Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học của một số giải pháp cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả cấp nước của hệ thống thủy lợi Xuân Thủy tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 117 trang )


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống thủy lợi Xuân Thủy có diện tích tự nhiên 35.376,62 ha trong đó đất
nông nghiệp có khoảng 20.902,5 ha giới hạn bởi sông Ninh Cơ ở phía tây, sông
Hồng ở phía bắc, tỉnh lộ 51B và sông Sò ở phía tây nam, bao gồm đất đai của huyện
Giao Thủy và phần lớn huyện Xuân Trường (phần huyện Xuân Trường nằm ở phía
bắc tỉnh lộ 51 B).
Hệ thống thủy lợi Xuân Thủy có khoảng 244km kênh cấp I. Hầu hết các
kênh này đều có nguồn gốc từ sông suối tự nhiên được cải tạo mà thành kênh tưới
tiêu kết hợp và liên thông với các sông ngoài qua các cống điều tiết. Nguồn nước
cấp cho hệ thống chủ yếu lấy từ sông Hồng qua sông Ngô Đồng (sông Sò), qua một
số cống lấy nước khác nằm trên đê hữu Hồng và trên đê tả sông Ninh Cơ.
Cũng như nhiều hệ thống thủy lợi khác ở đồng bằng Sông Hồng, trên hệ
thống thủy lợi Xuân Thủy đang có sự chuyển dịch rất mạnh về cơ cấu sử dụng đất:
diện tích đất dành cho sản xuất các loại cây nông nghiệp truyền thống như lúa và
cây màu lương thực đang có xu hướng giảm dần, ngược lại đất nuôi trồng thủy sản,
đất trồng rau và một số loại cây công nghiệp khác có giá trị kinh tế cao đang có xu
hướng tăng lên… Trên thực tế nhu cầu cấp nước cho các ngành dùng nước trên hệ
thống đã có nhiều thay đổi khác với thiết kế ban đầu. Trên hệ thống đang tồn tại
mâu thuẫn giữa yêu cầu cấp nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng
đáp ứng của các công trình thủy lợi đã có…
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, khả năng cấp nước, đề xuất các giải pháp cải
tạo, nâng cao hiệu quả cấp nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các
địa phương trên hệ thống thủy lợi Xuân Thủy là rất cần thiết. Vì lý do nêu trên, đề
tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học của một số giải pháp cải tạo nâng cấp công
trình thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả cấp nước của hệ thống thủy lợi Xuân
Thủy tỉnh Nam Định” được đề xuất nghiên cứu.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng áp dụng vào thực tiễn của một số
biện pháp cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả cấp nước và
quản lý khai thác hệ thống thủy lợi Xuân Thủy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
Đối tượng nghiên cứu là các công trình cấp nước cho nông nghiệp và các
ngành kinh tế khác trên hệ thống thủy lợi Xuân Thủy.
Phạm vi nghiên cứu ứng dụng là các cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
một số biện pháp khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác hệ thống
thủy lợi Xuân Thủy sẽ được đề xuất trong luận văn. Các vấn đề khác có thể đề cập
đến trong quá trình nghiên cứu nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu tổng quan
để có thể thấy được bức tranh toàn diện về hệ thống này.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công trình thủy lợi và hiện trạng quản lý khai thác công
trình thủy lợi trong hệ thống thủy lợi Xuân Thủy.
- Tính toán yêu cầu nước cần cấp cho các đối tượng sử dụng nước trong hệ
thống ở thời điểm hiện tại và sau năm 2020 và tính toán cân bằng nước trên hệ
thống.
- Phân tích các mâu thuẫn nội tại nảy sinh trong quá trình quản lý khai thác
và phục vụ cấp nước của hệ thống. Ví dụ như mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng
cấp nước của hệ thống
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của một số giải pháp đề xuất.
- Đề xuất một số giải pháp cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi và nâng cao
hiệu quả cấp nước của hệ thống. Giải pháp đề xuất có thể là: xây dựng bổ sng một
số công trình cấp nước mới cho hệ thống như cống lấy nước tự chảy, trạm bơm cấp
nước … hoặc cải tạo nâng cấp một số công trình.

3
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Nghiên cứu tổng quan

Thu thập tài liệu liên quan đến hệ thống. Tổng quan kết quả nghiên cứu của
các tác giả có liên quan đến đề tài để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng cho đề tài.
b) Nghiên cứu thực địa
Điều tra, khảo sát ngoài thực địa để đánh giá hiện trạng khai thác, vận hành
công trình; hiện trạng sử dụng đất và xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất; các
đặc điểm tự nhiên và xã hội có liên quan và ảnh hưởng đến hệ thống…. Đặc biệt
khảo sát kỹ hiện trạng cấp nước.
c) Nghiên cứu nội nghiệp
Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập được.
Nghiên cứu, tính toán, tìm nguyên nhân của hiện tượng để từ đó đề xuất giải pháp
khắc phục.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày trong 3 chương chính không kể phần mở đầu và kết
luận gồm:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thủy lợi Xuân Thủy
Chương 2: Yêu cầu cấp nước
Chương 3: Cơ sở khoa học của một số biện pháp cải tạo nâng cấp
công trình thủy lợi và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống
thủy lợi Xuân Thủy




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI XUÂN THỦY

1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên trên hệ thống thủy lợi Xuân Thủy
1.1.1. Vị trí ranh giới, địa lý hành chính
Hệ thống thuỷ lợi Xuân Thuỷ nằm ở phía Nam tỉnh Nam Định, gồm 39 xã

và 3 thị trấn của hai huyện Xuân Trường và Giao Thuỷ có tọa độ địa lý từ
20
o
10’27” đến 20
o
22’32” vĩ độ Bắc và từ 106
o
17’44” đến 106
o
36’22” kinh độ
Đông. Được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp Sông Hồng.
- Phía Tây giáp Sông Ninh Cơ.
- Phía Đông & Nam giáp Biển Đông.
- Phía Tây nam giáp huyện Hải Hậu.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Đặc điểm địa hình hệ thống thủy lợi huyện Xuân Thủy được chia làm 3 vùng
rõ rệt:
1. Vùng phía Bắc sông Ngô Đồng (sông Sò): bao gồm toàn bộ phần đất
huyện Xuân Trường nằm phía trong đê có cao trình bình quân (+0,6) đến (+0,7).
Trong vùng khu vực lòng chảo thấp, cao trình (+0,3m) đến (+0,4) nằm ở các xã
Xuân Thủy, Xuân Ngọc, Xuân Bắc, Xuân Đài, Xuân Tân… Những vùng cao nằm
ven sông Hồng và sông Ninh Cơ cao trình (+0,9) đến (+1,1) gồm các xã Xuân
Châu, Xuân Hồng, Xuân Thành, Xuân Phong, Xuân Ninh…
2. Vùng phía Nam sông Ngô Đồng: bao gồm toàn bộ diện tích huyện Giao
Thủy (phần nằm trong đê): hướng dốc địa hình thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam cao trình phổ biến (+0,7) ÷ (+0,8). Vùng cao ven thượng lưu sông Ngô Đồng,
sông Hồng, kênh Cồn Nhất có cao trình (+0,9) đến (+1,0) gồm các xã Hoành Sơn,
Giao Tiến, một phần Giao Hà, Giao Nhân, Giao Châu… Đặc biệt có một số khu vực


