Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

TÌM HIỂU TIÊU CHÍ, KHÓ KHĂN VÀ KHẢ NĂNG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.28 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các đất nước phát triển và đang
phát triển đã có cuộc sống ổn định và mong muốn xây dựng đất nước có một
nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên đất nước của mình. Chính vì muốn
đạt nhiều lợi nhuận, và muốn phát triển hơn nữa nhiều nhà máy công nghiệp
xuất hiện, dẫn tới tình trạng gây ô nhiễm môi trường và ngày càng cạn kiệt
nguồn nguyên liệu. Trong đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động công nghiệp và sau đó được
trả lại môi trường dưới dạng chất thải.Vấn đề ô nhiễm môi những chất thải
rắn, nước thải, khí thải của các nhà máy công nghiệp chúng được thải ra môi
trường xung quanh mà nguyên nhân sâu xa là từ nhận thức và hiểu biết của
con người, của các tổ chức quản lý nhà nước, từ các mối quan hệ giữa hoạt
động công nghiệp, chính sách và cơ chế quản lý môi trường.
Để khắc phục tình trạng trên, đã trải qua nhiều năm nghiên cứu và thực hiện
các giải pháp bảo vệ môi trường, các nhà khoa học đã nhận ra rằng chúng ta
đang xử lý các "triệu chứng môi trường" (nước thải, chất thải rắn, khí thải,
sau khi chúng được thải ra môi trường xung quanh, ) và giải quyết các "căn
bệnh môi trường" (nguyên nhân phát sinh chất thải).
1 | P a g e
Cho đến nay người ta cho rằng phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ
thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Trong đó "chất thải" từ một
khâu này của hệ thống sẽ là "chất dinh dưỡng" của một khâu khác. Ý tưởng
rất cơ bản ở đây là sự cộng sinh công nghiệp. Hay nói cách khác, các cơ sở
sản xuất công nghiệp, giống như các sinh vật tự nhiên, phải sử dụng sản
phẩm phụ của cơ sở khác làm nguyên liệu sản xuất thay vì liên tục khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên mới và đổ chất thải vào môi trường.
Mặc dù Sinh Thái Công Nghiệp (STCN) là môn khoa học mới, nhưng gần
đây, môn khoa học nay đă nhận được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên thế
giới phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhiều thành phố
của Mỹ đang quy hoạch để thành lập Khu công nghiệp sinh thái (KCNST)
trong tương lai như Brownsville, Texas; Baltimore, Maryland; Cape Charles,


Virhinia, Chattanooga, Tennessee, Plattsburgh, New York; Burlinton,
Vermont. Ở Canada đang hình thành các khu công nghiệp sinh thái
( KCNTS ) như KCN Burnside, Nova Scotia và Trung tâm Năng lượng,
Ontaria (Diệu, 2003) Tại Hà Lan, KCN Bền Vững đang được hình thành
tại Apeldoorn với tên gọi Ecofactorij. Mặc dù các dự án này chỉ mới bắt đầu,
nhiều dự án vẫn đang ở thời kỳ phôi thai, nhưng KCNST vẫn được xem là ý
tưởng phát triển công nghiệp bền vững khả thi nhất.
2 | P a g e
1.1 KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA VỀ KHU CÔNG NGHIỆP SINH
THÁI
Khái niệm Sinh thái công nghiệp (STCN - Industrial Ecology) được biết đến
năm trước đây, đặc biệt từ khi xuất hiện bài báo của Frosch và Gallpoulos
phát hành theo số báo đặc biệt của tờ Scientific American (Frosch và
Gallpoulos, 1989). Khái niệm STCN thể hiện sự chuyển hóa mô hình hệ
công nghiệp truyền thống sang dạng mô hình tổng thể hơn - hệ STCN
(industrial ecosystem). Trong đó, chất thải hay phế liệu từ quy trình sản xuất
này có thể sử dụng làm nguyên liệu cho quy trình sản xuất khác.
KCNST là nhằm xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà máy hoạt
động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành quan
hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường
Trong khu công nghiệp sinh thái cơ sở hạ tầng công nghiệp được thiết kế
sao cho chúng có thể tạo thành một chuỗi những hệ sinh thái hòa hợp với hệ
sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. Khái niệm STCN còn được xem xét ở khía
3 | P a g e
cạnh tạo thành mô hình hệ công nghiệp bảo toàn tài nguyên là chiến lược có
tính chất đổi mới nhằm phát triển công nghiệp bền vững bằng cách thiết kế
những hệ công nghiệp theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất
thải tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh - tái sử dụng nguyện liệu và năng
lượng. STCN một hướng mới tiến đến đạt được sự phát triển bền vững bằng
cách tối ưu hóa mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và năng lượng đồng thời

