Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.2 KB, 105 trang )



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Mai Liên















LỜI CẢM ƠN



Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoan đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý, các cán bộ
thuộc Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin cảm ơn Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa đã cung cấp số liệu trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Mai Liên











DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý dự án ODA
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án thủy lợi Thanh Hóa
Hình 2.2. Nguyên nhân những tồn tại
Hình 3.2.Mô tả tường xi măng đất cắt qua tầng cuội sỏi thấm nước để chống
thấm qua bản đáy cống D10
Hình 3.2. Sơ đồ thi công cọc xi măng đất bằng công nghệ Jet – Grouting
Hình 3.3. Đề xuất mô hình quản lý mới của Ban





















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1. Phân loại dự án
Bảng 2.1. Tổng hợp các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA do Ban Quản lý dự
án thủy lợi Thanh Hóa thực hiện
Bảng 2.2. Các dự án thực hiện trong năm 2011
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2011
Bảng 2.4. Các dự án thực hiện trong năm 2012
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2012
Bảng 2.6. Các dự án thực hiện trong năm 2013
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2013
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư
một số dự án năm 2011
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư dự án 6 tháng đầu năm
2011
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu so sánh 2 phương án cải tạo, nâng cấp hệ thống kênh
Nam và kênh 5/8 huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Bảng 3.2. Kết quả cho điểm của một chuyên gia tiêu biểu
Bảng 3.3. Kết quả tính toán so sánh 2 phương án cải tạo, nâng cấp hệ thống
kênh Nam và kênh 5/8 huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Bảng 3.4. Kết quả cho điểm của chuyên gia khi so sánh 5 chỉ tiêu để lựa chọn
nhà thầu thi công
Bảng 3.5. Bảng điểm đánh giá tổng hợp









DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

QLDA Quản lý dự án
DN Doanh nghiệp
PMI
Viện nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế
TT – BXD Thông tư – Bộ Xây dựng
NĐ – CP Nghị định – Chính phủ
TT – BTC Thông tư – Bộ Tài chính
QH Quốc hội
QĐ Quyết định
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NGO Tổ chức Phi chính phủ
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
WB Ngân hàng Thế giới
IMF



Quỹ tiền tệ Quốc tế
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
DAC Ủy ban hỗ trợ phát triển
GNP Tổng sản lượng Quốc gia
NIC Nước công nghiệp mới
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
MOU




Biên bản nghi nhớ
PID Văn kiện thực hiện dự án
PCR Báo cáo hoàn thành dự án
XDCB Xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách Nhà nước
KH & ĐT Kế hoạch và Đầu tư

XDCT Xây dựng công trình
UBND Ủy ban nhân dân
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
AFD Cơ quan phát triển Pháp
BVTC - DT Bản vẽ thi công – dự toán
GPMB Giải phóng mặt bằng
CPO Ban quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi
QLXD Quản lý xây dựng
TW Trung ương
TPCP Trái phiếu Chính phủ
BCH Ban chấp hành
CBVC Cán bộ viên chức
MOF Bộ tài chính
TKCS Thiết kế cơ sở
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
XMĐ Xi măng đất
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
CIF Quỹ đầu tư biến đổi khí hậu










MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 1
1.1. Cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1
1.1.1 Khái niệm dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình 1
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 3
1.2. Nguồn vốn ODA và dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay
ODA 5
1.2.1. Nguồn vốn ODA 5
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay ODA 11
1.3. Các văn bản nhà nước hiện hành trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình bằng nguồn vốn ODA 15
1.3.1. Luật 15
1.3.2. Nghị Định 16
1.3.3. Quyết định, Thông tư 17
1.4. Những bài học kinh nghiệm về việc sử dụng nguồn vốn ODA tại các Ban
Quản lý dự án 18
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nguồn vốn ODA tại các Ban
Quản lý dự án 19
1.5.1. Các nhân tố khách quan 19
1.5.2. Các nhân tố chủ quan 20
Kết luận chương 1 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THỦY LỢI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN THỦY LỢI THANH HÓA TRONG THỜI GIAN QUA 24
2.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa 24
2.1.1. Quá trình hình thành Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa 24

