Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá ô nhiễm môi trường, sức khoẻ cộng đồng tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên – Nam Thanh – Nam Trực – Nam Định và đề xuất các biện pháp giảm thiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Lê Thị Bích Vân
Mã số học viên : 128.440.301.020
Lớp : 20MT
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Mã số : 60 – 85 - 02
Khóa học : K20 (2011 – 2014)
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của T.S Vũ Đức Toàn với đề tài nghiên cứu trong luận văn
“Đánh giá ô nhiễm môi trường, sức khoẻ cộng đồng tại làng nghề tái
chế nhôm Bình Yên – Nam Thanh – Nam Trực – Nam Định và đề xuất
các biện pháp giảm thiểu”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn
nào trước đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội
dung của luận văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư
liệu nghiên cứu và sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nôi dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm theo quy định./.

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN




Lê Thị Bích Vân


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài những cố gắng
của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, bạn


bè, trong trường và các cá nhân, tập thể trên địa bàn nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên Ts.Vũ Đức Toàn đã trực
tiếp hướng dẫn tôi xây dựng luận văn, luôn giảng giải, chỉ dẫn, góp ý sâu
sát một cách tận tình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy, các cô
thuộc Khoa Môi Trường trường Đại học Thủy Lợi, các thầy cô là những
người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức, ý tưởng trong suốt quá trình
tôi được học tập tại trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong thời gian khảo sát thực địa, tôi xin cảm ơn các cán bộ Sở Tài
nguyên và Môi Trường tỉnh Nam Định, Ủy Ban Nhân Dân xã Nam Thanh,
người dân làng nghề Bình Yên đã ủng hộ, hợp tác tạo điều kiện cho việc
thu thập tài liệu cũng như lấy mẫu phân tích được diễn ra thuận lợi.
Một lần nữa tôi cảm ơn tất cả những thầy cô, bạn bè, tập thể, ban
ngành vì những giúp đỡ quý báu trong suốt thời gian qua, tôi sẽ luôn ghi
nhớ.
Vì những kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế, luận
được hoàn thành trong thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng
toàn thể các bạn đọc để luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên


Lê Thị Bích Vân
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6

DANH MỤC BẢNG 7
DANH MỤC HÌNH 8
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ
SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ 4
1.1. Đánh giá chung về làng nghề tái chế Việt Nam 4
1.2. Hiện trạng sức khỏe cộng đồng tại các làng nghề Việt Nam 8
1.3. Phương pháp đánh giá sức khoẻ cộng đồng 9
1.3.1. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận tính toán gánh nặng bệnh tật 9
1.3.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận tính toán tổn thất kinh tế 12
1.3.3. Bộ công cụ phân tích xử lý số liệu [23] 15
1.4. Giới thiệu về làng nghề Bình Yên 21
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 21
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 24
1.4.3. Hiện trạng phát triển các ngành nghề và các lĩnh vực 26
1.4.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 27
1.4.5. Nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất và quy trình tái chế nhôm tại làng
nghề tái chế nhôm Bình Yên. 28
1.4.6. Các tác động đến môi trường kinh tế - xã hội tại làng nghề tái chế
nhôm Bình Yên 35
1.5. Tình hình quản lý, bảo vệ môi trường và các vấn đề tồn tại của làng
nghề Bình Yên 37
1.5.1. Sự bất cập từ bộ máy quản lý môi trường 37
1.5.2. Sự bất cập từ người dân 38
1.5.3. Những vấn đề còn tồn tại 38
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE
CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN 41
2.1. Đánh giá chất lượng môi trường tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên 41
2.1.1. Chất lượng môi trường không khí 41
2.1.2. Chất lượng môi trường nước 48

2.1.3. Môi trường đất 61
2.1.4. Hiện trạng môi trường chất thải rắn 63
*/ Nhận xét: Dựa vào bảng 2.12. chúng ta thấy được, các chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất đã gây ra tác động rất lớn đối với môi trường
sinh thái và môi trường kinh tế xã hội tại làng nghề Bình Yên 69
2.2. Đánh giá tình hình sức khỏe cộng đồng tại làng nghề Bình Yên 70
2.2.1. Các yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng
nghề Bình Yên 70
2.2.2. Thực trạng sức khỏe cộng đồng trên toàn xã Nam thanh – Số liệu
cung cấp từ trạm y tế xã Nam Thanh. 74
2.2.3. Kết quả tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế tại làng nghề
Bình Yên 75
2.3. Kết luận chương 2 về chất lượng môi trường, sức khỏe cộng đồng tại
làng nghề Bình Yên 79
2.3.1. Chất lượng môi trường 79
2.3.2. Tình hình sức khỏe cộng đồng tại làng nghề 80
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU 81
3.1. Các giải pháp quản lý trong công tác bảo vệ môi trường 81
3.1.1. Áp dụng Kí quỹ môi trường đối với các hộ tham gia sản xuất 81
3.1.2. Áp dụng chế tài người gây ô nhiễm phải trả tiền 81
3.1.3. Áp dụng công cụ pháp luật kết hợp sự tham gia cộng đồng 82
3.1.4. Các biện pháp khác 82
3.1.5. Quản lý an toàn vệ sinh lao động 83
3.2. Giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu ô nhiễm 84
3.2.1. Các biện pháp cải thiện môi trường không khí 84
3.2.2. Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước 86
3.2.3 Các biện pháp xử lý chất thải rắn 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trường
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BOD
Oxy hoá sinh học
COD
Oxy hoá hoá học
DS
Dân số
DW
Trọng số bệnh tật
DALY
Số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật
Đ
Đất
EBD
Gánh nặng bệnh tật
GBD
gánh nặng bệnh tật toàn cầu
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
HGD
Hộ gia đình
HIA
Đánh giá tác động sức khoẻ
IF/AF
Tỷ phần quy thuộc cho môi trường
KK