giảm thiểu sự phát sinh chất thải. Hay nói cách khác, khái niệm STCN bao
hàm tái sinh, tái chế, tuần hoàn các loại phế liệu, giảm thiểu chi phí xử lý,
tăng cường việc sử dụng tất cả các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm cả
sản xuất sạch hơn vŕ xử lý cuối đường ống. Ở đây sản xuất sạch hơn là
hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm ở mức cơ sở sản xuất riêng lẻ, trong khi đó
STCN hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm ở mức hệ công nghiệp.
Như vậy, các nhà máy trong KCNST cố gắng đạt được những lợi ích kinh tế
và hiệu quả bảo vệ môi trường chung thông qua việc quản lý hiệu quả năng
lượng, nước và nguyên liệu sử dụng
4 | P a g e
1.2 CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG TỪNG THÀNH PHẦN TRONG
KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
1.3.1 Cấu trúc
Cấu trúc hệ sinh thái công nghiệp
Hình 1: Hệ sinh thái công nghiệp
Các thành phần chính của hệ STCN. Hệ STCN được tạo thành từ tất cả các
khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ, kết hợp cả sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp. Bốn thành phần chính của hệ STCN bao gồm:
(1) cơ sở sản xuất nguyên vật liệu và năng lượng ban đầu
(2) nhà máy chế biến nguyên liệu
(3) nhà máy xử lý/tái chế chất thải và (4) tiêu thụ thành phẩm (hình 1).
Cơ sở sản xuất nguyên liệu và năng lượng ban đầu có thể gồm một hoặc
nhiều nhà máy cung cấp nguyên liệu ổn định cho hệ STCN. Qua nhiều quá
5 | P a g e
trình chế biến, ví dụ trích ly, cô đặc, phân loại, tinh chế, các nguyên liệu
thô sẽ được chuyển hóa thành nguyên liệu cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc tái sinh tái chế (trong chính dây chuyền sản xuất hiện tại của nhà
máy hoặc ở những nhà máy khác). Sản phẩm, phế phẩm, sản phẩm phụ, sẽ
được chuyển đến người tiêu dùng. Trong tất cả các trường hợp, sản phẩm
sau khi sử dụng sẽ được thải bỏ hoặc tái chế. Cuối cùng, nhà máy xử lý chất

thải sẽ thực hiện công tác thu gom, phân loại và xử lý các vật liệu có khả
năng tái chế cũng như chất thải (hình 1).
Các dạng hệ STCN. Một hệ STCN sẽ tận dụng nguyên vật liệu và năng
lượng thải bỏ của các nhà máy khác nhau trong hệ thống và cả các thành
phần không phải là cơ sở sản xuất, ví dụ từ các hộ gia đình thuộc khu dân cư
nằm trong khuôn viên của hệ thống đang xét. Bằng cách này, lượng nguyên
liệu và năng lượng tiêu thụ cũng như lượng chất thải phát sinh sẽ giảm do
chất thải/phế phẩm được sử dụng để thay thế một phần nguyên liệu và năng
lượng cần thiết. Có thể phân chia hệ STCN theo 5 dạng khác nhau dựa trên
ranh giới của hệ thống. Tiêu chí để xác định ranh giới của hệ STCN là dựa
trên vị trí địa lý hoặc chuỗi sản phẩm/nguyên liệu. Các loại hình hệ STCN
này có thể mô tả như sau:
6 | P a g e
- Hệ STCN theo chu trình vòng đời sản phẩm. Trong trường hợp này, ranh
giới của hệ STCN được xác định theo các thành phần kinh tế (cả nhà sản
xuất và người tiêu dùng) liên quan đến một loại sản phẩm cụ thể.
- Hệ STCN theo chu trình vòng đời nguyên liệu. Tương tự hệ sinh thái theo
chu trình vòng đời sản phẩm, ranh giới của hệ STCN theo chu trình vòng đời
nguyên liệu được xác định bởi các thành phần liên quan đến một loại nguyên
liệu cụ thể.
- Hệ STCN theo diện tích/vị trí địa lý. KCN Burnside ở Halifax (Canada),
KCN Kalunborg (Đan Mạch) là những thí dụ điển hình về loại hình hệ
STCN này. Trong trường hợp này, ranh giới địa lý không kể đến khu vực
tiêu thụ sản phẩm.
- Hệ STCN theo loại hình công nghiệp. Theo cách phân loại này, một nhóm
các cơ sở sản xuất thuộc cùng loại hình công nghiệp hợp thành hệ STCN.
Trong thực tế, loại hình hệ STCN này được xây dựng theo định hướng môi
trường chung của từng loại hình công nghiệp.
- Hệ STCN hỗn hợp. Trong trường hợp này, khái niệm hệ STCN không đề
cập đến một ranh giới cụ thể mà chỉ xem xét mối tương quan giữa các nhà