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban chức năng trong Ban Quản lý dự án Thủy
lợi Thanh Hóa 25
2.1.3. Tình hình thực hiện các dự án hiện nay của Ban Quản lý dự án Thủy lợi
Thanh Hóa……… …………………………………………………………………………26
2.2. Tình hình đầu tư các dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA ở Ban Quản lý
dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa trong 3 năm 2011, 2012, 2013 27
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay
ODA trong năm 2011 27
2.2.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay
ODA trong năm 2012 35
2.2.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay
ODA trong năm 2013 38
2.3. Thực trạng quản lý công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ODA ở Ban Quản
lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa 41
2.3.1. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán 41
2.3.2. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công 41
2.3.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái dịnh cư
41
2.3.4. Công tác quản lý thi công 42
2.3.5. Công tác quản lý giá xây dựng và thanh quyết toán vốn đầu tư 42
2.3.6. Công tác quản lý chất lượng công trình 43
2.3.7. Công tác quản lý tài chính 43
2.4. Những kết quả đạt được của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy
lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa trong

năm 2013 44
2.4.1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn 45
2.4.2. Các chỉ tiêu khác 46
2.4.3. Kết quả thực hiện qui chế dân chủ cơ sở 47
2.5. Những tồn tại trong công tác quản lý dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA
tại Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa 48

2.5.1. Giai đoạn hình thành dự án đến khi ký kết hiệp định 48
2.5.2. Giai đoạn thực hiện dự án 50
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại trên 57
2.6.1. Nguyên nhân chủ quan 58
2.6.2. Nguyên nhân khách quan 58
Kết luận chương 2
59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ DỰ ÁN THỦY LỢI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN THỦY LỢI THANH HÓA 60
3.1.Định hướng phát triển đầu tư các dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA
trong giai đoạn 2013 – 2020 60
3.1.1. Quan điểm sử dụng vốn ODA 60
3.1.2. Định hướng sử dụng vốn ODA 61
3.1.3. Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong năm tới 63
3.2.
Những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cơ hội khi sử dụng nguồn vốn ODA
của Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa trong giai đoạn 2013 – 2020 64
3.2.1. Thuận lợi 64
3.2.2. Khó khăn 65
3.2.3. Cơ hội, thách thức 65
3.3. Những nguyên tắc và yêu cầu của giải pháp 66
3.3.1. Nguyên tắc của giải pháp 66

3.3.2. Yêu cầu của giải pháp 67
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng
thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa 67
3.4.1. Các giải pháp chủ yếu 67
3.4.2. Các giải pháp hỗ trợ 84
Kết luận chương 3
87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì các công trình đã, đang và sẽ
được xây dựng trên khắp mọi miền của đất nước phục vụ nhu cầu dân sinh và phát
triển. Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam chỉ áp dụng duy nhất một hình thức quản lý
xây dựng theo phương pháp quản lý tập trung, trong đó Nhà nước là chủ đầu tư, các
đơn vị thi công và thiết kế là các công ty Nhà nước, chủ yếu từ nguồn ngân sách
Nhà nước. Hiện nay trong thời kỳ đổi mới, chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư trở nên
đa dạng có thể bao gồm nhiều thành phần kinh tế: Nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp,
nước ngoài, vốn vay ODA, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Đặc biệt, nguồn vốn
ODA đã mang lại hiệu quả cao cho các dự án cùng với sự phát triển của đất nước.
Việc chúng ta quan tâm nhất khi đầu tư xây dựng công trình một dự án đó là tính
hiệu quả của dự án, hiệu quả của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khâu
quản lý dự án được coi là một trong những yếu tố quan trọng mang lại tính hiệu quả
của dự án. Vì vậy, việc nghiên cứu về công tác quản lý dự án có tính cấp thiết và ý
nghĩa thực tiễn cao.
Tỉnh Thanh Hóa, do làm tốt công tác xúc tiến, vận động nên nguồn viện trợ phát
triển chính thức (ODA) tăng lên, một số dự án đã được nhà tài trợ chấp thuận đầu tư