Không khí
LĐ- TB&XH
Bộ lao động – thương binh và xã hội
NN
Nước ngầm
NM
Nước mặt
NT
Nước thải
NLĐ
Người lao động
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TS
Tiến sỹ
TTKT
Tổn thất kinh tế
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
WHO
Tổ chức y tế thế giới
YLL
Số năm sống mất đi vì chết non
YLD
Số năm chung sống với bệnh tật



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Số liệu đầu vào tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế
được thu thập qua mẫu phiếu điều tra 300 hộ gia đình (1.673 người) tại
làng nghề Bình Yên 18
Bảng 1.2: Khối lượng nguyên liệu sản xuất bình quân hàng tháng.[2] 29
Bảng 1.3: Khối lượng hóa chất sử dụng bình quân hàng tháng[2] 31
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu môi trường không khí tại làng nghề Bình Yên 45
Bảng 2.2: Kết quả phân tích mẫu khí môi trường xung quanh 46
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nước thải tại làng nghề Bình Yên 50
Bảng 2.4: Kết quả phân tích mẫu nước thải 51
Bảng 2.5: Vị trí lấy mẫu nước mặt tại làng nghề Bình Yên 54
Bảng 2.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt 55
Bảng 2.7: Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại làng nghề Bình Yên 57
Bảng 2.8: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm 59
Bảng 2.9: Vị trí lấy mẫu đất tại làng nghề Bình Yên 61
Bảng 2.10: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm 62
Bảng 2.11. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày của các hộ
gia đình (điều tra 300 HGĐ) 64

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế theo WHO 14
Hình 1.2. Mô hình cơ bản của bệnh sử dụng trong DISMOD2 [18] 17
Hình 1.3: Bản đồ vị trí địa lý làng nghề Bình Yên 22
Hình 1.4: Tỷ lệ các hộ gia đình tham gia sản xuất công nghiệp 27
Hình 1.5: Cơ cấu định hướng phát triển của xã Nam Thanh 2010 - 2015 28
Hình 1.6: Đồ nhôm phế liệu làm nguyên liệu tái chế 29
Hình 1.7: Nhiên liệu sản xuất chủ yếu than đá 30

Hình 1.8: Quy trình cô lon, cô nhôm, cô bã 31
Hình 1.9: Cô lon, cô nhôm, cô bã 32
Hình 1.10: Những thỏi nhôm nguyên liệu thu được sau tái chế được 33
Hình 1.11: Quy trình sản xuất đồ nhôm gia dụng 33
Hình 1.12: Nhúng rửa, gia công, hoàn thiện sản phẩm 34
Hình 1.13: Sản phẩm từ nhôm tái chế 35
Hình 1.14: Đường làng, sân chơi đều là nơi xả thải 37
Hình 1.15: Máy móc và dụng cụ lao động bảo hộ thô sơ 38
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gây ô nhiễm không khí tại làng nghề Bình Yên [2] 43
Hình 2.2: Khí thải tại làng nghề 44
Hình 2.3: Các cống nước thải trong làng nghề 50
Hình 2.4: Môi trường nước mặt ô nhiễm nặng 56
Hình 2.5: Chất thải rắn xả bừa bãi không được thu gom 64
Hình 2.6: Chất thải rắn sản xuất chủ yếu là xỉ than, xỉ nhôm 66
Hình 2.7 : Mô hình bệnh tật của xã Nam Thanh từ năm 2003 – 2012 (%) 75
Hình 2.8: Gánh nặng bệnh tật EBD/1000 người trong các nhóm tuổi phân
theo bệnh do yếu tố ô nhiễm không khí 76
Hình 2.9: Tổn thất kinh tế do yếu tố ô nhiễm không khí theo các bệnh
(đồng) 77
Hình 2.10: Tổn thất kinh tế do ô nhiễm không khí theo nhóm tuổi (đồng) 77
Hình 2.11: Gánh nặng bệnh tật EBD/1000 người trong các nhóm tuổi 78
Hình 2.12: Tổn thất kinh tế do nước và vệ sinh môi trường theo các bệnh 79
Hình 2.13: Tổn thất kinh tế do nước và vệ sinh môi trường theo nhóm tuổi . 79
Hình 3.2: Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải cho làng nghề 87
Hình 3.3: Sơ đồ bể khử Crom 88
Hình 3.4: Sơ đồ bể kết tủa 89
Hình 3.5: Sơ đồ bể lắng đứng 89