7 | P a g e
máy có thể sử dụng phế phẩm/phế liệu của nhau. Đây là loại hình thông
dụng nhất.
Quá trình trao đổi chất công nghiệp
Quá trình trao đổi chất công nghiệp thể hiện sự chuyển hóa của dòng vật
chất và năng lượng từ nguồn tài nguyên tạo ra chúng, qua quá trình chế biến
trong hệ công nghiệp, đến người tiêu thụ và cuối cùng thải bỏ. Trao đổi chất
công nghiệp cung cấp cho chúng ta khái niệm cơ bản về quá trình chuyển
hóa hệ thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiện tại theo hướng phát triển
bền vững. Đây là cơ sở cho việc phân tích dòng vật chất, xác định và đánh
giá các nguồn phát thải cũng như các tác động của chúng đến môi trường.
8 | P a g e
Hình 2: Thiết kế cho KCNST việc sử dụng tài nguyên và tái sử dụng
Cấu trúc khu công nghiệp sinh thái
Mục đích của KCNST là nhằm xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà
máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình
thành quan hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường
Theo nghiên cứu của trường Đại học Cornell, một KCNST phải bao gồm các
nhà máy cộng tác với nhau trên cơ sở phối hợp:
9 | P a g e
- Trao đổi các loại sản phẩm phụ;
- Tái sinh, tái chế, tái sử dụng sản phẩm phụ tại nhà máy, với các nhà máy
khác và theo hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên;
- Các nhà máy phấn đấu sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường (sản
phẩm sạch);
- Xử lý chất thải tập trung;
- Các loại hình công nghiệp phát triển trong KCN được quy hoạch theo định
hướng bảo vệ môi trường của KCNST;
- Kết hợp giữa phát triển công nghiệp với các khu vực lân cận (vùng nông
nghiệp, khu dân cư, ) trong chu trình trao đổi vật chất (nguyên liệu, sản

phẩm, phế phẩm, chất thải).
Bên cạnh đó, khi xây dựng KCNST cần đạt các yêu cầu:
- Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu-
năng lượng với sản phẩm - phế phẩm - chất thải tạo thành.
- Sự tương thích về quy mô. Các nhà máy phải có quy mô sao cho có thể
thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất của từng nhà máy, nhờ đó
10 | P a g e
giảm được chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, vŕ tăng chất lượng của vật
liệu trao đổi.
- Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy. Giảm khoảng cách giữa các
nhà máy sẽ giúp hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi,
giảm chi phí vận chuyển và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong
việc truyền đạt và trao đổi thông tin.
Hình 3: Mô hình ứng dụng KCNST
11 | P a g e
1.3.2 Chức năng từng thành phần trong khu công nghiệp sinh thái
Phát triển KCNST mang lại những lợi ích sau đây:
- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn tài chính;
- Giảm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, năng lượng, bảo hiểm vŕ xử lý
đồng thời giảm được gánh nặng trách nhiệm pháp lý về mặt môi trường;
- Cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và môi trường, tạo được
ấn tượng tốt đối với người tięu dùng;
- Gia tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm mức tiêu thụ nguyên liệu
thô, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời có thêm thu nhập từ nguồn phế
phẩm/phế liệu hay vật liệu thải bỏ của nhà máy
Mục đích của một KCNST sẽ cải thiện sự thực hiện kinh tế Của Tham gia
những công ty trong khi tối giản những tác động môi trường của họ. Những
thành phần (của) cách tiếp cận này bao gồm thiết kế cơ sở hạ tầng công viên
và những cây xanh. Sự sản xuất sạch, sự ngăn ngừa ô nhiễm, Công suất năng
lượng, và Liên công ty Kết nạp. Một KCNST cũng tìm kiếm những lợi ích