như: Dự án thoát nước thị xã Bỉm Sơn, thoát nước khu kinh tế Nghi Sơn, cấp nước
khu kinh tế Nghi Sơn. Tính đến thời điểm cuối năm 2011 trên địa bàn toàn tỉnh
Thanh Hóa đang triển khai thực hiện 21 chương trình, dự án ODA với tổng vốn đầu
tư gần 4.520 tỷ đồng, ước khối lượng đạt đến 456 tỷ đồng, bằng 44% kế hoạch năm,
nhiều dự án ODA đang tích cực triển khai như: Dự án phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội TP Thanh Hóa, dự án cấp nước đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, dự án trang thiết
bị bệnh viện phụ sản và một số bệnh viện tuyến huyện.
Cơ sở hạ tầng quản lý thiên tai chính hiện nay của tỉnh Thanh Hoá bao gồm các
công trình thuỷ lợi, nhà máy thuỷ điện, hồ chứa nước, trạm bơm, đập dâng, kè sông,

kè biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, cảng cá, các trạm khí tượng thuỷ văn,
mạng lưới thông tin dự báo thời tiết. Tuy nhiên các công trình thủy lợi vẫn chưa đủ
cho tỉnh Thanh Hóa chống chọi lại được với thiên tai, phát triển kinh tế, xã hội.
Để vượt qua những thách thức trên, tỉnh Thanh Hóa sẽ tiếp tục huy động và sử
dụng mọi nguồn lực cho phát triển, trong đó nguồn vốn ODA tiếp tục có vai trò tích
cực hỗ trợ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Nhằm quản lý hiệu quả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành thủy lợi,
tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “ Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại
Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa” trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi tại Ban
Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy
lợi bằng nguồn vốn ODA và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Ban Quản
lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa.
b. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ
lợi Thanh Hóa trong thời gian gần đây và giai đoạn tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án, quản lý
dự án đầu tư xây dựng thủy lợi, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
quản lý này. Những nghiên cứu chuyên sâu về quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy

lợi sử dụng nguồn vốn ODA sẽ là những tài liệu góp phần hoàn thiện hơn lý luận về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự
án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA là những gợi ý thiết thực, hữu ích
có thể vận dụng vào công tác quản lý các dự án tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi
Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và những quy định hiện
hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Kết hợp các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và một số phương pháp khác, đồng thời kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết
vấn đề đặt ra của đề tài.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi
bằng nguồn vốn ODA. Những kinh nghiệm đạt được trong quản lý các dự án đầu tư
xây dựng thủy lợi tại Ban quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa trong thời gian vừa
qua;

- Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng
nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa;
- Đề xuất một số giải nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi
bằng nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa, để tiếp tục thu
hút, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho ngành thủy lợi.
7. Nội dung của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương, nội
dung chính bao gồm:

Chương 1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi sử
dụng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa trong thời gian
vừa qua
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án thủy lợi sử
dụng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa

























1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. Cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Dự án
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được
định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để
đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.
Theo nghĩa thông thường dự án được hiểu là “điều mà người ta có ý định làm”
Theo “ Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của viện nghiên cứu
Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc
điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: Con người, tài nguyên;

- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
b. Dự án đầu tư (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
c. Dự án đầu tư xây dựng công trình (còn gọi là dự án xây dựng)
Dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
1.1.1. Khái niệm dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình

2

đích phát triển, duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm 2 nội dung là đầu tư và hoạt động
xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một
diện tích nhất định, một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước,
mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:
Dự án xây dựng = Kế hoạch + tiền + thời gian + đất

Công trình xây dựng
d. Phân loại dự án
Dự án được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Bảng 1.1. Phân loại dự án
STT
Tiêu chí phân loại
Các loại dự án
1

Theo cấp độ dự án
Dự án thông thường; chương trình; hệ thống
2
Theo quy mô dự án
Nhóm A; nhóm B; nhóm C
3
Theo lĩnh vực
Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
4 Theo loại hình
Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển;
đổi mới; đầu tư; tổng hợp
5 Theo thời hạn
Ngắn hạn (1 - 2 năm); trung hạn (3 - 5 năm);
dài hạn (trên 5 năm)
6 Theo khu vực
Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành;
địa phương
7
Theo chủ đầu tư
Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ
8 Theo đối tượng đầu tư
Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối
tượng vật cụ thể
9 Theo nguồn vốn
Vốn từ ngân sách nhà nước; vốn ODA; vốn
tín dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước;
vốn liên doanh với nước ngoài; vốn góp của
dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc dân; vốn
FDI;


3

1.1.2.1. Khái niệm
Trong nhiều năm trở lại đây, các dự án đã trở thành phần cơ bản trong đời sống
xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngừng nâng cao về
trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối
với chất lượng dự án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm
có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự
án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà
đầu tư dự án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và
đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để
đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách khác
quản lý được nó (dự án). Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, phương tiện và kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của dự án để đáp ứng được (hoặc vượt qua thì càng
tốt) những nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn cho dự án. Trong thực tế quản
lý dự án luôn gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mô của dự án, thời gian
hoàn thành, chi phí và chất lượng, những điều này làm cho người hùn vốn khi thì
vui mừng, khi thì thấp thỏm lo âu, thậm chí thất vọng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn
thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt đúng
thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi.