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện có hơn 1.500 làng nghề sản xuất các loại sản phẩm
khác nhau, sử dụng tới 30% lực lượng lao động nông thôn. Các làng nghề
tập trung chủ yếu ở vùng đông dân cư, đồng bằng, gần đô thị và dọc các
sông. Phần lớn các làng nghề đều có qui mô sản xuất nhỏ áp dụng công
nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, hiệu suất sử dụng
chỉ đạt 60-90% và thường gây các nguồn ô nhiễm lớn tác hại tới sức khỏe
cộng đồng. Tại các làng nghề, tỷ lệ dân mắc bệnh thông thường và hiểm
nghèo do ô nhiễm môi trường cao gấp 2-3 lần các làng, xã thuần nông [3].
Hầu hết môi trường sản xuất trong các làng nghề đều không đạt tiêu
chuẩn, người lao động tiếp xúc trực tiếp với môi trường không an toàn
như: 95% người lao động tiếp xúc với bụi, 85,9 % tiếp xúc với nhiệt,
59,6% tiếp xúc với hóa chất [1]. Sự ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khoẻ đời sống của con người. Do môi trường không khí, nước
ngầm và nước mặt, đất đều bị ô nhiễm nên số người dân tại các làng nghề
bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau mắt, bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa
là rất cao. Ngoài ra còn có một số bệnh mang tính nghề nghiệp như bệnh
bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống [10]
Trên cả nước, Nam Định là một trong những tỉnh có hoạt động sản
xuất làng nghề khá phát triển và góp phần giải quyết vấn đề việc làm, thu
nhập cho người lao động cũng như sản xuất nhiều mặt hàng tiêu dùng cần
thiết cho xã hội. Theo số liệu thống kê, Nam Định là tỉnh có 85% dân số ở
nông thôn, có gần 90 làng nghề lớn nhỏ cơ cấu theo 7 nhóm: Dệt, tơ tằm;
Mây tre đan; Đồ mỹ nghệ sơn mài; Chế biến thực phẩm; Làm muối; Cơ
khí nhúng mạ và nhóm các nghề khác [12].

2
Làng nghề Bình Yên thuộc xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh

Nam Định với hoạt động chủ yếu là sản xuất các sản phẩm nhôm từ nhôm
phế liệu. Qua điều tra khảo sát tình hình hoạt động sản xuất cho thấy làng
nghề Bình Yên ngày càng được mở rộng cả quy mô sản xuất và chất lượng
sản phẩm, thị trường tiêu thụ đặc biệt là 5 năm trở lại đây. Thực tế cho thấy
làng nghề Bình Yên đang được đẩy mạnh sản xuất, tổng số hộ trong làng là
600 hộ và số hộ tham gia sản xuất làng nghề là 300 hộ, chiếm 50% số hộ
trong làng [2].
Xuất phát từ hiện trạng phát triển làng nghề tái chế nhôm Bình Yên và
cũng như tình hình sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng đang sinh sống và
làm việc trong môi trường không an toàn, qua luận văn “Đánh giá ô
nhiễm môi trường, sức khoẻ cộng đồng tại làng nghề tái chế nhôm Bình
Yên – Nam Thanh – Nam Trực – Nam Định và đề xuất các biện pháp
giảm thiểu ” tác giả có thể đánh giá được hiện trạng môi trường, sức khỏe
cộng đồng của làng nghề cũng như đề xuất các biện pháp giúp giảm thiểu
và cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình Yên.
2. Mục đích của đề tài:
- Đánh giá về hiện trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình Yên.
- Đánh giá về tình hình sức khỏe của người dân tại làng nghề Bình
Yên.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: làng nghề tái chế nhôm Bình Yên
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
1) Phương pháp điều tra
 Thu thập các dữ liệu về hiện trạng môi trường làng nghề Bình Yên,
xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định .

3
 Thu thập các dữ liệu về quy hoạch các làng nghề tỉnh Nam Định
đến năm 2015.

 Các kết quả điều tra nghiên cứu hiện có về hiện trạng môi trường
các làng nghề tái chế và sản xuất nhôm, các nghiên cứu khoa học của các
Dự án, các chương trình đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
 Điều tra xã hội học bằng bộ công cụ mẫu phiếu câu hỏi phỏng vấn.
2) Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu: Nhằm đánh giá được mức
độ ô nhiễm các thông số trong các thành phần môi trường tại làng nghề.
Trên cơ sở đó, đưa ra kiến nghị và đề xuất, các biện pháp khắc phục.
3) Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong
quá trình làm đề tài.
4) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Dùng các phần mềm tính
toán, xử lý các số liệu thu thập tại khu vực điều tra.
5) Phương pháp ma trận môi trường
6) Phương pháp Đánh giá tác động sức khỏe (Health impact
assessment - HIA): HIA là một qui trình nhằm tiên lượng các ảnh hưởng về
chính sách trên sức khỏe, phúc lợi (wellbeing) và trên những bất công bằng
về sức khỏe. HIA được áp dụng trong chính sách và rất có hiệu quả khi
triển khai ứng dụng sớm trong quá trình phát triển xây dựng chính sách