cho các công ty lân cận, cộng đồng để quả quyết mạng lưới đó rằng tác động
của sự phát triển của nó dương tính
12 | P a g e
Một số nhà phát triển và cộng đồng đã sử dụng KCNST một cách tương đối
lỏng lẻo. Để có một sinh thái thực Khu công nghiệp phát triển phải được
nhiều hơn
Một duy nhất của sản phẩm hoặc trao đổi mạng lưới giao lưu
Một nhóm doanh nghiệp tái chế;
Một bộ sưu tập của các công ty công nghệ môi trường;
Một bộ sưu tập của các công ty làm "xanh" sản phẩm;
Một công viên với cơ sở hạ tầng thân thiện môi trường hoặc xây dựng; hoặc
Một sự phát triển sử dụng hỗn hợp (công nghiệp, thương mại, và dâncư
An khu công nghiệp thiết kế môi trường xung quanh một chủ đề duy nhất
(ví dụ, một công viên năng lượng mặt trời hướng);
Để hiểu được sự khác biệt giữa các khu công nghiệp sinh thái, bằng cách
trao đổi sản phẩm, và các mạng lưới công nghiệp sinh thái.
13 | P a g e
Những lợi ích tới Công nghiệp
Đối với các công ty tham gia, một công viên sinh thái công nghiệp cung cấp
các cơ hội để giảm chi phí sản xuất thông qua các vật liệu hơn và hiệu suất
năng lượng tái chế chất thải, và loại bỏ các thực hành mà phải chịu hình phạt
về quản lý. Tăng hiệu quả cũng có thể cho phép các thành viên công viên để
sản xuất các sản phẩm cạnh tranh hơn.
Ngoài ra, một số dịch vụ kinh doanh phổ biến có thể được chia sẻ bởi các
công ty trong công viên. Đây có thể bao gồm quản lý chất thải được chia sẻ,
đào tạo, thu mua, các đội quản lý khẩn cấp, hệ thống thông tin môi trường,
và các dịch vụ hỗ trợ khác. Công nghiệp đó chia sẻ chi phí có thể giúp các
thành viên công viên đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn thông qua sự hợp tác
của họ.
Các công ty cỡ vừa và nhỏ thường có một vấn đề trong đạt được truy cập

thông tin, tư vấn và bí quyết. Phương pháp tập hợp của KCNST phát triển có
thể hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục những rào cản và truy cập được đầu
tư để họ có thể yêu cầu để cải thiện hiệu suất.
14 | P a g e
Những lợi ích cho các công ty tham gia có khả năng làm tăng giá trị tài sản
cho các nhà phát triển bất động sản tư nhân hoặc công cộng sản. Các dịch vụ
tạo doanh thu mới cho các công ty quản lý công viên. Nhìn chung, KCNST
có thể đạt được một lợi thế cạnh tranh.
Lợi ích đối với môi trường
KCNST sẽ giảm được rất nhiều nguồn ô nhiễm và chất thải, cũng như nhu
cầu giảm đối với tài nguyên thiên nhiên.
Lợi ích cho xã hội
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp tham gia sẽ làm cho
KCNST một công cụ phát triển mạnh mẽ kinh tế cho cộng đồng. Công viên
như vậy có khả năng thu hút các tập đoàn hàng đầu thế giới cạnh và hốc mở
cho mới hoặc mở rộng liên địa phương. Cả hai sẽ tạo việc làm mới trong
sạch hơn nhiều các cơ sở công nghiệp. Các công ty trong khu vực sẽ thu
15 | P a g e
được những khách hàng mới cho các dịch vụ và người mua các sản phẩm tại
các công ty mới trong công viên. Phát triển KCNST sẽ tạo ra chương trình
mở rộng quyền lợi của họ về kinh tế và môi trường trên toàn ngành công
nghiệp của cả cộng đồng Điều này hứa hẹn làm sạch không khí, đất, nước,
cắt giảm lớn trong chất thải, và một môi trường nói chung hấp dẫn hơn
KCNST cung cấp chính quyền, các cấp, một phòng thí nghiệm để tạo ra các
chính sách và các quy định có hiệu quả hơn cho môi trường trong khi ít
phiền hà cho doanh nghiệp
16 | P a g e
1.3 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
SINH THÁI
Theo nghiên cứu của Phan thu Nga (2005), mức độ chuyển từ KCN hiện