1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

4

Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng là những mục tiêu cơ bản và giữa
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối quan hệ giữa 3 mục tiêu có
thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ của một dự án, nhưng nói chung để
đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu
kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các quản lý hi vọng đạt được sự kết hợp
tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
1.1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là: Lập kế hoạch, phối
hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và giám sát
các công việc dự án nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn
thành, nguồn lực cần thiết để hoàn thành dự án và quá trình phát triển kế hoạch
hành động theo một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, máy móc, thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự
án.
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Chi tiết hơn, nội dung QLDA có nhiều, nhưng cơ bản là những nội dung chính
sau:
- Quản lý phạm vi dự án
- Quản lý thời gian dự án
- Quản lý chi phí dự án
- Quản lý chất lượng dự án
- Quản lý nguồn nhân lực

- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
- Quản lý rủi ro trong dự án
- Quản lý việc mua bán của dự án

5

- Quản lý việc giao nhận dự án.
1.2. Nguồn vốn ODA và dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay
ODA
1.2.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là hỗ trợ bởi vì các khoản đầu
tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian
vay dài (đôi khi còn gọi là viện trợ). Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của
các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
Gọi là chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thái (viện chiến lược phát triển): Hỗ trợ phát triển
chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu
đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc các
nước và các tổ chức Quốc tế, các tổ chức Phi chính phủ (NGO).
Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ không hoàn
lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ không hoàn
lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.
Ở Việt nam: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức
hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức Quốc tế
(UNDP, ADB, WB, IMF ). Các tổ chức Phi chính phủ (NGO) gọi chung là các đối
tác viện trợ hay các nhà tài trợ nước ngoài. ODA được thực hiện thông qua việc
cung cấp từ phía các nhà tài trợ cho Chính phủ Việt Nam các khoản viện trợ không
hoàn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán.
Trên thế giới, ODA đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ gần đây, bắt đầu từ kế

hoạch MacSall của Mỹ cung cấp viện trợ cho Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Tiếp đó là hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tưởng và nguyên tắc
đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau khi thành lập, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) năm 1961 và Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), các nhà tài trợ đã lập
1.2.1. Nguồn vốn ODA

6

lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt động chung về hỗ trợ phát
triển. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông - Tây, thế giới tồn tại ba
nguốn ODA chủ yếu:
- Liên Xô và Đông Âu.
- Các nước thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
- Các tổ chức Quốc tế và Phi chính phủ.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc kêu gọi các nước phát triển
dành 1% GDP để cung cấp ODA cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phân công lao
động giữa các nước. Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong
việc hợp tác giúp đỡ các nước chậm phát triển để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm và thị trường đầu tư. Đi liền với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các nước phát
triển nhất là đối với các nước lớn còn sử dụng ODA như một công cụ chính trị để
xác định vị trí và ảnh hưởng tại các nước và khu vực tiếp cận ODA. Mặt khác, một
số vấn đề Quốc tế đang nổi lên như AIDS/ HIV, các cuộc xung đột sắc tộc, tôn
giáo, đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng, Quốc tế không phân biệt giàu nghèo.
Như vậy, hỗ trợ phát triển chính thức – ODA đúng như tên gọi của nó là nguồn
vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cấp (hỗ trợ) cho các nước đang và
kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho công việc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.
Các nước đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng để phát triển kinh tế, xã

hội. Vốn ODA là một trong các nguồn vốn ngoài nước có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, ODA không thể thay thế được vốn trong nước mà chỉ là chất xúc
tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. ODA
có hai mặt: Nếu sử dụng một cách phù hợp sẽ hỗ trợ thật sự cho công cuộc phát
triển kinh tế xã hội, nếu không đó sẽ là một khoản nợ nước ngoài khó trả trong
nhiều thế hệ. Hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà một trong số
đó là công tác quản lý và điều phối nguồn vốn này. Nghị đinh 20/CP khẳng định