5
Cồn Cát nằm ở phía nam huyện có cao trình (+2,0) đến (+2,5) gồm các xã Giao Lâm,
Giao Phong, Giao Tiến. Những vùng thấp nằm sát biển có cao trình (+0,2) đến (+0,4)
gồm một phần các xã Giao Châu, Giao Long, Giao Hải, Giao An và Giao Thiện.
3. Vùng bãi sông, bãi biển nằm ngoài đê: gồm có bãi sông Sò có diện tích
132ha thuộc các xã Giao Tiến, Giao Tân, Giao Thịnh, Xuân Hòa, Xuân Vinh có cao
trình tự nhiên trung bình (+0,8) đến (+1,0). Vùng bãi Cồn Lu – Cồn Ngạn cao trình
trung bình (+0,7).
Nhìn chung, Cao trình đất phân bố không đều, xu thế thấp dần từ ven đê
sông Hồng, sông Ninh Cơ về sông Sò và Biển. Ngoài ra, ở xa đầu mối tưới có một
số vùng cao ở xã Giao Phong, Giao Thịnh và một số vùng ven kênh Cồn Nhất,
Cồn Năm, Cồn Giữa.
Nếu lấy mực nước triều cao trung bình nhiều năm 2,5 m tại Vịnh Bắc Bộ (vị
trí trạm thuỷ văn Ba Lạt, cách cửa sông Hồng 8 km) để so sánh thì phần lớn diện
tích các huyện Giao Thuỷ sẽ ngập chìm trong nước biển. Do vậy ngay từ thời Lý,
cha ông ta đã phải đắp đê sông, biển để bảo vệ cho hầu hết các khu vực thuộc đồng
bằng để chống lũ trong mùa lũ và chống xâm nhập triều, mặn vào trong đồng trong
mùa cạn.
1.1.3. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng
Đại bộ phận đất đai thuộc hệ thống thủy lợi Xuân Thủy là đất phù sa cổ do
sông Hồng và sông Ninh Cơ bồi đắp. Trải qua quá trình canh tác lâu đời, dưới tác
dụng của con người và thiên nhiên nên có phần thay đổi về bản chất:
1) – Về thành phần cơ lý: chủ yếu là đất thịt nặng và đất thịt trung bình, một số
vùng cao ven sông là đất cát và cát pha.
Tỷ lệ so với diện tích canh tác của toàn huyện (%)
- Đất thịt nặng chiếm 57%
- Đất thịt trung bình chiếm 37%
- Đất thịt nhẹ chiếm 2,5%
- Đất cát và cát pha chiếm 3,5%


6
2) – Độ chua:
- Diện tích có độ PH > 5,5 chiếm 84%
- Diện tích có độ PH = 4,5 chiếm 9,6%
- Diện tích có độ PH < 4,5 chiếm 6,4%
3) – Độ mặn:
- Diện tích đất không mặn chiếm 67,4%
- Diện tích đất mặn vừa chiếm 24% (% CL
-
từ 0,15 đến 0,25)
- Diện tích đất mặn (% CL- từ 0,25 đến 0,35) chiếm 6,6%
4) – Hàm lượng lân trong đất:
- Đất nghèo lân (5 ÷10 mg P2O5/100 g đất) chiếm 13,2%
- Đất trung bình (10 ÷ 15 mg P2O5/100 g đất) chiếm 19,8%
- Đất nhiều lân (>15mg P2O5/100 g đất) chiếm 67%
5) – Hàm lượng đạm trong đất:
- Đất nghèo đạm (<5mg NH4 / 100 g đất) chiếm 39%
- Đất trung bình (5 ÷ 10 mg NH4 / 100 g đất) chiếm 34,6%
- Đất giàu đạm (> 10 mg NH4 / 100 g đất) chiếm 26,4%
Nhìn chung ruộng đất Xuân Thủy thuộc loại đất trung bình ít chua, khá về lân,
nghèo về đạm, dễ tiêu. Vì vậy phải bồi dưỡng cải tạo thường xuyên bằng các biện
pháp kỹ thuật nông nghiệp, thau chua, rửa mặn, tăng độ phì nhiêu trong đất đồng
thời đáp ứng yêu cầu tưới và tiêu nước để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao
của sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm khí hậu
1.1.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 23,6
o
C. Tổng nhiệt độ toàn
năm khoảng 8.620

o
C. Hàng năm có 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) nhiệt
độ trung bình dưới 20
o
C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình 16,7
o
C.
Mùa hạ có 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10), nhiệt độ trung bình trên 25
0
C, tháng
nóng nhất là tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 29.4
0
C.

7
1.1.4.2. Độ ẩm
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm ở vùng nghiên cứu đạt 85,8%.
Ba tháng mùa xuân (từ tháng 2 đến tháng 4) là thời kỳ ẩm ướt nhất, độ ẩm trung
bình tháng đạt 89- 92% hoặc cao hơn. Hai tháng đầu mùa đông là thời kỳ khô hanh
nhất, độ ẩm trung bình đạt 82%, nhiều ngày dưới 80%. Độ ẩm ngày cao nhất có thể
đạt tới 98% và thấp nhất có thể xuống dưới 64%.
1.1.4.3. Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân năm khá cao, đạt 1.118mm. Từ tháng 4 đến tháng 8
là các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm. Các tháng mùa đông (từ tháng 11
năm trước đến tháng 1 năm sau) có lượng bốc hơi nhỏ nhất.
1.1.4.4. Mưa
Tổng lượng mưa bình quân nhiều năm ở khu vực nghiên cứu là 1.640,8mm.
Số ngày mưa trung bình năm khoảng 130 đến 140 ngày. Các tháng từ tháng 12 năm
trước đến tháng 4 năm sau là những tháng ít mưa hoặc có lượng mưa rất nhỏ, lượng
mưa trung bình tháng đạt từ 20mm đến 40mm, thậm chí có những năm hàng tháng

trời không mưa làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.1.4.5. Gió, bão
Hướng gió thịnh hành trong mùa hè là gió Nam và Đông nam còn mùa Đông
thường là gió Bắc và Đông bắc. Tốc độ gió trung bình khoảng 1,9m/s. Các tháng từ
tháng 7 đến tháng 9 có nhiều bão nhất. Các cơn bão đổ bộ vào đất liền thường gây mưa
lớn trong vài ba ngày, gây thiệt hại về người và của cho các huyện ven biển. Tốc độ gió
lớn nhất có thể lên tới 40m/s.
1.1.4.6. Mây
Lượng mây trung bình năm chiếm khoảng 75% bầu trời. Tháng u ám nhất cớ
lượng mây cực đại chiếm 90% bầu trời. Tháng 10 là quang đãng nhất, lượng mây
trung bình chỉ chiếm 60% bầu trời.

