma trận kết cấu theo trục tọa độ chung của cả
kết cấu.
Dựa vào điều kiện biên và ma trận
độ cứng của kết cấu để khử dạng suy biến của nó.
Giải hệ phương trình để xác định ma trận chuyển vị nút cả kết cấu.
Từ chuyển vị nút tìm được, xác định nội lực cho từng phần tử.
Vẽ biểu đồ nội lực cho kết cấu.
Thuật toán tổng quát trên được sử dụng cho hầu hết các bài toán phân tích kết cấu : phân
tích tĩnh, phân tích
động và tính toán ổn định kết cấu.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển và thuận lợi của máy vi tính, ta có rất
nhiều chương trình tính toán khác nhau, với các quan niệm tính toán và sơ đồ tính khác nhau.
Trong nội dung của Luận án tốt nghiệp này em chọn mô hình thứ hai ( Mô hình rời rạc) với
sự trợ giúp của phần mềm Etabs để xác định nội lực của hệ kết cấu.




Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 18
1.4.4 Lựa chọn công cụ tính toán
Đôi nét về phần mềm Etabs 9.7.1

• ETABS là phần mềm của Mỹ là bộ chương trình chuyên tính toán, phân tích, thiết kế
kết cấu nhịu tải của nhà cao tầng. Là một modul được viết tương tự như Sap cũng của
Mỹ.

CÁC TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM:
− Phân tích tĩnh và động lực học.
− Phân tích tuyến tính và phi tuyến, bao gồm cả phân tích động đất.
− Các phần tử mô hình gồm có: là nhà cao tầng với hệ là vách, cột tường …
− Đa hệ tọa độ.
− Nhiều cách thức ràng buộc các thành phần kết cấu, nhiều loại tải trọng và tổ hợp.
− Khả năng giải các bài toán lớn không hạn chế số ẩn số, giải thuật ổn định và hiệu quả
cao.
Một số khái niệm được sử dụng :

Label :
Nhãn là những tên (ký hiệu) mà ta gán cho các thành phần khác nhau để tạo nên
các mẩu phần tử kết cấu và những phân tích của chúng.
Joins
: Nút các phần tử là nơi giao nhau giữa các phần của kết cấu khi ta chia nhỏ công
trình thành hữu hạn các phần tử.
Frame
: Bao gồm các cột thẳng đứng và các dầm nằm ngang. Phần tử Frame được tạo
thành từ hai nút. Tải trọng đứng được nhập trên các dầm trong từng khung, tải trọng ngang
quy lực phân bố đặt tại trọng tâm mặt bằng sàn tại cao trình sàn. Các tải tác dụng lên Frame
gồm có tải phân bố đều, tải phân bố dạng tam giác, hình thang, lực tập trung lên phần tử.
Shell
: là các phần tử tấm, vỏ (sàn, vách ) được tạo thành từ 3 đến 4 nút. Lực tác dụng
lên shell gồm lực phân bố trên diện tích shell, áp lực nước, các lực tác dụng ở các nút shell.
Hệ tọa độ tổng thể ( Global coordainate system )
: Là hệ trục chung cho toàn bộ công
trình (tùy ý chọn) để từ đó xác định vị trí của từng phần tử trong kết cấu.
Hệ trục tọa độ điạ phương (Local coordinate system )
: Là hệ trục tọa độ của mỗi phần tử
trong kết cấu dùng. Hệ trục tọa độ này có ba trục ký hiệu là 1,2,3 được xác định theo quy tắc

bàn tay phải.
Các giả thiết khi tính toán nhà nhiều tầng được sử dụng trong ETABS:

• Sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó và liên kết khớp với các phần tử khung
hay vách cứng ở cao trình sàn. Không kể biến dạng cong (ngoài mặt phẳng sàn) lên các phần
tử. Bỏ qua sự ảnh hưởng độ cứng uốn của sàn tầng này đến các sàn tầng kế bên.
• Mọi thành phần hệ chịu lực trên từng tầng đều có chuyển vị ngang như nhau.
• Các cột (vách cứng) đều được ngàm ở
chân cột (chân vách cứng).
• Khi tải trọng ngang tác dụng thì tải trọng tác dụng này sẽ truyền vào công trình dưới
dạng lực phân bố trên các dầm vì có sàn nên các lực này truyền sang sàn và từ đó truyền sang
vách.
• Biến dạng dọc trục của sàn, của dầm xem như là không đáng kể.
Trình tự giải quyết bài toán bằng phần mềm ETABS


Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 19
1- Xác định tất cả các nhóm đặc trưng vật liệu, kích thước hình học của các cấu kiện.
2- Xác định tải trọng tác dụng :
Tải ngang : Chuyển thành lực phân bố trên mét dài đặt ở các cao trình mỗi sàn.
Tải đứng : Tất cả các tĩnh tải, hoạt tải sàn được đặt lên các sàn. Đối với các tải khung có
dạng lực tập trung cần chuyển đổi về các cặp moment và lực tập trung tại các nút có liên
quan.
3- Qui các t
ải trọng từ hồ nước, cầu thang bộ, thang máy về lực tập trung lên dầm và cột.
4-Chạy chương trình ETABS.










































Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 20
CHƯƠNG 2:THIẾT KẾ SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH-TẦNG MÁI
PHẦN A:THIẾT KẾ SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH

A.2.1 TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CÁC Ô SÀN

Tất cả các số liệu về tải trọng, hệ số độ tin cậy đều dựa theo TCVN 2737:1995 – Tải
trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế.
Trọng lượng riêng các lớp cấu tạo sàn tra trong Sổ tay thực hành Kết cấu công trình –
PGS PTS Vũ Mạnh Hùng.
A.2.1.1 Tĩnh tải
Tải trọng thường xuyên do các lớp cấu tạo sàn này như sau:

S1 S4 S5
S2
S6
S3
S7 S8
S9
S10
2
5000 5000 2700 2700 50005000

1300
1300
1300
1300
1300
1300 4600 4600
1
9200 8800
9200
10000 5400 10000
D
C
B
A
25400
27200
4400
1300
1300460046004400
43
2

MẶT BẰNG SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH

Các lớp cấu tạo
Chiều dày
(mm)
γ (kN/m
3
)

Tải trọng
tiêu chuẩn
tc
s
g (kN/m
2
)
Hệ số
độ tin
cậy
Tải trọng
tính toán
tt
s
g (kN/m
2
)
Gạch Ceramic 15 20 0.30 1.1 0.33
Vữa lót 20 18 0.36 1.3 0.468
Bản BTCT 100 25 2.50 1.1 2.75
Vữa trát trần 10 18 0.18 1.3 0.234
Đường ống, thiết bị

0.30 1.1 0.33
Tổng


3.64 4.112



Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 21
• Tĩnh tải do tường truyền vào sàn
Thông thường dưới các tường thường có kết cấu dầm đỡ nhưng để tăng tính linh hoạt trong
việc bố trí tường ngăn vì vậy một số tường này không có dầm đỡ bên dưới. Do đó khi xác
định tải trọng tác dụng lên ô sàn ta phải kể thêm trọng lượng tường ngăn, tải này được quy về
phân bố đều trên toàn bộ ô sàn. Được xác định theo công thức :


tt
tttt
t
BHL
g
n
S
γ
×
××
=
×

Trong đó B
t
: bề rộng tường (m)
H
t
: chiều cao tường (m)
L
t

: chiều dài tường (m)
S : diện tích ô sàn có tường (m
2
)
n : hệ số vượt tải

g
tt
tb
=
tt tt
11 22
12
g .S g .S
S S
++
++

Với: g
tt
1
, S
1
: tĩnh tải do tường phân bố trên diện tích 1
g
tt
2
, S
1
: tĩnh tải do tường phân bố trên diện tích 2

…….
Tải trọng của tường tác dụng lên sàn:

Ô sàn
B
tường
(m)
H
tường
(m)
L
tường
(m)
l
1
l
2

S
diện tích
(m
2
)
y
(kN/m
3
)
n
t
tt

g

(kN/m
2
)
S5
0.1 3.28 6.0 4.6 5.0 23 18 1.1 1.694
S7
0.1 3.28 5.0 4.6 5.0 23 18 1.1 1.411
S8
0.1 3.28 1.3 4.4 5.0 22 18 1.1 0.384

2
1.694 23 1.411 23 0.384 22
1.17( / )
23 23 22
tt
tb
g
kN m
×+ ×+ ×
==
++


Tĩnh tải do tường truyền vào dầm
Tải trọng tường bao phân bố trên dầm: (Tường dày 200 mm, cao 2.8 m)
q
s
= n.b.h.γ = 1,1 . 0,2 . 2.8 . 18 = 11.088 (kN/m)


A.2.1.2 Hoạt tải

Tuỳ theo công năng mà hoạt tải tác dụng lên cũng khác. Tra bảng 3 – Tải trọng tiêu
chuẩn phân bố đều trên sàn và cầu thang – TCVN 2737:1995

Điều 4.3.3 TCVN 2737:1995 quy định hệ số độ tin cậy:
Khi
p
tc
< 2 ( kN/m
2
) → n = 1.3
Khi
p
tc
≥ 2 ( kN/m
2
) → n = 1.2


Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 22

Chức năng
p
tc

(kN/m
2

)
n
p
tt

(kN/m
2
)
Phòng ngủ 1.5 1.3 1.95
Sảnh, hành lang 3.0 1.2 3.60
Phòng khách 1.5 1.3 1.95
WC 1.5 1.3 1.95
Ban công 2.0 1.2 2.40


A.2.2 TÍNH TOÁN NỘI LỰC


Sơ đồ tính
Tùy theo tỷ lệ độ dài 2 cạnh của bản, ta phân bản thành 2 loại:

Bản loại dầm (
2
1
l
l
> 2)

