Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục tại huyện tân kỳ tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.87 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUN H¶I THƯƠNG

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý NÂNG CAO
HIệU QUả CÔNG TáC XÃ HộI Hóa GIáO DụC
TạI HUYệN TÂN Kỳ TỉNH NGHƯ AN
CHUN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH - 2011


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Vinh và
quá trình công tác của bản thân tại huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ
trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trường
Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ
Trinh đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình hình thành và hồn thiện
luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cán bộ chuyên viên
phòng GD&ĐT huyện Tân Kỳ, các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT,


TTGDTX huyện Tân Kỳ đã tạo điều kiện cho tôi theo học lớp thạc sỹ và giúp
đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn. Cảm ơn các anh, chị trong lớp Cao
học Quản lý khóa 17, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tuy vậy, do khả năng có hạn và kinh nghiệm cịn ít mà vấn đề đặt ra rất
mới mẻ nên chắc chắn khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, tác giả mong
nhận được sự trao đổi, góp ý của các thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và
đông đảo bạn đọc khác.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Hải Thương


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài........................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu..................................................................................2

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................2

4.


Giả thuyết khoa học...................................................................................3

5.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..............................................................3

6.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................3

7.

Những đóng góp của đề tài........................................................................4

8.

Cấu trúc luận văn.......................................................................................4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................8
1.3. Công tác XHHGD trên địa bàn Huyện....................................................17
1.4. Quản lý công tác XHHGD trên địa bàn Huyện........................................24
1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề XHHGD và quản lý
công tác XHHGD.....................................................................................27
1.6. Kết luận chương 1....................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHHGD TẠI
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN...........................................32


2.1. Khái quát về tình hình phát triển KT-XH-GD ở huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An............................................................................................32
2.2. Thực trạng công tác XHHGD huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An..................38
2.3. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở huyện Tân Kỳ tỉnh
Nghệ An..................................................................................................48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác XHHGD........................64
2.5. Kết luận chương 2....................................................................................67


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XHHGD TẠI HUYỆN TÂN KỲ TỈNH
NGHỆ AN....................................................................................68

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................................68
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác XHHGD tại
huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An..................................................................69
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
được đề xuất.............................................................................................81
3.4. Kết luận chương 3....................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................84
1.

Kết luận....................................................................................................84

2.

Kiến nghị..................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................87
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

CSVC

Cơ sở vật chất

3.

GD

Giáo dục

4.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5.


GDTX

Giáo dục thường xuyên

6.

GV

Giáo viên

7.

HĐND

Hội đồng nhân dân

8.

HS

Học sinh

9.

KH

Kế hoạch

10.


KTXH

Kinh tế xã hội

11.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

12.

NQ

Nghị quyết

13.

NV

Nhân viên

14.

NXB

Nhà xuất bản

15.


THCS

Trung học cơ sở

16.

THPT

Trung học phổ thơng

17.

TW

Trung ương

18.

UBND

Uỷ ban nhân dân

19.

XHH

Xã hội hố

20.


XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn bia tiến sĩ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám viết: “Hiền tài là ngun
khí quốc gia, ngun khí mạnh thì thế nước mạnh và thịnh, ngun khí kém
thì thế nước yếu và suy, vì thế các bậc thánh đế minh vương khơng ai không
chăm lo việc gây dựng nhân tài bồi đắp nguyên khí”.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Giáo dục là một nhân tố quyết
định cho sự phát triển của đất nước. Trong thời đại của chúng ta hiện nay trí
tuệ là nguồn tài nguyên quý giá nhất trong các nguồn tài nguyên của đất nước.
Nhiệm vụ của giáo dục là phải khai thác tối đa nguồn tài nguyên vô giá ấy
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Xã hội hoá giáo dục là giải pháp quan
trọng nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập.
Trên quan điểm “Giáo dục và Đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, của
Nhà nước và của nhân dân”, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách về xã hội hóa cơng tác giáo dục. Nghị quyết TW6 Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, đây là nhiệm vụ cơ bản và bao trùm sự nghiệp giáo dục trong
những năm tới”. Trên thực tế xã hội hố khơng đơn thuần là một cuộc đại cải
cách hệ thống giáo dục mà nó là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong chiến lược hoạch định tương lai đất nước. Xã hội hoá giáo dục là nhiệm

vụ chung của toàn xã hội, là sự nghiệp thiêng liêng, cốt tử để tạo ra đội ngũ trí
thức, những người quyết định cho tương lai đất nước.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, cuộc vận động xã hội hóa cơng tác
giáo dục ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đã phát triển rộng khắp. Đặc biệt từ