8
1.1.4.7. Nắng
Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.400 giờ. Các tháng mùa hè từ tháng 5
đến tháng 10 có nhiều nắng nhất, trên 150 giờ mỗi tháng. Các tháng 2, tháng 3 trùng
với những tháng u ám là tháng rất ít nắng, chỉ đạt 34 đến 38 giờ mỗi tháng.
1.1.4.8. Các hiện tượng thời tiết khác
Nồm và mưa phùn là hiện tượng thời tiết khá độc đáo xảy ra vào cuối mùa
đông. Trung bình mỗi năm có khoảng 10 đến 20 ngày có sương mù. Hiện tượng này
xảy ra chủ yếu vào các tháng đầu mùa đông, nhiều nhất vào tháng 11, 12. Hàng năm
có từ 30 đến 40 ngày mưa phùn, tập trung vào tháng 2, tháng 3 sau đó là các tháng
cuối đông và đầu mùa xuân. Mưa phùn tuy chỉ cho lượng nước không đáng kể
nhưng lại có tác dụng rất quan trọng cho sản xuất nông nghiệp vì nó duy trì được
tình trạng ẩm ướt thường xuyên, giảm bớt nguy cơ hạn hán.
Bảng 1.1: Các yếu tố khí tượng đặc trưng của vùng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB năm
Nhiệt độ (oC) 16,7 17,2 19,3 23 27,1 29 29,4 28,7 27,6 25,1 21,8 18,5 23,6
Độ ẩm (%)

86 89 92 91 86 84 83 85 85 84 82 82 85,8
Bốc hơi (mm)
88 92 94 97 98 96 96 97 95 93 87 85 93,2
Vận tốc gió (m/s)
2 2 1,8 2,1 2 2,2 1,6 1,7 1,9 1,8 1,8 1,9 1,9
Số giờ nắng (h) 2,19 1,2 1,21 2,68 5,63 5,31 5,87 4,92 4,78 4,71 3,98 3,34 3,8
Lượng mưa
27,4 30,1 40,5 67,8 163,1 175 172,1 311,7 359 223 50,1 21 1640,8
1.1.5. Đặc điểm thủy văn
1.1.5.1. Mạng lưới sông ngòi
Trên địa bàn hệ thống có 2 sông lớn là sông Hồng, sông Ninh Cơ bao quanh
và nhiều kênh mương nội đồng… Trong đó có 60 kênh cấp 1 với chiều dài là
244km; 743 kênh cấp 2 với tổng chiều dài 838km góp phần vào việc tưới tiêu và

9
cung cấp nước dùng cho người dân địa phương. Con sông lớn nhất và là nguồn
cung cấp nước chính của hệ thống là sông Hồng chảy từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Ngoài ra, sông Ninh Cơ là chi lưu của sông Hồng cũng có vai trò quan trọng
trong việc cấp nước tưới cho hệ thống thủy lợi Xuân Thủy nhất là vào mùa kiệt khi
mặn xâm nhập sâu vào sông Hồng làm cho các cống tưới trên triền sông Hồng
không thể mở cống lấy nước để phục vụ sản xuất.
Độ dốc chung của sông ngòi rất nhỏ, dòng sông uốn khúc quanh co. Các
sông lớn thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển.
- Sông Hồng: Chảy qua phía Bắc của hệ thống, đây là con sông có hàm
lượng phù sa lớn, là nguồn nước tưới cho lưu vực, đồng thời cũng là con sông nhận
nước tiêu. Mùa lũ trên sông Hồng bắt đầu từ tháng VI đến hết tháng X. Về mùa lũ
nước sông thường dâng lên rất cao, chênh lệch giữa mực nước sông và cao độ đất
trong đồng từ 1 ÷1.5m ảnh hưởng lớn đến việc tiêu úng.
Lũ của sông Hồng chảy qua hệ thống thủy nông Xuân Thủy mang tích chất
lũ ở hạ du mập và có nhiều đỉnh. Đỉnh lũ lớn nhất năm thường xuất hiện vào giữa

tháng VII đến cuối tháng VIII. Lượng nước phân bố giữa các tháng không đều, mùa
lũ từ tháng VI đến tháng X chiếm tới 80% lượng nước toàn năm, riêng tháng IX
chiếm 20%. Mùa cạn lượng dòng chảy nhỏ, mức độ ô nhiễm nặng gây khó khăn cho
việc sử dụng nước trong hệ thống.
- Sông Ninh Cơ: Sông Ninh Cơ là phân lưu cuối cùng ở bờ hữu sông
Hồng, nằm hoàn toàn trên địa phận tỉnh Nam Định, nhận nước sông Hồng ở
Mom Rô và đổ ra biển tại cửa Lạch Giang.
Trong những năm gần đây, diễn biến sông có chiều hướng phức tạp và gây
khó khăn cho công tác lấy nước và thoát lũ trên địa bàn tỉnh. Kết quả điều tra
cho thấy trên sông Ninh cơ bị bồi lắng mạnh tạo nhiều bơn nổi giữa dòng có
chiều dài lớn. Tại cửa Mom Rô dòng sông cong tạo ra bên lồi, bên lở, lòng sông
bị tắc nghẽn có chỗ chỉ còn rộng 80 – 100m (tại khu vực cửa Mom Rô). Chính vì
vậy lượng nước phân từ sông Hồng sang sông Ninh khá nhỏ, về mùa lũ tổng lưu

10
lượng lũ của sông Hồng phân vào sông Ninh chỉ đạt khoảng 5 – 7% tổng lưu
lượng sông Hồng. Trong khi lưu lượng sông Hồng phân vào cửa sông Đào Nam
Định khoảng 5.970m
3
/s thì lượng phân vào sông Ninh chỉ khoảng 1.736m
3
/s.
- Sông Sò: Chảy từ Ngô Đồng đến Hạ Lạn chiều dài 22,7km, bị bồi lấp từ
khi xây dựng cống thay cửa Ngô Đồng bỏ ngỏ rồi xây dựng đập Nhất Đỗi. Hiện
nay sông này từ đập Nhất Đỗi ra biển chỉ còn lại là một lạch biển, làm giảm khả
năng tiêu úng.
- Quan hệ giữa mực nước trong đồng và mực nước trong các sông lớn:
Về mùa kiệt trong 1 ngày có 8
T
đến 10