hữu sang KCNST được đánh giá theo 4 mức:
 Mức 0 – mức không kiểm soát. Đối với mức này, KCN có nhân sự
quản lý môi trường nhưng không kiểm soát được hoạt động phát thải
cũng như xử lý chất thải trong KCN.
 Mức 1 – mức kiểm soát ô nhiễm. Đối với mức này, KCN kiểm soát
được sự phát thải chất thải trong KCN và bảo đảm đạt TCVN về môi
trường
 Mức 2 – mức xanh (green). Đối với mức này, KCN đạt TCVN về môi
trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn và xây dựng được hệ
thống quản lý môi trường cho các CSSX trong KCN và KCN.
 Mức 3 – mức sinh thái. Đối với mức này, KCN giảm thiểu tối đa
lượng phát thải ra môi trường, thực hiện trao đổi chất thải và khuyến
khích áp dụng cộng nghệ xanh.
17 | P a g e
Hệ thống tiêu chí – tiêu chuẩn phát triển KCN hiện hữu theo hướng
KCNST dược đề xuất gồm 7 nhóm sau đây:
Nhóm tiêu chí 1: cải thiện và nâng cao sự chấp hành quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường
• Tiêu chí 1.1: các Cơ Sơ Sản Xuất (CSSX) nắm được các văn bản luật
và tiêu chuan môi trường hiện hành. Thông số đánh giá là I
1.1
• Tiêu chuẩn 1.2: các CSSX có cán bộ chuyên trách về môi trường.
Thông số đánh giá là I
1.2.1
và I
1.2.2

• Tiêu chuẩn 1.3: các CSSX có tổ chức tập hứng định kỳ cho các cán
bộ, công nhân viên về quy định, chính sách, luật lệ và các hoạt động
bảo vệ môi trường. Thông số đánh giá là I

1.3
• Tiêu chuẩn 1.4: các CSSX đều thực hiện báo cáo môi trường hàng
năm. Thông số đánh giá là I
1.4
• Tiêu chuẩn 1.5: các CSSX đều thực hiện dăng kí chủ nguồn thải.
Thông số đánh giá là I
1.5
Nhóm tiêu chí 2: xây dựng định hướng trao đổi chất thải
18 | P a g e
• Tiêu chẩn 2.1: các CSSX thực hiện kiểm toán chất thải hàng năm.
Thông số đánh giá I
2.1
• Tiêu chuẩn 2.2: công ty đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng KCN-KCX đã
xác định được loại và lượng chất thải/phế phẩm/phế liệu chính của
KCN. Thông số đánh giá là I
2.2
• Tiêu chuẩn 2.3: công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN-KCX đã
xác định được hiện trạng tồn trữ, thu gom, xử lý và quản lý các thành
phần chất thải/phế phẩm/phế liệu. Thông số đánh giá là I
2.3
• Tiêu chuẩn 2.4: công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN-KCX đã
xác định được hiện trạng tái sử dụng/ tái sinh/tái chế cũng như khả
năng thực hiện hoạt động trao đổi chất thải/phế phẩm/phế liệu. Thông
số đánh giá là I
2.4
• Tiêu chuẩn 2.5: công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN-KCX đã
có định hướng trao đổi chất thải. Thông số đánh giá là I
2.5
• Tiêu chuẩn 2.6: trao đổi chất với môi trường xung quanh bao gồm môi
trường đất, nước và không khí. Thông số đánh giá là I