4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ VÀ ĐÁNH
GIÁ SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ

1.1. Đánh giá chung về làng nghề tái chế Việt Nam
Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề Việt Nam trong những
năm gần đây có ý nghĩa tích cực về kinh tế- xã hội, đặc biệt trong tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, trên toàn quốc có
khoảng gần 1.500 làng nghề đang hoạt động với trên 100 nghề khác nhau,
trong đó có khoảng trên 300 làng nghề truyền thống. Dựa vào sản phẩm và

phương thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại nghề như sau: Làng nghề
sản xuất thủ công, làng nghề sản xuất công nghiệp, làng nghề chế biến
lương thực- thực phẩm, làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu,
làng nghề buôn bán – dịch vụ [1]. Quy mô của các cơ sở sản xuất ở các
làng nghề rất linh động, từ hộ gia đình đến các tổ hợp, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, phát triển từ một vài gia đình, một làng nghề đến một vài xã,
trong mỗi tỉnh có thể có rất nhiều loại làng nghề.
Số lượng thiết bị, công suất và mức sử dụng nguyên, nhiên liệu vật
liệu ở nhiều làng nghề tương đương với các khu công nghiệp lớn. Ví dụ:
các làng nghề sản xuất sắt thép xây dựng ở xã Châu Khê (Bắc Ninh) với
khoảng 3000- 4000 nhân công, có sản lượng là 210.000 tấn/năm, gấp hơn 2
lần sản lượng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên (sản lượng 100.000 tấn với
13.000 cán bộ, công nhân); Riêng khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có khoảng
gần 20 làng nghề sử dụng vật liệu kim loại như vậy, nằm ở các tỉnh, Bắc
Ninh, Hưng Yên, Nam Định… với hàng ngàn lò nấu thép trung tần, lò rèn;
các làng sản xuất giấy ở Dương ổ, Châu Khê, Hạ Giang… (Bắc Ninh) có
trên 100 xưởng sản xuất giấy các loại, tổng công suất gần 60.000 tấn/năm;
một số làng tái chế nhựa ở Hưng Yên có công suất hàng ngàn tấn sản
phẩm/năm; các khu vực sản xuất vật liệu xây dựng gốm, sứ…[1]

5
Hiện nay, tốc độ cải tiến công nghệ ở các làng nghề còn chậm, cầm
chừng và không đồng bộ, vì mức độ đầu tư cho cải tiến công nghệ phụ
thuộc vào khả năng của từng tổ hợp hoặc hộ gia đình, vào sự cân đối giữa
mức đầu tư với giá trị sản phẩm trên thị trường, vào trình độ hoạt động
kinh tế của người đầu tư sản xuất… các thiết bị bán tự động hoặc tự động
được sử dụng trong dây chuyền sản xuất phần lớn đã cũ, không đồng bộ và
nhiều thiết bị không còn đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật. Nhiều nơi, khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới được thâm nhập vào làng nghề một cách tự
phát, do các chủ sản xuất tự tìm hiểu và ứng dụng, thậm chí bằng cách

truyền miệng mà không được tư vấn, hướng dẫn của các nhà chuyên môn,
nên đã gây ra nhiều sự cố về chất lượng sản phẩm và môi trường.
Cùng với sự phát triển về quy mô, các vấn đề môi trường ở các làng
nghề đang là mối lo ngại cho toàn xã hội. Hiện nay, hướng giải quyết
những vấn đề môi trường trong các làng nghề đang gặp nhiều vướng mắc
lớn. Các biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát chỉ đạt hiệu quả ở mức
độ rất thấp, do các cơ sở sản xuất chỉ dùng các biện pháp tiêu cực (như nộp
tiền phạt hoặc tạm thời ngừng phát thải vào thời điểm kiểm tra…) để đối
phó với công luận và sự kiểm soát của các cơ quan quản lý. Ngay cả ở
những làng nghề đã được cấp đất để di chuyển khu vực sản xuất ra khỏi
khu vực dân cư (như làng gốm Bát Tràng, sắt Đa Hội…) thì hiệu quả về
môi trường cũng chưa cao, vì nhiều cơ sở sản xuất có nhu cầu di chuyển
đến khu mới quy hoạch vì muốn mở thêm diện tích sản xuất. Điều này
đồng nghĩa với sự gia tăng mức độ ô nhiễm. Các công nghệ và thiết bị bảo
vệ môi trường chưa có trong các dây chuyền sản xuất. Một vài nơi thử áp
dụng một số biện pháp xử lý chất thải, nhưng hiệu quả chưa cao, do điều
kiện cơ sở hạ tầng của các làng nghề quá thấp kém và chi phí xử lý quá
cao. Điều quan trọng hơn nữa là hầu hết các chủ sản xuất chưa sẵn sàng tự