T
mực nước ngoài sông cao hơn trong
đồng do tác động của thủy triều lên xuống. Song do ảnh hưởng của mặn xâm nhập
vào nội đồng nên việc thời gian mở cống lấy nước rất hạn chế.
Về mùa lũ mực nước ngoài sông thường cao hơn mực nước trong các sông
nội đồng. Mỗi khi có mưa lớn sinh úng nội đồng vì quá sức chứa của các kênh, sông
trục, mực nước các sông nội đồng tăng nhanh đến khi mực nước trong sông và trên
đồng xấp xỉ nhau thì bắt buộc phải tiêu khẩn cấp lượng nước trong sông bằng động
lực, các trạm bơm hoạt động nhiệm vụ triệt để hoặc bơm vợi. Trường hợp đặc biệt
mực nước ngoài sông lớn tới mức không được bơm qua đê thì mực nước trong sông
trục đành để nguyên không rút xuống thấp được. Những trường hợp đó trong đồng
chịu úng tạm thời đến khi nước sông ngoài rút tới mức được phép bơm (dưới báo
động III).



11
Hỡnh 1: Quỏ trỡnh mc nc Hmax ti cng Cn Nht ti Xuõn Thy v lu
lng bỡnh quõn ngy h Hũa Bỡnh t thỏng I n thỏng V
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2.4
2.8
3.2
Mực nớc (m)
0
500

1000
1500
2000
2500
Lu lợng (m3/s)
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
Mực nớc (m)
0
20
40
độ mặn S (o/oo)
1/1 10/I 20/I 1/II
10/II 20/II
1/III
10/III 20/III
1/IV 10/IV
20/IV 1/V 10/V 20/V 30/V
Ngày - Tháng
1/1 10/I 20/I 1/II 10/II 20/II 1/III 10/III 20/III 1/IV 10/IV 20/IV 1/V 10/V 20/V 30/V
Ngày - Tháng
1/1 10/I 20/I 1/II 10/II 20/II 1/III 10/III 20/III 1/IV 10/IV 20/IV 1/V 10/V 20/V 30/V
Ngày - Tháng
Năm 2004
Năm 2010
HTK=1.1 m

Năm 2004
Năm 2010
Năm 2004
Năm 2010
độ mặn năm 2004
độ mặn năm 2010
Diễn biến mực nớc Hmax tại cống Cồn Nhất
Xuân Thủy - Nam Định
Quá trình lu lợng xả hồ Hòa Bình
Diễn biến mực nớc trạm Ba Lạt
Quá trình mực nớc Hmax tại cống cồn nhất - xuân thủy ,
lu lợng xả bình quân ngày hồ Hòa Bình
từ tháng I đến tháng V
23/I - 3/II (đợt 1)
7/II - 13/II (đợt 2)
24/II - 25/II (đợt 3)
Thời gian đổ ải

(Ngun: Quy hoch h thng thy li Nam nh)


12
1.1.5.2. Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt tại Xuân Thủy khá phong phú, hệ thống sông ngòi khá dày đặc
với hai sông lớn là sông Hồng, sông Ninh Cơ.… và một hệ thống hồ, đầm, ao, kênh
mương dày đặc nên tiềm năng nước ngọt bề mặt tương đối lớn. Sông Hồng là sông lớn
nhất chảy qua phía Bắc hệ thống, sông Ninh Cơ là chi lưu của sông Hồng. Ngoài ra,
trên địa bàn hệ thống còn có một hệ thống sông ngòi vừa và nhỏ như sông Ngô Đồng
1.1.5.3. Tài nguyên nước ngầm
Trên địa bàn hệ thống có 2 tầng chứa nước chính có ý nghĩa quan trọng trong

khai thác và sử dụng. Đó là tầng chứa nước lỗ hổng Hôlôxen hệ tầng Thái Bình và
tầng chứa nước Pleistoxen hệ tầng Hà Nội.
Tầng chứa nước lỗ hổng Hôlôxen hệ tầng Thái Bình, có hàm lượng clo phổ
biến từ 200 ÷ 400 mg/l, phân bố thành từng dải (có dải rộng 4km) chạy dọc bờ biển
từ cửa Hà Lạn đến cửa Ba Lạt chủ yếu là nước mặt. Chiều sâu phân bố của tầng
nước này dao động khoảng 10 ÷ 20 m.
Chất lượng nước: Tổng độ khoáng hoá biến đổi tăng dần theo hướng đi từ biển
vào đất liền.
1.1.5.4. Dòng chảy bùn cát
Trong mùa lũ 80% lượng bùn cát được đổ ra biển, tại Nam Định bùn cát được
bồi tích nhiều tại khu vực cửa Ba Lạt (sông Hồng). Nhưng lượng bùn cát phân bố
không đều 91,5% vào mùa lũ và 8,5% vào mùa kiệt.
1.1.5.5. Đặc điểm thủy triều
Hệ thống thủy nông Xuân Thủy là vùng chịu ảnh hưởng thủy triều Vịnh Bắc
Bộ với chế độ nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 -1,7m, lớn nhất là 3,31 m và
nhỏ nhất là 0,11m. Thời gian triều lên trong ngày khoảng 8- 9 giờ, thời gian triều
xuống khoảng 15- 16 giờ. Hàng tháng trung bình có 2 lần triều cường, 2 lần triều
kém, mỗi kỳ triều khoảng 14- 15 ngày.

13
Thông qua hệ thống sông ngòi, kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp cho
quá trình thau chua rửa mặn trên đồng ruộng. Tuy nhiên cũng còn một số diện tích
bị nhiễm mặn. Dòng chảy của sông Hồng với chế độ nhật triều đã bồi tụ vùng cửa
sông tạo thành bãi bồi lớn là Cồn Lu - Cồn Ngạn ở huyện Giao Thuỷ.
- Độ lớn thủy triều là chênh lệch mực nước đỉnh triều và chân triều, cứ khoảng
15 ngày có 1 chu kỳ nước cường và 1 chu kỳ nước ròng (độ lớn thủy triều bé).
- Ảnh hưởng của thủy triều mạnh nhất vào các tháng mùa kiệt, giảm đi trong
các tháng lũ lớn.
- Sóng đỉnh triều truyền sâu vào nội địa 150 km về mùa cạn và 50- 100 km về
mùa lũ.