Bản kê bốn cạnh (
2

1
l
l
≤ 2)
Liên kết giữa bản sàn và dầm được quan niệm như sau:
Bản được quan niệm liên kết khớp với dầm:
+ Khi bản kê lên tường.
+ Khi bản tựa lên dầm bê tông cốt thép (đổ toàn khối) mà có
d
b
h
3
h
<
.
+ Khi bản lắp ghép.
Bản được quan niệm ngàm với dầm khi
d
b
h
3
h

(đối với BTCT đổ toàn khối)
Sàn làm việc 1 phương

Sơ đồ 2 đầu ngàm

Cách tính: cắt bản theo cạnh ngắn vơí bề rộng b = 1m để tính như dầm có 2 đầu ngàm.
Moment:

Tại ngàm: M
-
=
12
2
1
Lq
b
×
Trong đó: q
b
= (g
tt
+p
tt
)
×
b
Tại nhịp: M
+
=
24
2
1
Lq
b
×




Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 23
Sàn làm việc 2 phương
(trong đồ án, tất cả các ô bản 2 phương đều làm việc theo sơ đồ 4 cạnh ngàm do 3>
d
b
h
h
)

II
k P= M
m P
91
1
M =
I
M =-k P
1
q
M =m P
2
2
q
L
2
L
1
91
92

92


Bản sàn được tính theo sơ đồ đàn hồi bằng cách tra bảng.
9 Moment ở nhịp:
Phương ngắn: M
1
= m
91
×P
Phương dài : M
2
= m
92
×P
9 Moment ở gối:
Phương ngắn: M
I
= - k
91
× P
Phương dài : M
II
= - k
92
× P
với P = (g
tt
+p
tt

) x L
1
x L
2
.
Các hệ số m
91
, m
92
, k
91
, k
92
được tra bảng theo sơ đồ 9, phụ thuộc vào tỉ số
2
1
L
L

A.2.3 TÍNH TOÁN CỐT THÉP
A.2.3.1 Bản sàn làm việc 1 phương

Ô Sàn
L
1
(m)
L
2
(m)
L

1
/L
2
q
(kN/m
2
)
p
(kN/m
2
)
Vị
Trí
M
(kNm)
Nhịp
0.458
1 1.3 5.0 3.85 4.112 2.4
Gối
0.917
Nhịp
0.458
2 1.3 4.6 3.54

4.112
2.4
Gối
0.917
Nhịp
0.458

3 1.3 4.4 3.38

4.112
2.4
Gối
0.917

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư xây dựng GVHD:Ths Nguyễn Đăng Khoa
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa MSSV 20761202 Trang 24
A.2.3.2. Bản sàn làm việc 2 phương

A.2.3.3 Bảng tính thép và chọn thép cho các ô sàn:
Vật liệu sử dụng:
Bê tông B25 có R
b
= 14.5 MPa
R
bt
= 1.05 MPa
Thép AI có R
sc
= R
s
= 225 MPa

Thép AII có R
sc
= R
s
= 280 MPa



Tên
ô sàn
L1
m
L2
m
g
kG/m
2
p
kG/m
2
(g+p)L1.L2
kG
L2/L1
m
I1
,m
I2

k
I1
,k
I2
Vị Trí
M
1
,M

2
M
I
,M
II
kGm
mi1 0.0191 nhịp L1
2.663
mi2 0.0165 nhịp L2
2.301
ki1 0.0444 gối L1
6.191
4 4.60 5.00 4.112 1.95 178.94 1.087
ki2 0.0382 gối L2
5.326
mi1 0.0191 nhịp L1
2.663
mi2 0.0165 nhịp L2
2.301
ki1 0.0444 gối L1
6.191
5 4.60 5.00 5.282 1.95 178.94 1.087
ki2 0.0382 gối L2
5.326
mi1 0.0198 nhịp L1
2.761
mi2 0.0153 nhịp L2
2.133
ki1 0.0458 gối L1
6.386

6 4.40 5.00 4.112 1.95 171.16 1.136
ki2 0.0355 gối L2
4.95
mi1 0.0191 nhịp L1
2.663
mi2 0.0165 nhịp L2
2.301
ki1 0.0444 gối L1
6.191
7 4.60 5.00 5.282 1.95 178.94 1.087
ki2 0.0382 gối L2
5.326
mi1 0.0198 nhịp L1
2.761
mi2 0.0153 nhịp L2
2.133
ki1 0.0458 gối L1
6.386
8 4.40 5.00 5.282 3.6 207.46 1.136
ki2 0.0355 gối L2
4.95
mi1 0.0185 nhịp L1
2.579
mi2 0.0048 nhịp L2
0.669
ki1 0.0399 gối L1
5.563
9 2.70 5.29 4.112 3.6 134.69 1.959
ki2 0.0105 gối L2
1.464

mi1 0.0199 nhịp L1
2.775
mi2 0.0068 nhịp L2
0.948
ki1 0.0436 gối L1
6.079
10 3.15 5.40 4.112 3.6 160.40 1.714
ki2 0.0149 gối L2
2.077

×