2
khi triển khai Nghị quyết TW2 (khóa VIII) “Về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
xã hội hóa giáo dục được đặc biệt chú trọng và đã tạo nên sự chuyển biến
mạnh mẽ cả về chất và lượng, bước đầu đạt nhiều kết quả nổi bật.
Thực tiễn cho thấy huyện Tân Kỳ đã tích cực chỉ đạo và tham gia vào
công tác XHHGD, như huy động được nhiều nguồn lực từ xã hội để xây dựng
cơ sở vật chất trường lớp, nhà công vụ cho giáo viên, trang thiết bị dạy học;
thu hút được sự quan tâm của tồn xã hội vào cơng tác khuyến tài khuyến
học; liên kết với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, Trung tâm giáo dục
thường xuyên, mở các lớp đào tạo tại chức, liên thông, đào tạo từ xa để đào
tạo bồi dưỡng cán bộ giáo viên và đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp
trong xã hội.Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều hạn chế trong cơng tác XHHGD tại
Huyện. Vì vậy, cần nhanh chóng tìm ra các giải pháp để thu hút và khai thác
tối đa các nguồn lực trong xã hội phục vụ cho công tác XHHGD ở Tân Kỳ.
Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội
hố giáo dục trên địa bàn huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo của huyện Tân Kỳ
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý công tác XHHGD trên địa bàn Huyện
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lí nâng cao hiệu quả công tác XHHGD tại huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An.


3
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả công tác XHHGD tại huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ
An, nếu xác định và thực hiện được các giải pháp quản lý có tính khoa học,
đồng bộ và khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD trên địa
bàn Huyện.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác XHHGD tại huyện Tân
Kỳ tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác XHHGD
tại huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý các hoạt động XHHGD
tại huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An từ năm 2008 - 2011.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
PP phân tích- tổng hợp, phân loại- hệ thống hóa, cụ thể hóa các vấn đề lý
luận có liên quan qua các cơng trình nghiên cứu, các văn bản, các nghị quyết,
báo cáo tổng kết có liên quan đến xã hội hố giáo dục, nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài, định hướng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
PP điều tra, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phỏng vấn...nhằm phát hiện

thực trạng quản lý công tác XHHGD và các giải pháp quản lý đã được thực
hiện tại, huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học: tính %


4
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD
trên địa bàn Huyện.
7.2. Đánh giá được thực trạng quản lý công tác XHHGD tại huyện Tân
kỳ Nghệ An
7.3. Nêu ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác
XXHGD tạị huyện Tân kỳ tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1:

Cơ sở lý luận của đề tài.

Chương 2:

Thực trạng quản lý công tác XHHGD tại huyện Tân Kỳ,
Nghệ An.

Chương 3:

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác
XHHGD tại huyện Tân kỳ, Nghệ An.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một phạm trù vĩnh cửu: giáo dục sinh ra cùng với loài
người, tồn tại và phát triển cùng với loài người. Chức năng đầu tiên, chức
năng nguyên thủy của giáo dục là xã hội hóa. Trong giáo dục tất cả mọi cái
đều mang tính xã hội, bất kỳ xã hội nào cũng đều là xã hội hóa giáo dục.
Trên thế giới nhiều nước phát triển như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Úc, Singapo... trong chương trình cải cách giáo dục và trong chiến lược
phát triển giáo dục của họ đều chú trọng tạo môi trường giáo dục năng động,
phong phú, coi giáo dục gắn bó với phát triển và khẳng định giáo dục là động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, thế kỷ XI (1070) thời Nhà Lý - vua Lý Thánh Tông rất
quan tâm đến GD & ĐT, ông cho xây dựng Quốc Tử Giám để đào tạo hiền
tài. Thế kỷ XVIII - vua Quang Trung - Nguyễn Huệ cũng đã nói: “Dựng
nước, trước tiên phải lo việc học”. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Giáo dục
phải cung cấp cho cán bộ kinh tế, kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ
được. Nếu kinh tế khơng phát triển thì giáo dục cũng khơng phát triển được.
Giáo dục khơng phát triển thì khơng có đủ cán bộ kinh tế phát triển. Hai việc
đó liên quan mật thiết với nhau” [19, 225].
Từ khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (02/09/1945) ra đời, Đảng
và Nhà nước ta quyết tâm xây dựng nền giáo dục Việt Nam mới: Nền giáo
dục của toàn dân. Nhưng trong 30 năm chống Pháp và đế quốc Mỹ (1945 1975) với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, đất nước và nền giáo dục rơi
vào khủng hoảng, giáo dục không thật sự là sự nghiệp của toàn dân, bản chất
xã hội của giáo dục không được quan tâm và phát huy.