Chế độ thủy triều ở khu vực vịnh Bắc Bộ là chế độ nhật triều với biên độ triều
biến đổi từ 3 - 4m.
1.1.5.6. Tình hình xâm nhập mặn
Về mùa cạn, lượng nước trong sông nhỏ, thủy triều xâm nhập vào khá sâu và
mạnh, đưa mặn vào rất sâu, có độ mặn 1
0
/
00
xâm nhập vào sâu cách cửa biển 30- 50
km, gây trở ngại cho việc lấy nước dùng cho các ngành kinh tế ngày càng phát triển,
nhất là cho nông nghiệp.
Mặn đã ảnh hưởng đến nguồn nước tưới cho khu vực Xuân Thủy. Hàng năm
về mùa kiệt, lưu lượng nguồn nước ngọt giảm, nước thủy triều dâng cao đưa nước
mặn từ biển Đông thâm nhập sâu vào các triền sông, ảnh hưởng lớn đến việc lấy
nước của các cống đầu mối, gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp vụ chiêm
xuân. Trong năm 2010 mặn đã lên cao và xâm nhập sâu vào cửa sông ảnh hưởng
đến công tác lấy nước phục vụ vùng trồng cây vụ Đông và sinh hoạt của nhân dân
vùng Xuân Thủy. Các cống từ Cồn Năm tới cống Cồn Nhì mặn không mở được,
cống Ngô Đồng mở được thời gian rất ngắn từ 2 giờ đến 3 giờ, ngày 10/11/1010
mặn tại Hạ Miêu I đo được là 2,5%
o (đây là cống trên cùng thuộc hệ tiếp nước
Xuân Thủy trên triền sông Hồng). Đặc biệt, theo số liệu đo đạc ngày 01/10/2010
mặn tại cống Ngô Đồng là 7%o trong khi năm 2009 mặn bắt đầu xuất hiện vào

14
7/10/2009 là 4%o), ngày 10/11/2010 mặn tại cống Ngô Đồng là 7,5%o so với cùng
kỳ năm 2009 mặn đo được là 5,2%o. Thời gian lấy nước của các cống chỉ đạt 3-
4giờ /ngày.
Ảnh hưởng mặn trên sông Hồng, Ninh Cơ là trở ngại chính, gây bất lợi cho sự
ổn định và phát triển của sản xuất nông nghiệp. Mặn không chỉ hạn chế thời gian

lấy nước của các cống đầu mối, rò rỉ qua các cửa cống gây bốc mặn lên tầng đất
canh tác trong lưu vực tưới mà có khi trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất lúa khi
phải sử dụng nguồn nước nhiễm mặn có độ mặn cao. Nguy cơ phát sinh bệnh lùn
sọc đen, dịch bệnh gia súc, gia cầm luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát…
1.1.6 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, những mặt thuận lợi và khó khăn
đối với quy hoạch phát triển thủy lợi.
+) Thuận lợi:
- Hệ thống thủy nông Xuân Thủy ở phía Đông Nam tỉnh Nam Định; xung
quanh bao bọc bởi sông Hồng và sông Ninh Cơ có nguồn tài nguyên nước mặt dồi
dào (gồm các sông lớn, nhỏ) tạo nguồn nước đáng kể phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Là vùng có điều kiện tự nhiên, sinh thái đa dạng, đất đai màu mỡ, thuận lợi
cho phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
+) Khó khăn:
Là vùng ven biển nên chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng gây ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất, gây hư hỏng
các công trình thủy lợi, đặc biệt vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn.
1.2. Hiện trạng và định hướng phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội trên
hệ thống thủy lợi Xuân Thủy đến 2020.
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và Quy hoạch sử dụng đất
1.2.1.1 Hiện trạng sử dụng đất.
Theo số liệu thống kê đất đai của hai huyện Xuân Trường và Giao Thủy có
diện tích tự nhiên là 35.376,6ha, được phân bố trên địa bàn 39 xã, 3 thị trấn và vùng

15
Cồn Lu -Cồn Ngạn. Đơn vị có diện tích lớn nhất là vùng Cồn lu-Cồn ngạn với diện
tích là 6.993,72ha chiếm 19,7% diện tích tự nhiên và đơn vị có diện tích nhỏ nhất là
xã Xuân Trung với 221 ha, chiếm 0,62% diện tích toàn hệ thống. Trong đó:
Diện tích canh tác: 16.097ha
Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt: 1.843,41 ha.
Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng Cồn lu, Cồn ngạn: 2.490,1ha. Hiện nay

mới chỉ có 120ha vùng kinh tế mới Điện Biên - Cồn ngạn nằm trong đê bao ngoài
bãi lấy nước một phần từ hệ thống thủy lợi Xuân Thủy qua các cống

số 10, Hoành Đông.
Diện tích đất làm muối: 515,07ha
Đất lâm nghiệp: 2.445,2ha
Diện tích đất khu công nghiệp: 410ha
Diện tích còn lại là của khu dân cư, khu đô thị, đường xá và các loại đất khác.
Bảng 1.2: Tỷ lệ diện tích của một số loại cây trồng so với tổng diện tích
đất canh tác trên hệ thống năm 2013
Loại cây trồng
Diện tích Tỷ lệ
(ha) (%)
Lúa đông xuân 13.416 83,3
Lúa mùa 13.666 84,9
Lạc Đông xuân 765 4,8
Đậu tương thu đông 770 4,8
DT đất nông nghiệp 16.097
- Diện tích tự nhiên của hệ thống được phân bố theo các đơn vị hành chính
cấp xã, thị trấn trực thuộc hai Huyện như trong phụ lục 1.1:


16
1.2.1.2 Quy hoạch sử dụng đất
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, để đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế phát triển theo
hướng thị trường, phương hướng sử dụng đất sẽ có những thay đổi đáng kể để đáp
ứng mục tiêu phát triển của các ngành.
Tổng diện tích đất nông nghiệp sẽ có xu hướng giảm: chủ yếu do diện tích
đất hai lúa giảm do chuyển đổi một số vùng trũng kém năng suất sang nuôi trồng

thủy sản, một số vùng do quy hoạch các vùng dân cư, đô thị và các khu công nghiệp
cũng đang và sẽ phát triển theo một chủ trương rất mạnh theo chủ trương phát triển
kinh tế của vùng. Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong đê theo kế hoạch
đến năm 2020 sẽ duy trì như hiện nay là 1.843,41ha.
Riêng vùng Cồn lu- Cồn ngạn phấn đấu đến năm 2020 giữ nguyên diện tích
vùng kinh tế Điện Biên như hiện nay và tập trung phát triển theo chiều sâu, còn lại
mở rộng thêm một số diện tích nuôi trồng thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020 diện
tích nuôi trồng thủy sản toàn vùng Cồn lu- Cồn ngạn đạt 3.320ha
Bảng 1.3: Tỷ lệ diện tích của một số loại cây trồng so với tổng diện tích
đất canh tác trên hệ thống năm 2020
Loại cây trồng
Diện tích Tỷ lệ
(ha) (%)
Lúa đông xuân 12.650 82,5
Lúa mùa 12.900 84,1
Lạc Đông xuân 820 5,3
Đậu tương thu đông 830 5,4
DT đất canh tác 15.331