6
giác trong việc bảo vệ môi trường. Sản xuất thủ công là nguyên nhân làm
tăng mức độ tác động tới môi trường.
Ở nhiều nơi, tình trạng ô nhiễm môi trường đã tới mức nghiêm trọng:
Môi trường vật lý, môi trường sinh thái- cảnh quan bị suy thoái nặng nề.
Các khu vực dân cư, làng xã vừa là nơi sống, vừa là nơi sản xuất với các
nhà xưởng tạm bợ, nguyên vật liệu và các loại chất thải đổ bừa bãi, các nhà
ở mới, cũ và nhà xưởng chen nhau tạo nên một quang cảnh hỗn loạn và ô
nhiễm; nhiều diện tích mặt nước, sông, kênh mương, đất canh tác, đất dự
phòng… đang bị các loại chất thải lấn dần và làm ô nhiễm…
Tình trạng phát thải bừa bãi với khối lượng lớn và thường xuyên đã

gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ cộng đồng.
Ở nhiều làng nghề, các nhà ở phải thường xuyên đóng cửa để giảm
tác động của bụi, tiếng ồn, hơi hoá chất và các khí độc (làng sắt thép, đồ
gỗ, sơn, giấy, nhựa…); các công trình công cộng như trường học, trạm xá,
nhà trẻ… đều nằm trong khu vực ô nhiễm nặng…
Người lao động làm việc trong các điều kiện không an toàn, nhà
xưởng, hệ thống điện nước tạm bợ, các điều kiện chiếu sáng và thông gió
kém, mặt bằng sản xuất chật chội, thời gian lao động quá dài (10-
12h/ngày) trong môi trường độc hại, điều kiện lao động nặng nhọc và hầu
Những điều kiện trên dẫn đến tình trạng gia tăng các tai nạn lao động, các
bệnh nghề nghiệp như không có các dụng cụ bảo hộ lao động…(bệnh về
đường hô hấp, bệnh ngoài da và một số bệnh hiểm nghèo khác). Ví dụ ở
khu vực sản xuất sắt thép xã Châu Khê (Bắc Ninh) có trên 60% dân số
trong xã (kể cả những người không tham gia sản xuất) mắc các bệnh liên
quan đến sản xuất làng nghề. Trong 10 năm gần đây, tuổi thọ trung bình
trong làng nghề thấp hơn hẳn các khu vực dân cư không có làng nghề [3].

7
Những tác động tiêu cực tới môi trường kinh tế- xã hội cũng đang trở
thành những vấn đề bức xúc ở các khu vực này. Đó là sự gia tăng dân số
cơ học; thay đổi cơ cấu lao động… kéo theo sự gia tăng các nhu cầu dịch
vụ xã hội như y tế, giáo dục… nảy sinh các vấn đề lớn trong việc sử dụng
lao động, những biến động đột biến về thị trường nguyên liệu, hàng hoá và
các vấn đề liên quan đến trật tự trị an khu vực, gây khó khăn trong quản lý
xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường của các địa phương.
Nhiều làng nghề thu hút lao động từ các vùng lân cận và các tỉnh khác
lên tới con số hàng ngàn người và con số này luôn biến động theo thời vụ
và thị trường sản phẩm, khiến cho các cơ quan quản lý địa phương luôn ở
trong tình trạng quá tải.
Sự phát triển của các làng nghề hầu hết mang tính tự phát và hoàn

toàn chịu sự chi phối bởi các yếu tố thị trường, nguồn nguyên, vật liệu.
Thêm vào đó, những hạn chế về trình độ quản lý, trình độ lao động, dân trí,
khả năng đầu tư, điều kiện cạnh tranh trên thị trường… đã làm tăng mức
độ rủi ro trong sản xuất, kinh doanh, lãng phí vật tư, nguyên liệu, tài
nguyên khoáng sản và ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi, nhiều lúc, tác động
tới môi trường đã đến mức báo động, thậm chí gây nguy hại đến người, gia
súc, suy giảm hệ sinh thái khu vực như các vụ nổ lò nấu kim loại, nhiễm
độc kim loại nặng, khí và hoá chất độc, tình trạng ô nhiễm hoàn toàn các
nguồn nước trong khu vực… do thiếu trách nhiệm và kiến thức nghề
nghiệp… Bên cạnh đó, những hạn chế trong cơ chế quản lý, ý thức và
trách nhiệm của cộng đồng cũng là một trong những nguyên nhân chính
cản trở việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường cũng
như việc bảo đảm quyền lợi, sức khoẻ và tính mạng người lao động.
Rõ ràng, các vấn đề môi trường ở các làng nghề đang là yêu cầu cấp
bách hiện nay và rất cần có những biện pháp quản lý và xử lý thích hợp.