6
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định:
“Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đổi mới cơ
chế quản lý, nâng cao chất lượng các trường cơng lập; bổ sung chính sách ưu
đãi để phát triển các trường ngồi cơng lập và các trung tâm giáo dục cộng
đồng” [7, 208].
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90
ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ trương XHH các hoạt
động giáo dục nhằm cụ thể hóa chủ trương, nội dung, biện pháp XHH hoạt
động GD& ĐT.
Ngày 18 tháng 04 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục. Ngày 24/6/2005,
Bộ GD& ĐT đã ban hành quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt đề
án “Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005 - 2010”.
Bên cạnh chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước nêu trên, các
nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục ở nước ta đã nêu lên một số luận điểm
quan trọng. GS.TS Phạm Minh Hạc, khẳng định: “Xã hội hóa cơng tác giáo
dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta.” [13, 16]. PGS.TS Đặng
Quốc Bảo quan niệm: “Xã hội hoá giáo dục phản ánh bản chất của luận đề:
giáo dục cho tất cả mọi người, tất cả cho sự nghiệp giáo dục” (Education for
all, all for education EFA - AFE). Vậy huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước không phải là một ý tưởng mới lạ. PGS,TS
Đặng Quốc Bảo đã viết: “Khơng có xã hội nào có thể tồn tại nếu khơng có sự
giáo dục và mọi sự giáo dục đều hướng tới sự tiến bộ của xã hội. Như vậy là
luôn luôn tồn tại nền giáo dục xã hội” [2, 6].
XHHGD không phải là chủ trương ở các nước kém phát triển mà ngay
cả những nước giàu, phát triển cũng đã từng thực hiện nhiều giải pháp đẩy



7
mạnh XHHGD để phát triển sự nghiệp giáo dục, bởi vì XHHGD là một hệ
thống định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng xã hội để tiến tới
xây dựng một xã hội học tập. Tổ chức văn hóa giáo dục liên hiệp quốc
(UNESCO) đã từng khuyến nghị: Giáo dục khơng chỉ bó hẹp trong nhà
trường, phải cải tổ toàn diện nền giáo dục. Giáo dục phải trở thành phong trào
quần chúng thực sự.
Vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn khá sâu
rộng và lâu dài trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới. Bên cạnh các
cơng trình nghiên cứu khoa học về công tác XHHGD trong những năm gần
đây được nhiều CBQL giáo dục nước ta quan tâm, có những luận văn Thạc sĩ
đã đề cập đến và nêu nhiều giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo
dục. Tuy nhiên đó là những vấn đề cụ thể có tính chun sâu, gắn với cơng
tác quản lý nảy sinh ở từng địa phương và phạm vi công tác, các hoạt động
của XHHGD là vấn đề rộng lớn, do vậy việc nghiên cứu XHHGD vẫn có ý
nghĩa thực tiễn lớn lao.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nước có một đặc điểm riêng về kinh tế xã hội
nhưng đều có điểm chung trong phương thức XHHGD là huy động mọi tiềm
lực của cộng đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa
chọn có tính chất quyết định cho các mơ hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai các quan điểm giáo dục mở rộng
ra đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời “Giáo dục hướng tới mục tiêu
giúp cho con người học cách chung sống với nhau”...đã và đang trở thành các
quan điểm chủ đạo chi phối phương hướng, chiến lược của các nước. Vấn đề
XHHGD trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, hơn thế nó cịn
được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong hiến pháp. Có thể
nói rằng XHHGD là một phương thức để làm giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy
vậy, quá trình vận động này còn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế- xã hội và chính
thể ở mỗi quốc gia.



8
Như vậy, vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực
tiễn khá sâu rộng và lâu dài trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về các giải pháp
quản lý nâng cao hiệu quả và công tác XHHGD trên địa bàn huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hố
Thuật ngữ “Xã hội hóa” dùng để chỉ chức năng nguyên thủy của giáo
dục (Socialization), được các nhà xã hội học sử dụng để mô tả những phương
cách, các giá trị, các vai trò mà xã hội đã quy ước, tạo cơ sở cho quá trình
hình thành và phát triển nhân cách con người.
Xã hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học. Từ trước
đến nay, xã hội hoá được hiểu theo hai nghĩa: xã hội hoá cá nhân và xã hội
hoá một hoạt động.
a) Xã hội hoá cá nhân
Xã hội hoá cá nhân là q trình con người tiếp thu nền văn hố của xã
hội trong đó con người được sinh ra, q trình mà nhờ đó con người đạt được
những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được
coi là thích hợp trong xã hội.
Xã hội hố cá nhân là q trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm
xã hội của cá nhân thông qua hoạt động và giao lưu. Xã hội hoá cho phép con
người nhận thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ
năng hoạt động của cá nhân và tập thể.
Xã hội hố cá nhân là q trình liên tục, q trình đó cịn gọi là q
trình học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội [4].
b) Xã hội hoá một hoạt động
XHH được nghiên cứu ở đây chính là sự tham gia rộng rãi của xã hội