2.6
Nhóm tiêu chí 3: nâng cấp cơ sơ hạ tầng kỹ thuật KCN
• Tiêu chuẩn: cần hoặc không nâng cấp cơ sơ hạ tầng kỹ thuật KCN
19 | P a g e
Nhóm tiêu chí 4: cải thiện các công tác quản lý – xử lý chất thải tại các
CSSX trong KCN
• Tiêu chuẩn 4.1: áp dụng hiệu quả các giải pháp xử lý cuối đường ống.
Thông số đánh giá I
4.1.1
, I
4.1.2
, I
4.1.3
, I
4.1.4
• Tiêu chuẩn 4.2: áp dụng các giải pháp trao đổi chất thải. Thông số
đánh giá là I
4.2
• Tiêu chuẩn 4.3: áp dụng các giải pháp giảm thểu phát sinh chất thải tại
nguồn. Thông số đánh giá là I
4.3
Nhóm tiêu chuẩn 5: nâng cấp cao hiệu quả công tác quản lý – xử lý chất
thải ở quy mô KCN
• Tiêu chuẩn 5.1: thu gom và xử lý nước thải tập trung. Thông số đánh
giá là I
5.1
I
5.1
= có hoặc chưa có trạm xử lý nước thải tập trung
( I

5.1
= 0 điểm khi chưa có trạm xử lý nước thải tập trung và I
5.1
= 10 điểm
khi đã có )
20 | P a g e
• Tiêu chuẩn 5.2: thu gom, xử lý và quản lý Chất Thải Rắn công nghiệp
– chất thải nguy hại tập trung. Thông số đánh giá là I
5.2

I
5.2
= có hoặc chưa trung tâm trao đổi chất thải
(I
5.2
= 0 điểm khi chưa cho trung tâm trao đổi chất thải và I
5.2
= 10 điểm
khi đã có)
• Tiêu chuẩn 5.3: có trao đổi thong tin giữa các CSSX trong KCN –
KCN với nhau và với bên ngoài. Thông số đánh giá là I
5.3
I
5.3
= có hoặc chưa trung tâm trao đổi thong tin
( I
5.3
= 0 điểm khi chưa cho trung tâm trao đổi thong tin và I
5.3
= 10 điểm

khi đã có)
• Tiêu chuản 5.4: có cán bộ chuyên trách có chuyên môn về môi trường.
Thông số đánh giá là I
5.4
Nhóm tiêu chí 6: xây dựng, vận hành hệ thống quản lý môi trường, phòng
chống sự cố toàn bộ KCN
• Tiêu chuẩn 6.1: có hệ thống tổ chức quản lý môi trường theo phân
cấp. Thông số đánh giá là I
6.1
I
6.1
= có hoặc chưa có hệ thống tổ chức quản lý môi trường
21 | P a g e
( I
6.1
= 0 điểm khi chưa có hệ thống tổ chức quản lý môi trường và I
6.1
= 10 điểm khi đã có)
• Tiêu chuẩn 6.2: đạt tiêu chuẩn ISO 14000. Thông số đánh giá là I
6.2
I
6.2
= đạt, đang trong giai đoạn đăng ký đạt ISO 14000 hoặc chưa có
kế hoạch thực hiện
( I
6.2
= 0 điểm khi chưa có kế hoạch thực hiện đăng ký đạt ISO 14000.
I
6.2
= 5 điểm khi đang trong gian đoạn đăng ký đạt ISO 14000 và I

6.2
=
10 điểm khi đã đạt ISO 14000)
• Tiêu chuẩn 6.3: phòng chống, ứng cứu sự cố toàn KCN – KCX.
Thông số đánh giá là I
6.3
I
6.3
= có, đang xây dựng hoặc chưa có chương trình phòng chống và
ứng cứu sự cố KCN
(I
6.3
= 0 điểm khi chưa có chương trình phòng chống và ứng cứu sự cố
KCN, I
6.3
= 5 khi đang xây dựng chương trình và I
6.3
= 10 điểm khi đã
có chương trình )
Nhóm tiêu chí 7: xây dựng hệ thống quan trắc và đánh giá sự cải thiện
chất lượng môi trường xung quanh KCN
22 | P a g e
• Tiêu chuẩn 7.1: chương trình quan trắc môi trường đối với CSSX.
Thông số đánh giá là I
7.1
• Tiêu chuẩn 7.2: chương trình quan trắc môi trường KCN và xung
quanh KCN. Thông số đánh giá là I
7.2
I
7.2