8
1.2. Hiện trạng sức khỏe cộng đồng tại các làng nghề Việt Nam
1.2.1. Lao động và các vấn đề về bệnh nghề nghiệp liên quan đến làng
nghề
Từ lâu, vấn đề về an toàn lao động trong các làng nghề được nhắc đến
nhiều, song tình trạng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn không giảm
đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều chủ cơ sở sản xuất không quan
tâm đến việc trang bị phương tiện bảo hộ cho người lao động. Thậm chí,
chính bản thân người lao động còn thờ ơ với việc tự bảo vệ mình.
Một số liệu thống kê của các tổ chức chuyên ngành cho biết, hơn 90%
người lao động nông nghiệp và làng nghề tiếp xúc các yếu tố nhiệt, bụi là
65,89%, tiếng ồn: 48,8%, hóa chất: 59,5% Đối với tai nạn lao động và
bệnh tật thì những nguy cơ gây bỏng, đứt tay chân, điện giật, bệnh hô hấp,
bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa luôn chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể, hơn 50%

số người lao động tại các làng nghề bị nhiễm bệnh liên quan đến hô hấp
[3].
Tình trạng bệnh nghề nghiệp, số vụ tai nạn lao động ngày càng có xu
hướng gia tăng tại các làng nghề, một phần do chủ các cơ sở không đầu tư
máy móc, thiết bị có độ an toàn cao. Theo đánh giá của ngành chức năng,
máy móc sử dụng trong sản xuất tại các làng nghề phần lớn không đảm bảo
an toàn. Phần lớn máy móc không có tài liệu kỹ thuật để hướng dẫn, vận
hành an toàn thiết bị. Ngoài ra, còn có các máy tự chế, tự lắp ráp từ các bộ
phận cũ, chắp vá, nhiều chi tiết hỏng không được thay thế, sửa chữa Do
vậy, nguy cơ gây ra các vụ tai nạn lao động là rất lớn. Hoặc thậm chí, có
người được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động nhưng vẫn chủ
quan không sử dụng dẫn đến những tai nạn đáng tiếc.
Đây là thực trạng chung trong việc sử dụng lao động tại hầu hết các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ở các làng nghề. Môi trường sản xuất hiện
nay rất thiếu an toàn, bản thân người sử dụng lao động chưa ý thức trong

9
việc cần phải thực hiện trách nhiệm của mình, dẫn đến những tai nạn lao
động đáng tiếc. Đáng tiếc hơn, những người chịu tổn thất hầu hết đều là
người nghèo, người thu nhập thấp.
Theo các chuyên gia ngành y tế, việc bảo đảm sức khỏe cho người lao
động tại các làng nghề cần phải có sự kiểm tra, theo dõi chặt chẽ hơn. Với
lao động tại các làng nghề truyền thống, nhất là các làng nghề có nguy cơ ô
nhiễm cao, việc khám sức khỏe cho người lao động phải được tiến hành
định kỳ hàng năm. Đồng thời, người lao động cần tuân thủ các quy định về
an toàn lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm để tự bảo
vệ sức khỏe của mình.
1.2.2. Các nhóm bệnh tật đặc trưng tại các làng nghề
Theo một khảo sát mới đây của Bộ LĐ- TB&XH, qua những lượt
người đến khám- chữa bệnh tại các làng nghề thì có khoảng 31% số NLĐ

tại các làng nghề bị mắc bệnh liên quan đến nghề nghiệp, trong đó chủ yếu
là các bệnh về đường hô hấp (32,6%), bệnh về mắt (29,7%), bệnh điếc
tiếng ồn (11,3%), bệnh tim mạch (18%) [3]
1.3. Phương pháp đánh giá sức khoẻ cộng đồng
1.3.1. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận tính toán gánh nặng bệnh tật
Để đo lường gánh nặng bệnh tật của một cộng đồng, ta sử dụng phép
đo lường do Tổ chức Y tế thế giới và Ngân hàng Thế giới lại đề xuất bao
gồm tính “số năm sống mất đi vì chết non “(YLL) và “số năm chung
sống với bệnh tật “(YLD) hay tạm dịch là số năm sống mất đi vì mang
bệnh hoặc bị chấn thương, và thường dùng nhất là phép tính DALY (số
năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật) là phép cộng của YLL và
YLD.[21]
a. Các phép đo lường gánh nặng bệnh tật qua tính DALY, YLL
và YLD [21]
- Tính số năm sống mất đi vì chết non (YLL)

10
Số năm sống mất đi vì chết non tính bằng hiệu số giữa kỳ vọng sống
khi sinh và tuổi lúc chết. Trong tính toán, kì vọng sống được lấy theo tuổi
thọ trung bình cao nhất của người Việt Nam, nữ giới là 81 và nam giới là
71 tuổi Khi tính số năm mất đi vì chết non cho một cộng đồng, người ta
dựa vào kỳ vọng sống khi sinh trung bình cho từng nhóm tuổi và theo hai
giới (trong nghiên cứu này chia theo 8 nhóm tuổi: 0-4, 5-14, 15-29, 30-44,
45-59, 60-69, 70-79, 80
+
) và áp dụng công thức sau:
1
YLL = (1 - e
-0,03L
) x số chết của từng khoảng