17
1.2.2. Hiện trạng và quy hoạch phát triển nông nghiệp
Trong ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất của lĩnh vực chăn nuôi có xu
hướng tăng ổn định trong khi trồng trọt và dịch vụ lại biến đổi không ổn định. Giai
đoạn 2006-2009 đánh dấu bước tăng trưởng trong trồng trọt, từ chỗ tăng trưởng
giảm 1.1% thì trong giai đoạn 2006-2009 đã tăng lên khoảng 1.9%, các lĩnh vực
chăn nuôi và dịch vụ tuy giai đoạn này không duy trì được mức tăng trưởng như
giai đoạn 2003-2005 nhưng vẫn giữ tốc độ tăng trưởng khá cao.
+ Chăn nuôi: Phát huy thế mạnh về chăn nuôi gia súc, gia cầm, mặc dù thời
gian qua dịch bệnh biễn biến phức tạp, chăn nuôi của tỉnh phát triển mạnh cả về số

lượng và chất lượng. Nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y được đưa nhanh vào sản
xuất như nuôi lợn ngoại tỷ lệ nạc cao.
Từ năm 2005 đến năm 2013 tỷ trọng đàn trâu, bò có xu hướng giảm dần từ
5.599 con xuống 3.934 con do nhu cầu sức kéo trong sản xuất nông nghiệp thấp và
dần bị thay thế bằng nguồn máy móc khác. Đàn gia cầm có xu hướng tăng từ
1.255.000con năm 2005 lên đến 1.290.000 con vào năm 2013. Đàn lợn có xu hướng
tăng do nhu cầu về thịt trong những năm gần đây ngày càng lớn, năm 2013 số lượng
đàn lợn giữ ở mức khoảng 152.900 con.
Tính đến năm 2020 chăn nuôi tiếp tục là phần quan trọng trong ngành nông
nghiệp của vùng, do vậy số lượng đàn trâu, bò, lợn và gia cầm tiếp tục có xu hướng
tăng về số lượng so với năm 2013.

18
Bảng 1.4: Số lượng đàn gia súc, gia cầm năm 2013 và dự kiến năm 2020
Phân theo vùng Trâu, bò Lợn Gia cầm
Năm 2013:
3.934 152.900 1.290.000
Lưu vực Đồng Nê - Chợ Đê
648 21.022 178.689
Lưu vực Cát Xuyên - Láng
459 20.778 243.174
Lưu vực Trà Thượng
414 19.500 165.237
Lưu vực Xuân Ninh
73 7.834 21.069
Lưu vực Ngô Đồng - Cồn Giữa
803 26.500 230.056
Lưu vực Cồn Nhất
705 32.578 215.986
Lưu vực Cồn Năm - Hàng Tổng

832 24.688 235.789
Năm 2020: 4.090 153.187 1.300.380
Lưu vực Đồng Nê - Chợ Đê
707 21.041 178.913
Lưu vực Cát Xuyên - Láng
489 20.812 243.305
Lưu vực Trà Thượng
436 19.575 175.023
Lưu vực Xuân Ninh
75 7.903 21.102
Lưu vực Ngô Đồng - Cồn Giữa
823 26.543 230.124
Lưu vực Cồn Nhất
715 32.608 216.012
Lưu vực Cồn Năm - Hàng Tổng
845 24.705 235.901
+ Trồng trọt: Nhóm cây lương thực (đặc biệt là lúa) luôn có giá trị lớn và
chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Mặc dù diện tích
trồng lúa trong những năm gần đây giảm nhưng sản lượng lương thực cây có hạt
tăng giảm không ổn định, giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 sản lượng lương

19
thực cây có hạt tăng 27.980 tấn, giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây lại có xu hướng
giảm từ 182.225 tấn năm 2010 xuống còn 176.057 tấn năm 2013.
Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có xu hướng tăng mạnh, đặc biệt là lạc vụ
Đông xuân và đỗ tương vụ Đông.
+ Tài nguyên rừng: Trong vùng có 161,33 ha rừng chủ yếu trồng tập trung ở
khu vực cửa sông Hồng (Cồn Lu - Cồn Ngạn) và cửa sông Sò. Tại những khu vực
bãi cát cao (khu vực cống 8B) trồng cây phi lao để chắn gió, chắn cát, tại khu
thường xuyên ngập mặn trồng sú, vẹt để giữ bãi, gây bồi lắng bảo vệ phía ngoài cho

đê. Ngoài ra phi lao còn được trồng dọc theo tuyến đê, bờ kênh mương chính, kênh
cấp 1, cấp 2 ven đê.
Ngoài ra, tại phía ngoài cửa Ba Lạt, vùng kinh tế mới Cồn Ngạn là vườn
Quốc gia Xuân thuỷ có diện tích 2.560 ha chủ yếu là rừng ngập mặn có hệ sinh thái
nước mặn, lợ đa dạng; có nhiều loài chim quý hiếm như két, giang, cò mỏ thìa v.v
1.2.3. Hiện trạng và quy hoạch phát triển thủy sản
1.2.3.1. Hiện trạng phát triển thủy sản
Nuôi trồng thuỷ sản chiếm ưu thế trên địa bàn, nhất là nuôi trồng thuỷ sản
nước mặn, lợ thu hút nhiều lao động, sản lượng lớn, giá trị hàng hoá cao. Tuy năm
2013 diện tích nuôi có nhiều biến động tổng diện tích chỉ còn là: 5.381,41 ha giảm
271 ha. Trong đó: diện tích nuôi ngao là 921 ha; diện tích nuôi nước ngọt là:
1.843,41 ha; diện tích nuôi chuyên tôm là 301 ha; diện tích nuôi sinh thái là 100 ha;
nuôi kêt hợp là: 2.217 ha. Diện tích nuôi Ngao và chuyển đổi tăng, song diện tích
nuôi thủy sản nước lợ, ao nuôi trong dân cư giảm do qui hoạch và xây dựng Vườn
Quốc gia, nạo vét, nâng cấp đê sông Sò và chuyển ao thành đất ở.
1.2.3.2 Qui hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản:
Từ nay đến 2020 không chuyển diện tích trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản.
Giữ nguyên diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có. Tập trung phát triển nuôi theo
chiều sâu bằng cách áp dụng công nghệ tiên tiến cho các vùng nuôi công nghiệp,
bán công nghiệp, cải tạo hệ thống thuỷ lợi để nâng dần năng suất các vùng nuôi sinh

20
thái ổn định, bền vững. Giải quyết đồng bộ về sản xuất, nhập giống, thức ăn, thuốc
thú y thủy sản. Tăng cường công tác kiểm tra giống sạch bệnh, thức ăn chất lượng
cao, phòng trừ dịch bệnh.
- Vùng nuôi thủy sản nước ngọt.
Giữ nguyên diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt hiện có. Diện tích
nuôi nước ngọt là: 1.843,41 ha
Trong đó:
+ Ao trong khu dân cư: 1.402,41ha.