= có xây dựng hoặc chưa có chương trình quan trắc môi trường
KCN và xung quanh KCN
( I
7.2
= 0 điểm khi chưa có chương trình quan trắc môi trường, I
7.2
= 5
khi đang xây dựng chương trình và I
7.2
= 10 điểm khi đã có chương
trình)
• Tieu chuẩn 7.3: chất lượng môi trường xung quanh KCN- KCX.
Thông số đánh giá là I
7.3.1
, I
7.3.2
, I
7.3.3
, I
7.3.4
I
7.3.1
= chất lượng môi trường không khí xung quanh
I
7.3.2
= đặt tính nước thải sau xử lý
I
7.3.3
= chất lượng môi trường nước ngầm
I

7.3.4
= chất lượng môi trường đất
Sau khi xác định các giá trị của từng chỉ số, tính theo thang điểm 0 – 10, tính
theo trọng số và cộng tổng số điểm của tất cả 32 chỉ số như trình bày trong
bảng 1.3. Dựa trên tổng số điểm đánh giá được, 4 mức đánh giá KCN-KCX
hiện hữu phát triển theo hướng KCNST dược kiến nghị như sau:
23 | P a g e
 Nếu I
tc
≤ 5 và I
7.3
= I
7.3.1
+ I
7.3.2
+ I
7.3.3
+ I
7.3.4
< 1,25 ( = tổng số điểm tối
đa của 4 số này ), KCN-KCX đang ở mức 0 – mức không kiểm soát
 Nếu 5 < I
tc
< 7 và I
7.3
= I
7.3.1
+ I
7.3.2
+ I

7.3.3
+ I
7.3.4
= 1,25 KCN-KCX
đang ở mức 1 – mức kiểm soát ô nhiễm
 Nếu 7 < I
tc
< 9, và I
7.3
= I
7.3.1
+ I
7.3.2
+ I
7.3.3
+ I
7.3.4
= 1,25 KCN- KCX
đang ở mức 2 – mức xanh
 Nếu I
tc
> 9, KCN-KCX đạt mức 3- mức KCNST
Bảng 1.3: Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn và cách định lượng ( bằng điểm )
mức độ phát triển theo định hướng KCNST của các KCN hiện hữu
Nhóm tiêu chí
Thông số
đánh giá
Trọng số
(%)
Điểm đánh giá

(0-10)
Điểm
(1) (2) (3) (4) (5) = (4) x (3)
Nhóm tiêu
chí 1
Tiêu chuẩn
1.1
I
1.1
3,125 I
1.1
x 10
I
1.1
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
1.2
I
1.2.1
3,125 I
1.2.1
x 10
I
1.2.1
x10 x
0,03125
I
1.2.2
3,125 I

1.2.2
x 10 I
1.2.2
x10 x
24 | P a g e
0,03125
Tiêu chuẩn
1.3
I
1.3
3,125 I
1.3
x 10
I
1.3
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
1.4
I
1.4
3,125 I
1.4
x 10
I
1.4
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
1.5

I
1.5
3,125 I
1.5
x 10
I
1.5
x10 x
0,03125
Nhóm tiêu
chí 2
Tiêu chuẩn
2.1
I
2.1
3,125 I
2.1
x 10
I
2.1
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
2.2
I
2.2
3,125 I
2.2
x 10
I

2.2
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
2.3
I
2.3
3,125 I
2.3
x 10
I
2.3
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
2.4
I
2.4
3,125 I
2.4
x 10
I
2.4
x10 x
0,03125
Tiêu chuẩn
2.5
I
2.5
3,125 0 hoặc 10

Giá trị x
0,03125
Tiêu chuẩn
2.6
I
2.6
3,125 I
2.6
x 10
I
2.6
x10 x
0,03125
Nhóm tiêu
chí 3
Tiêu chuẩn 3 I
3
3,125 0 hoặc 10
Giá trị x
0,03125
Nhóm tiêu
25 | P a g e

×