0,03
Trong đó L là kỳ vọng sống khi sinh trung bình của một nhóm tuổi,
tính theo từng nhóm tuổi và theo hai giới được nhân với số mới chết trong
từng nhóm tuổi để có YLL theo nguyên nhân và nhóm tuổi theo giới.
Trong công thức này đã tính đến mức khấu hao theo tuổi là 3% theo quy
định chung của cách tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD).
- Tính số năm sống mất đi vì mang bệnh hoặc thương tích (YLD)
Khi tính số năm sống mất đi vì mang bệnh hoặc thương tích của một
cộng đồng người ta sử dụng công thức sau:
YLD = I x DW x L
Trong đó:
I là số trường hợp mới mắc trong một khoảng thời gian quy định;
DW là mức độ nặng nhẹ của bệnh, khi bệnh càng nặng hệ số này càng
lớn và ngược lại, DW có giới hạn từ 0 - 1 (0 là hoàn toàn khoẻ, 1 coi như là
chết);
L là thời gian mang bệnh trung bình.
Hệ số DW được xác định bằng hai phương pháp; (1) dựa vào bảng tra
sẵn và (2) dựa vào các định nghĩa về mức độ mất khả năng. Phép tính toán

11
này sử dụng DW dựa vào bảng tra sẵn của Tổ chức Y tế thế giới đưa ra (Phụ
lục)
- Phép tính DALY và một số yếu tố bổ sung
Việc tính DALY còn khá nhiều khâu tính toán trung gian, đôi khi các
tác giả khác nhau tính DALY một cách khác nhau. Vì vậy, phép tính
DALY được sử dụng trong nghiên cứu này theo công thức sau:
DALY = YLL + YLD
b. Mô hình tính toán gánh nặng bệnh tật (EBD) [20]
Trong khuôn khổ luận văn tính EBD theo 02 nhóm yếu tố đó là:
+ EBD theo các nhóm bệnh liên quan đến yếu tố ô nhiễm không khí

+ EBD theo các bệnh liên quan đến yếu tố nước sạch và vệ sinh môi
trường.
- Công thức tính EBD:

EBD = GÁNH NẶNG QUY THUỘC
1
= Gánh nặng bệnh tật x Tỷ
phần tác động

1
Hay gọi đầy đủ là: Gánh nặng bệnh tật quy thuộc theo nguy cơ
Trong đó:
- Gánh nặng bệnh tật là chỉ số DALY theo các nhóm tuổi và giới
- Tỷ phần tác động hoặc tỷ phần quy thuộc: IF (Impact Fraction-tỷ
phần tác động) hoặc AF (Attribute Fraction-tỷ phần quy thuộc) là tỷ lệ
giảm đi các vấn đề sức khỏe hoặc tử vong do việc giảm yếu tố nguy cơ môi
trường. Nói cách khác nó là tỷ lệ của vấn đề sức khỏe hoặc tử vong trong
cộng đồng do yếu tố nguy cơ môi trường đó gây ra [18].
Trong nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các tính toán về tỷ phần tác
động/tỷ phần quy thuộc sẵn có đã được tính toán bởi Tổ chức Y tế thế giới



12
năm 2004 cho các nước đang phát triển, các nước tại khu vực Đông Nam Á
áp dụng vào tính toán gánh nặng bệnh tật do môi trường theo 02 yếu tố là:
yếu tố ô nhiễm không khí và yếu tố nước sạch vệ sinh môi trường. (phụ lục
1)
1.3.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận tính toán tổn thất kinh tế
* Nguồn dữ liệu:

- Dữ liệu về số ca mắc, số trường hợp tử vong được tổng hợp từ Báo
cáo thống kê từ Trạm Y tế xã, kết quả điều tra thực tế 300 hộ gia đình
- Thông tin chi phí cho mỗi ca bệnh và số ngày mắc bệnh dựa trên kết
quả điều tra 300 hộ gia đình
- Tỉ lệ người mắc bệnh theo 4 nhóm tuổi
- Chỉ số về môi trường như: yếu tố nguy cơ quy thuộc IF/AF (tỉ lệ
mắc bệnh do yếu tố môi trường)
* Mô hình tính tổn thất: tổn thất kinh tế do yếu tố rủi ro từ môi
trường sẽ được tính dựa trên các bệnh liên quan và theo từng nhóm tuổi
theo mô hình sau. 3 nhóm tuổi chính được đưa vào mô hình tính là:
Nhóm 1: ngoài độ tuổi lao động (từ 0 - 4 và trên 60: 60 – 69, 70 – 79,
80+)
Nhóm 2: học sinh (từ 5 - 14)
Nhóm 3: trong độ tuổi lao động (15 – 29, 30 – 44, 45 – 59
- Công thức tính Tổng thất kinh tế:

TT = Tổn thất kinh tế tính theo DALY + Tổn thất kinh tế trong thời gian
mắc các bệnh
+ Tổn thất kinh tế tính theo DALYs do bệnh i :
DALYs= (DALYs
i
/DS*1000)