(các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng...) vào một hoạt động hoặc một số


9
các hoạt động mà trước đó chỉ một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng
nhất định thực hiện [4].
XHH theo nghĩa này thường được dùng một cách thông dụng trong xã
hội, đây chính là q trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch của các
lực lượng trong xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia để giải
quyết một vấn đề nào đó của xã hội.
XHH hoạt động cần phải được coi là một tư tưởng chiến lược có tính
lâu dài tồn diện, làm một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy
động các lực lượng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn
đề xã hội nào đó. XHH hoạt động dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý
là một quá trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lượng xã hội cùng
tham gia để giải quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lược xác định và
có kế hoạch. Đối với từng lực lượng xã hội, XHH được hiểu là một quá trình
phối hợp, lồng ghép các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lượng
khác trong xã hội có liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao,
trong đó có sự phân cơng rõ trách nhiệm của từng lực lượng. Đối với mỗi
cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi người dân, XHH hoạt động được hiểu là một
q trình trong đó cần huy động sự tham gia hưởng ứng của nhiều người, của
cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy họ hành động
một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao chất lượng một
hoạt động xã hội nào đó.
XHH hoạt động xã hội cịn được hiểu như là việc biến một nhiệm vụ,
một công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc
của một số chủ thể, của nhiều chủ thể hay của toàn bộ xã hội. XHH với nghĩa
tương đồng với việc huy động sức lực, trí tuệ (nguồn lực) của cả cộng đồng
cho việc hoàn thành một nhiệm vụ xã hội nào đó. Ở đây huy động sức người,

sức của, tài chính, phương tiện, vật chất... là những cái cần huy động, tổng


10
hợp, phân bổ và sử dụng cho việc hoàn thành nhiệm vụ. XHH theo nghĩa này
như một phương thức huy động xã hội, thông qua công tác tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục, vận động xã hội là chính. Mà trong nhiều trường hợp XHH
theo cách này đã huy động được khơng nhỏ sức lực, trí tuệ của cả xã hội cho
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xã hội.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng XHH các hoạt động không chỉ nghĩa là
tăng cường huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nước hoặc trách
nhiệm các chủ thể chính mà ngược lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ
giữa trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan chủ quản với cộng đồng,
làm cho các nguồn lực được huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả
nhất. Đây mới là mục tiêu thực chất của XHH các hoạt động.
Như vậy, XHH hoạt động được đề cập ở đây chính là biến nhiệm vụ của
một ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ thể xã hội
hay của toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tượng, sự
điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng xã hội để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.
XHH hoạt động con người rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi lẽ
nếu XHH cá nhân là nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội thì
XHH hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ thể
thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của tồn xã hội.
1.2.2. Xã hội hố giáo dục
Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim (1858 - 1917) là một trong số rất
ít người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Xã hội hóa”. Ơng nêu: “giáo dục vừa có
chức năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa”.
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo

dục và cộng đồng xã hội, là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã


11
hội, thích ứng với xã hội. Xã hội hóa cơng tác giáo dục là duy trì sự cân bằng
giữa hoạt động giáo dục và xã hội.
XHHGD là cách nói gọn của XHH công tác GD với nội hàm là phương
thức, cách thức, phương châm, cách làm giáo dục, tổ chức và quản lý giáo
dục. Đảng ta chủ trương XHHGD là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận
không thể thiếu trong đường lối giáo dục của Đảng.
Đặc điểm của XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo
dục, chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng - giáo dục
cho mọi người - xây dựng xã hội học tập. Hoạt động giáo dục từ chỗ là trách
nhiệm của ngành giáo dục, do Nhà nước đảm trách, đến mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng cùng chăm lo. Điều đó tạo nên động lực mới và sức mạnh tổng
hợp, tính cơng bằng xã hội của GD& ĐT.
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 đã
xác định khái niệm XHHGD như sau, đó là:
- Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và
đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa
phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường
kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục.
- Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngồi); phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực này.
GS. TS. Phạm Minh Hạc cho rằng, XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận
rõ trách nhiệm đối với giáo dục, giáo dục phục vụ đắc lực cho phát triển kinh

tế- xã hội, thực hiện việc kết hợp giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà


12
trường, tạo điều kiện để giáo dục kết hợp với lao động, học đi đơi với hành; xã
hội hóa giáo dục có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa giáo dục” [ 14,17-18].
Như vậy, XHHGD là quá trình tăng cường tính xã hội của giáo dục lên
tầm cao mới, địa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
cộng đồng hóa trách nhiệm.
Xã hội hóa giáo dục đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và
thực hiện từ nhiều thập kỷ qua, hoạt động XHHGD luôn vận động và phát triển.
Ở nước ta, XHHGD là điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển GD&
ĐT, XHHGD là chủ trương đúng đắn, mang tính chiến lược của Đảng. “Xã
hội hóa giáo dục là chính sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các
tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt
động giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả năng tài chính và trình độ chun
mơn nhằm xây dựng xã hội học tập” [17, 17].
Văn kiện Đại hội IX của Đảng có nêu: “Thực hiện chủ trương xã hội
hóa giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây
dựng các quỹ khuyến khích phát triển tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo
trợ giáo dục” [1, 73-74].
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: “Đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của
người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển
dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội
học tập với hệ thống học tập suốt đời” [7, 34- 35].
Trong công cuộc CNH, HĐH đất nước, Chính phủ đã ban hành các văn
bản pháp quy và tổ chức thực hiện rộng rãi chủ trương XHHGD và XHHGD
phải được hiểu trên phương diện rộng là toàn thể nhân dân, toàn thể xã hội

tham gia vào giáo dục, làm cho hoạt động giáo dục trở thành hoạt động chung
của toàn xã hội.


13
1.2.3. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Có người cho rằng quản lý
là cai quản, điều hành, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn, trọng tài, cũng có
người quan niệm quản lý là “nghệ thuật”.
Frederics William Taylor - Mỹ (1856 - 1915) cho rằng: “Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế
nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [5, 89].
C.Mác cũng đã từng khẳng định: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng
đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở
chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp
giữa các cơng việc cá nhân và hình thành những chức năng chung, xuất
hiện trong toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận
riêng lẻ của nó” [30, 199].
PGS.TS Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý về bản chất bao gồm quá
trình “quản” và quá trình “lý”. Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ
thống. Lý là thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ
thống phát triển.
- Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái.
- Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
- Như vậy: quản lý = ổn định + phát triển.
Trong quản lý phải có mầm mống của lý và trong lý phải có hạt nhân
của quản. Điều này tạo ra mối liên hệ hiện thực: ổn định đi tới sự phát triển,
phát triển trong thế ổn định” [3, 176].
Theo chúng tôi, quản lý là sự tác động có hướng, đích của chủ thể
quản lý đến khách thể đối tượng quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ

chức vận hành đạt mục tiêu và chất lượng cao bằng cách thực hiện các chức
năng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.


14
* Chức năng của quản lý:
Cho đến nay đa số các nhà quản lý đều cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản. Đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức,
đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều
kiện biến động của môi trường. Thực hiện chức năng kế hoạch là trả lời các
câu hỏi:
+ Hiện nay chúng ta đang ở đâu?
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?
+ Cần phải làm gì để đi đến đó?
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các
nguồn lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục
tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các
kết quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh
nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý như sơ đồ sau:


15

Sơ đồ Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.4. Quản lý cơng tác XHHGD
Đó là hệ thống những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý các
cấp đến các đối tượng quản lý nhằm làm cho công tác XHHGD đạt được các
mục tiêu dự kiến.
XHHGD khơng có nghĩa là bng lỏng sự quản lý thống nhất của Nhà
nước về giáo dục. Sự tăng cường quản lý của Nhà nước được thể hiện bằng
các văn bản pháp luật, các quy chế quản lý, những quyết định, chỉ thị … hệ
thống văn bản này chính là hành lang pháp lý, là những trụ cột căn bản để GD
& ĐT phát triển.
Do vậy, Nhà nước phải xây dựng và khơng ngừng hồn thiện hệ thống
pháp luật đầy đủ, minh bạch để đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, tính công
bằng dân chủ và công khai trong hoạt động giáo dục. Trong khn khổ chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, mọi tổ chức, cá nhân được tự do
tham gia XHHGD và Nhà nước chỉ can thiệp khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, nhằm tránh những cách làm tuỳ tiện, lợi dụng, dẫn đến những vi phạm,




×