+ Diện tích ao chuyển đổi: 441 ha
- Vùng thủy sản khu vực Cồn lu – Cồn ngạn và vùng kinh tế Điện Biên: Phấn
đấu đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 3.320ha
1.2.4. Hiện trạng và quy hoạch phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp
1.2.4.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của vùng nghiên cứu có bước
tăng trưởng khá, mức tăng trưởng bình quân 18,91%/năm, quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp từng bước được mở rộng. Một số sản phẩm chủ yếu có tốc độ tăng
trưởng khá như nước mắm bình quân là 934.000 lít, muối Iốt 13.588 tấn, quần áo
may sẵn, dệt chiếu cói, chế biến lâm sản, gạch đất nung… Các ngành cơ khí, sửa
chữa, đóng tàu, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, đan, thêu,
chế biến lương thực, thực phẩm đều có bước tăng trưởng khá góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo tăng thu cho ngân sách địa
phương.
Hiện nay hai Huyện đã hình thành 2 khu công nghiệp lớn với tổng diện tích
410ha thu hút được 54 doanh nghiệp đầu tư, tạo việc làm cho 5000 lao động. Trong
đó, khu công nghiệp tàu thủy thuộc TT Xuân Trường có diện tích 210 ha, khu công

21
nghiệp Xuân Kiên có diện tích 200ha. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp này mới
chỉ đạt 60-70%.
1.2.4.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp
- Tập trung đầu tư phát triển một số ngành, sản phẩm chủ lực của địa phương
có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và có hiệu quả kinh tế - xã hội cao như: đóng
tàu, cơ khí chế tạo, dệt may Mở rộng diện tích các cụm công nghiệp hiện có, phấn
đầu đến năm 2020 tỷ lệ lấp đầy 2 khu công nghiệp này là 100% (tương đương với
diện tích khu công nghiệp năm 2020 là 683ha)
1.2.5. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị.
Hiện trạng: Toàn vùng có 3 Thị trấn là TT Xuân Trường, TT Ngô Đồng, TT

Quất Lâm có tổng diện tích tự nhiên là 1.711,53 ha, chiếm 4,83% diện tích tự nhiên
của vùng, dân số đô thị là 22.373 người chiếm 6,28% dân số tự nhiên của toàn
vùng, mật độ dân số đạt 1.551 người/km
2
(mật độ dân số trung bình của vùng
1.121người/km
2
).
Quá trình đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ. Thị trấn Xuân Trường, Quất Lâm,
Ngô Đồng đang được đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội. Một số khu vực ven đường tỉnh lộ, huyện lộ và các khu vực
tập trung giao lưu kinh tế của các xã, đã hình thành những cụm dân cư, cụm điểm
phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại - dịch vụ và các thị tứ, mang
sắc thái đô thị nhỏ, như: Khu cầu Lạc Quần, khu vực chợ xã Xuân Tiến, khu Bùi
Chu, khu làng Hành Thiện – xã Xuân Hồng, khu Đại Đồng – xã Giao Thanh, khu
chợ Giao Tiến,
Dự kiến đến năm 2020 dân số sống tại các khu đô thị là 25.169 người.
1.2.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
phát triển của mọi nền kinh tế, vì nó đảm bảo vận tải nhanh chóng với chi phí thấp,
đảm bảo các quan hệ liên lạc thông suốt kịp thời, cung cấp đủ điện nước cho toàn

22
bộ hoạt động của nền kinh tế vùng… Chính vì tầm quan trọng như vậy, nên hiện
nay hai huyện tập trung cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng:
- Về giao thông đường bộ: xây dựng mới tuyến đường tỉnh lộ 489, đường
quốc lộ ven biển Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình đi qua địa bàn từ TT Ngô
Đồng – TT Quất Lâm. Ngoài ra, các tuyến đường liên xã, nội xã đang ngày được
đầu tư nâng cấp góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn mới.
- Phát triển mạng lưới cấp điện, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, xử lý

chất thải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân và phục vụ sản
xuất. Chú trọng cung cấp các dịch vụ cho các khu đô thị mới, các khu cụm công
nghiệp, các làng nghề ;
- Thường xuyên tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê biển, đê sông nhất
là những nơi xung yếu.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ nông phục vụ thâm canh, chuyển đổi
cơ cấu sản xuất. Ưu tiên nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hoá hệ
thống kênh mương
1.2.7. Hiện trạng và tỷ lệ tăng dân số nông thôn.
Hệ thống thủy lợi Xuân Thủy gồm có 39 xã, 3 thị trấn. Tính đến đầu năm
2013, dân số của 39 xã thuộc hai Huyện có khoảng 333.331 người. Với tốc độ tăng
dân số tự nhiên trung bình năm trong những năm gần đây là 1,18%, dự kiến năm
2020 dân số của vùng nông thôn hai Huyện vào khoảng 360.846 người.
Ngoài ra, hệ thống thủy lợi Xuân Thủy còn vùng kinh tế mới Cồn ngạn ngoài
đê thuộc các xã Giao An, Giao Thiện với trên 200 hộ dân khoảng 2.400 người dự
kiến đến năm 2020 số hộ dân lên đến 270 hộ, khoảng 2.600 người

23
1.2.8. Những mâu thuẫn và xu hướng dịch chuyển cơ cấu sử dụng đất
trong quá trình công nghiệp hóa và nền kinh tế thị trường.
1.2.8.1. Những mâu thuẫn trong việc sử dụng đất
Việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là đất chuyên
trồng lúa để phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng,… cần được quản lý chặt chẽ giải
quyết hài hòa giữa yêu cầu CNH-HĐH hóa đến năm 2020 với việc đảm bảo bảo vệ
diện tích đất lúa đảm bảo an ninh lương thực lâu dài.
- Một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả;
không sử dụng đất theo đúng tiến độ dự án được phê duyệt, bỏ đất hoang hóa; lấn
chiếm đất công; vi phạm quy hoạch được phê duyệt. Trong quá trình sử dụng đất
một số tổ chức, doanh nghiệp còn coi nhẹ việc bảo vệ cảnh quan môi trường dẫn