* GDP

13
Trong đó:
DALYs
i
: gánh nặng bệnh tật tính theo bệnh i

DS: dân số
GDP theo đầu người
* Tổn thất kinh tế trong thời gian mắc các bệnh i trong nhóm tuổi
(tính trên 1000 dân):
TT
i
=(CB
i
+NN
i
+LĐ
i
)*
i
β
*

i
α
*1000 + DALYs
i

Chi phí chữa bệnh:
i
α
: tỉ lệ mắc bệnh i
i
β
: tỉ lệ mắc bệnh i do yếu tố rủi ro từ môi trường
CB

i
= p
i
*n
i
n
i
: số ngày mắc bệnh i
p
i
: chi phí cho mỗi ca bệnh i (tiền khám bác sỹ, tiền thuốc chữa bệnh,
chi phí đi lại để chữa bệnh,…)
Tổn thất do người nhà phải nghỉ việc để chăm sóc người bệnh :
NN
i
= ptimenn
i
*n
i

* Tổn thất do người bệnh phải nghỉ làm: LĐ
i












14

Hình 1.1: Sơ đồ tính toán gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế theo WHO

15
1.3.3. Bộ công cụ phân tích xử lý số liệu [23]
1.3.3.1. Xây dựng bộ công cụ phỏng vấn, điều tra thu thập phông tin
Bộ công cụ phỏng vấn điều tra được xây dựng dựa trên các nhà nghiên
cứu về sức khỏe cộng đồng, dịch tế học, khoa học môi trường, kỹ thuật môi
trường, công nghệ sinh học, đã lập ra bộ phiếu điều tra trực tiếp các hộ dân
sống xung quanh khu vực ô nhiễm, đánh giá về tình hình sức khỏe người lao
động làm việc, người dân sống xung quanh khu vực ô nhiễm và chịu ảnh
hưởng của các yếu tố rủi ro từ ô nhiễm môi trường.
- Cấu trúc: bộ câu hỏi hỏng vấn được chi làm 03 nhóm vấn đề chính:
1. Nhóm thông tin chung: các thành viên trong hộ gia đình
2. Nhóm thông tin về bệnh tật: các loại bệnh do yếu tố nguy cơ mắc từ
môi trường, tỷ lệ tử vong, thời gian mắc, chi phí khám chữa bệnh, thời gian
nghỉ lao động.
3. Nhóm thông tin về môi trường tại khu vực làng nghề.
- Lựa chọn cỡ mẫu điều tra phỏng vấn:
Giả thiết tỷ lệ mắc bệnh trong dân cư tại địa điểm nghiên cứu là p = 0,5 để có
cơ mẫu nghiên cứu lớn nhất) số lượng cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo
công thức sau:

Trong đó:
- p: Tỷ lệ mắc bệnh liên quan với môi trường làng nghề
- e : là sai số ước lượng = 0,05

- Z
2
1-α/2
hệ số giới hạn tin cậy lấy ở mức 95% = 1,96
- n : Cỡ mẫu tối thiểu chọn theo phương pháp ngẫu nhiên (n = 196 mẫu)
- Cách chọn mẫu điều tra phỏng vấn : Đối tượng ngiên cứu được chọn
ngẫu nhiên và được bắt đầu từ các hộ gia đình ở đầu làng, hướng đến các hộ

16
gia đình về phía trong của làng nghề cho đến đủ số lượng mẫu về số hộ gia
đình và số người trong hộ cần thiết phỏng vấn. Trong trường hợp hộ gia đình
đi vắng thì sẽ được thay thế bởi hộ gia đình kế bên cạnh.
1.3.3.2. Giới thiệu về các phần mềm phân tích và xử lý số liệu
a. Epidata
là phần mềm hỗ trợ nhập và quản lý số liệu, được lập trình bởi Bác sĩ
Jens M.Lauritsen, người Đan Mạch. Đặc điểm của Epidata như sau:
- Epidata được phát triển nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu và học
tập, hỗ trợ cho quy trình quản trị số liệu.
- Epidata có giao diện người dùng thân thiện và tạo ra tiến trình làm việc
đơn giản. Những người sử dụng có trình độ Tin học khác nhau đều có thể dễ
dàng học tập và sử dụng được phần mềm này trong một thời gian rất ngắn.
- EpiData có thể chạy trên các máy tính cài đặt hệ điều hành Microsoft
Windows hoặc Macintosh.
- Epidata có thể xuất số liệu sang nhiều dạng khác nhau để sử dụng cho
phân tích số liệu bằng các phần mềm như Stata, Spss, .v.v.
b. Stata:
Stata là một chương trình thống kê với khả năng quản lý và phân tích dữ
liệu, vẽ đồ thị được phát triển từ năm 1985 bởi StataCorp. Tên gọi “Stata” là
kết hợp của các từ “statistics” và “data”. Nó được sử dụng bởi nhiều doanh
nghiệp và tổ chức học thuật trên thế giới. Hầu hết những người sử dụng làm

việc trong lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt là trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội
học, khoa học chính trị, và dịch tễ học. Phần mềm được viết bằng C, có thể
chạy trên Windows, Mac OS X, Unix, Linux.
Stata cho phép:
* Quản lí dữ liệu
* Phân tích thống kê

×