7

ODA cho Việt Nam là một trong những nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nước
được sử dụng cho những mục tiêu ưu tiên của công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội. Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ nó được thông qua
Chính phủ và toàn dân được thụ hưởng lợi ích do các khoản ODA mang lại. Việc
cung cấp ODA được thực hiện thông qua các kênh sau đây:
- Song phương:
+ Trực tiếp Chính phủ với Chính phủ.
+ Gián tiếp Chính phủ với Chính phủ thông qua các tổ chức Phi chính phủ hoặc
tổ chức Quốc tế.






- Đa phương:
+ Các tổ chức Quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
+ Các tổ chức Phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
1.2.1.2. Các loại hình ODA
a. Xét theo mục đích,ODA gồm các hình thức chủ yếu sau

- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) nhưng đôi khi là hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ và hàng hoá
chuyển trong nước qua hình thức này được chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
- Hỗ trợ chương trình (còn gọi là viện trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt được một
hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục
đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau của
một chương trình.
Chính phủ
nước ngoài
Chính phủ
Việt Nam
NGO hoặc các
tổ chức Quốc
tế

8

- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm
hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có trường hợp một dự án kết hợp cả
hai loại hình hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
b. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn, ODA được phân ra Viện trợ không hoàn lại và
Viện trợ cho vay ưu đãi
+ Đối với loại hình Viện trợ không hoàn lại thường là hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu là
chuyển giao công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động của
chuyên gia Quốc tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo như lương thực,
thuốc men hoặc các loại hàng hoá khác nên chúng rất khó huy động vào các mục
đích đầu tư phát triển. Thêm vào đó các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm
theo một số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá mà nếu nước chủ nhà có vốn chủ
động sử dụng thì chưa chắc đã phải chấp nhận những điều kiện như vậy hoặc không
sử dụng với đơn giá thanh toán cao gấp 2-3 lần. Do đó, khi sử dụng các nguồn vốn

ODA cho không, cần hết sức thận trọng.
+ Đối với các khoản vay ưu đãi ODA có thể sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát
triển. Tính chất ưu đãi của khoản vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
Lãi suất thấp: chẳng hạn các khoản vay ODA được tính bằng hàng hoá trị giá
45,5 tỷ yên Nhật cho Việt Nam vay năm 1992 có lãi suất 1% khoản vay Ngân hàng
Thế giới cho dự án cải tạo Quốc lộ 1A không lãi chỉ có 0,75%.
Thời gian vay dài: Nhật Bản cho ta vay trong thời gian 30 năm WB cho vay
trong thời gian 40 năm.
Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên khá dài thường khoảng
5-10 năm trở lên.
Thông thường, các nước tiếp nhận ODA để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, tạo môi
trường hạ tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.
1.2.1.3. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước
đang phát triển

9

Đối với tất cả các Quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nước thì vốn là một
yếu tố một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay, với
những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nước tiến hành công
nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng tụt hậu và
vận dụng được tối đa của lợi thế đi sau. Nhưng để làm được những điều đó thì nhu
cầu về nguồn vốn là vô cùng lớn.
Trong đó, ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các Quốc gia phát triển, các tổ
chức Quốc tế và các tổ chức Phi chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ giúp cho
chiến lược phát triển của các nước đang và chậm phát triển. Do vậy, nguồn vốn này
có những ưu đãi nhất định, do những ưu đãi này mà các nước đang và chậm phát
triển thường coi ODA như là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng
thiếu vốn đầu tư trong nước vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi

trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển. Như vậy, có thể nói nguồn
vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển, điều đó thể hiện rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất: ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Đối với các nước
đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài
chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
Chẳng hạn đối với các nước NICs và ASEAN Viện trợ nước ngoài có một tầm
quan trọng đáng kể.
Đài Loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ và
nguồn vốn nước ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lượng vốn đầu tư trong
nước. Sau khi nguồn tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài Loan mới giảm sự lệ thuộc
vào viện trợ.
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có được nguồn viện trợ rất lớn
chiếm 81,2% tổng viện trợ của nước này trong những năm 70-72, nhờ đó mà giảm
được sự căng thẳng về nhu cầu đầu tư và có điều kiện thuận lợi để thực hiện các
mục tiêu kinh tế.