đến ô nhiễm đất, hủy hoại đất. Nhiều tồn tại trong việc sử dụng đất từ lâu với số
lượng lớn chưa được giải quyết dứt điểm.
- Thiếu các giải pháp đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp, như: chưa giải
quyết tốt giữa khai thác sử dụng với cải tạo đất, giữa sản xuất với tiêu thụ và chế
biến sản phẩm, giữa mục đích kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, đã ảnh
hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn.
Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại nêu trên là ở một số địa phương
công tác quản lý đất đai vẫn còn buông lỏng và chính sách quản lý còn nhiều bất
cập; nhận thức về chính sách đất đai trong nhân dân không đồng đều, ý thức của
người sử dụng đất chưa cao, chưa chấp hành nghiêm pháp luật đất đai.
1.2.8.2 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong quá trình công
nghiệp hóa và nền kinh tế thị trường.
+ Đất nông nghiệp giảm dần nhằm giải quyết đất cho các mục đích khác và
cho nhu cầu phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Đất phi nông nghiệp tăng lên cùng với quá trình gia tăng dân số tự nhiên
và sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thuỷ lợi và các công trình

24
xây dựng khác.
+ Đất chưa sử dụng giảm dần do việc cải tạo nhằm đưa vào sản xuất với mục
đích phát triển kinh tế - xã hội.
Nói chung, trong những năm qua các loại đất đều có sự biến động nhưng chủ
yếu là đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, đất phi nông nghiệp tăng lên phù hợp
với quy luật của sự phát triển của nền kinh tế và diện tích đất chưa sử dụng dần
được đưa vào sử dụng. Nhận định những năm tới cùng với sự phát triển nhanh của
nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành kinh tế, đặc biệt là xây
dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà ở sẽ tăng mạnh.
1.3. Hiện trạng công trình thủy lợi cấp nước tưới
1.3.1. Giới thiệu quy mô, nhiệm vụ công trình
Hệ thống thủy lợi Xuân Thủy trước đây là một phần của hệ thống thuỷ lợi

Nam Định - Ngô Đồng được xây dựng từ năm 1935. Qua nhiều giai đoạn quy
hoạch, xây dựng bổ sung - đặc biệt là sau giai đoạn Quy hoạch thủy lợi từ năm 1963
- 1966, hoàn chỉnh thủy nông 1973 - 1976 và quy hoạch bổ sung, nâng cao hệ thống
thuỷ nông Xuân Thuỷ năm 1996 đến nay về cơ bản đã trở thành một hệ thống thủy
nông tương đối hoàn chỉnh, lợi dụng tốt quy luật thủy triều đáp ứng yêu cầu tưới -
tiêu nước, cải tạo đồng ruộng, môi trường, mang lại những hiệu quả to lớn về nhiều
mặt cho phát triển của kinh tế nông nghiệp, các ngành kinh tế khác và dân sinh.
Hệ thống công trình của hệ thống bao gồm 56 cống qua đê sông, đê biển và
đê bối; 122 cống trên kênh cấp I; 792 cống, đập trên kênh cấp 2 liên xã và nội xã;
60 kênh cấp I, 743 kênh cấp II. Ngoài ra còn hệ thống cống, đập, kênh cấp II, cấp
III nội xã. Khi mới xây dựng, hệ thống kênh tưới, kênh tiêu vận hành riêng biệt.
Tuy nhiên trong quá trình vận hành các kênh này đều trở thành tưới tiêu kết hợp.
Hình 2. Bản đồ hệ thống thủy nông xuân thủy.

25
Toàn hệ thống thuỷ lợi Xuân Thuỷ có diện tích tự nhiên F
TN
= 35.376,62 ha
(Bao gồm cả KTM Cồn Ngạn) được phân chia thành 8 lưu vực tưới bao gồm:
- Lưu vực Đồng Nê - Chợ Đê: Thuộc địa phận huyện Xuân Trường, có diện
tích đất tự nhiên F
TN
= 3.637,46 ha (trong đó diện tích canh tác F
CT
= 2.022,35ha)
được cấp nguồn nước tưới tại chỗ qua hệ thống kênh - cống tưới: Xuân Châu (lấy
nguồn nước từ sông Hồng); Chợ Đê, Đồng Nê, Tây Khu (lấy nguồn từ sông Ninh
Cơ) và kênh tưới đường 50.
- Cát Xuyên - Láng: Thuộc địa phận huyện Xuân Trường có diện tích đất tự
nhiên F

TN
= 4.324,53 ha (trong đó diện tích đất canh tác F
CT
= 2.691,95ha) được
cấp nguồn nước tưới tại chỗ qua hệ thống kênh - cống tưới: Các cống Hạ Miêu I, Hạ
Miêu II, Cát Xuyên, Liêu Đông, Tài. Kênh tưới chính là kênh Láng.
Các cống, kênh trên ngoài nhiệm vụ tưới tại chỗ cho lưu vực Cát Xuyên -
Láng còn cấp nguồn tưới cho khu vực phía nam hệ thống (17 xã huyện Giao Thuỷ
có nhiều khó khăn về tưới do nguồn nước khai thác tại chỗ hạn chế vì ảnh hưởng
của xâm nhập mặn) qua Hệ tiếp nước Xuân Thuỷ (bao gồm các cống tưới từ Hạ
Miêu I đến Cồn Năm và hệ thống kênh chuyển nước Láng - Ngô Đồng - Giao Sơn,
Cồn Nhất - Đông Bình, Diêm Điền, Bình Điền - Cồn Năm - Hàng Tổng). Hiện tại
cống Cát Xuyên, Tài, Liêu Đông đã được xây dựng mới và đưa vào sử dụng cùng
với các cống lấy nước đầu mối trên đê hữu sông Hồng từ Hạ Miêu I đến Cống Tài
thuộc hệ Xuân Thuỷ đảm bảo năng lực cấp nước trên địa bàn và chuyển nước xuống
vùng Giao Thủy qua kênh Láng
- Trà Thượng: Thuộc địa phận huyện Xuân Trường có diện tích tự nhiên
F
TN
= 3.026,83 ha (Trong đó diện tích canh tác F
CT
= 1.731,27 ha) được cấp nguồn
tưới từ sông Ninh Cơ bằng các cống tưới Trà Thượng, Bắc Câu, Rộc I.
- Sông Xuân Ninh: Thuộc địa phận huyện Hải Hậu có diện tích đất tự nhiên
F
TN
= 564 ha (Trong đó diện tích đất canh tác F
CT
= 526,0 ha) được cấp nguồn tưới
tưới từ sông Ninh Cơ qua cống Kẹo, 1 phần diện tích thấp được tưới bằng Rộc I.

×