10

Còn ở hầu hết các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập, đất nước ở
trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có
nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này các nước đang phát
triển nói chung và các nước Đông Nam Á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA.
Việt Nam vẫn là một nước trong những nước nghèo nhất Thế giới, hoạt động
quản lý kinh tế - xã hội ở Việt Nam cho thấy đất nước ta tiếp cận rất tốt nguồn ODA
ưu đãi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và tín dụng có lãi suất thấp. Sự khan
hiếm nguồn FDI hiện nay do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng gây ra suy
giảm trong tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam, đã tạo thêm căng thẳng cho các
nguồn lực đầu tư công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng trong khi vẫn đảm bảo thúc

đẩy các dịch vụ xã hội. Do đó, ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
tài trợ các chi tiêu phát triển của Chính phủ.
Thứ hai: ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ,
kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Đồng thời, bằng
nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, vì
việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân
lực.
Thứ ba: ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối với
các nước đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện không tránh khỏi. Trong đó
nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán Quốc tế ngày một gia tăng là tình
trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các Quốc gia cần phải cố gắng hoàn thiện
cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế và
các tổ chức Quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này dự
định chuyển chính sách kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách
khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế khu vực tư
nhân. Nhưng muốn thực hiện được việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn
cho vay mà các Chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA.

11

Thứ tư: Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang
và chậm phát triển. Như chúng ta đã biết, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các Quốc gia đó
phải đảm bảo cho họ có một môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống chính
sách, pháp luật ) đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư
cao. Muốn vậy, đầu tư của Nhà nước phải được tập trung vào việc nâng cấp, cải
thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng

1.2.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay ODA, gọi tắt là Dự án ODA,
là dự án hỗ trợ phát triển chính thức thuộc khuôn khổ hoạt động phát triển của
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nhà tài trợ.
1.2.2.2. Đặc điểm của dự án ODA
a. Nguồn vốn
Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức,
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính trong nước
đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ hoặc một phần) từ ngân
sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía
Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án
(có thể dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn
vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với các dự án khác; kèm theo nó là
các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà
tài trợ.
b. Tính tạm thời
Dự án ODA có khởi điểm và kết thúc xác định. Dự án không phải là loại công
việc hàng ngày, thường tiếp diễn, lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể
thực hiện trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài trong nhiều năm. Về mặt
nhân sự, dự án không có nhân công cố định, họ chỉ gắn bó với dự án trong một
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay ODA

12

khoảng thời gian nhất định (một phần hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án). Khi
dự án kết thúc, các cán bộ dự án có thể phải chuyển sang tìm kiếm một công việc
mới.
c. Tính duy nhất
Mặc dù có những mục đích tương tự, nhưng mỗi dự án ODA phải đối mặt với
những vấn đề nguồn lực, môi trường và khó khăn khác nhau. Hơn thế nữa, ở mức

độ nhất định, mỗi dự án đem lại các sản phẩm, dịch vụ “duy nhất”, không giống
hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Ví dụ như đều với với mục đích xây nhà
nhưng các dự án có sự khác biệt về chủ đầu tư, thiết kế, địa điểm Khi sử dụng
kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch của các dự án tương tự nhau, cần phải hiểu rõ
các đặc trưng riêng của mỗi dự án. Hơn thế nữa, cần phải phân tích thật kỹ lưỡng
cũng như có kế hoạch chi tiết trước khi bắt đầu thực hiện.
d. Sự phát triển của dự án luôn luôn là sự chi tiết hóa
Đặc tính này đi kèm với tính tạm thời và tính duy nhất của một dự án ODA.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án, ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và
liên tục được cụ thể hóa với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn.
e. Tính giới hạn
Mỗi dự án ODA được thực hiện trong một khoảng thời gian, nguồn lực và kinh
phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên tục cân bằng về nhu cầu, tài chính,
nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án, đảm bảo yêu cầu của nhà đầu tư và nhà
tài trợ.
1.2.2.3. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn vay ODA
Theo quy định chung về quản lý và sử dụng, một dự án ODA thường bao gồm
các bước sau:
- Xác định dự án
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Nghiệm thu và đánh giá.


×