Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Chương 1: Giới thiệu chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.07 KB, 11 trang )


1

LỜI NÓI ðẦU
Trong thế giới hiện ñại không có những vùng biệt lập. Các quan hệ quốc tế về kinh tế và văn
hóa ñang ñược mở rộng. Vận chuyển hàng không ñã nhích dần các lục ñịa với nhau một cách lạ
thường. Tuy nhiên ngay cả nhà du hành vũ trụ cũng phải cần một giờ rưỡi ñể bay quanh trái ñất.
Trong lúc ñó, con người từ lâu ñã biết sử dụng một phương tiện ñặc biệt cho phép nhìn bao quát
cả hành tinh của chúng ta hay một hình ảnh tỷ mỉ về các miền riêng biệt của nó, về thiên nhiên,
dân cư, kinh tế và văn hóa ở những vùng ñó. Phương tiện ñó là các bản ñồ ñịa lý.
Sách giáo khoa về bản ñồ học này dùng cho các khoa ðịa lý trường ðại học Tổng hợp. Mục
ñích cơ bản của nó là dạy cho học sinh ñại học hiểu biết ñúng ñắn về các bản ñồ ñịa lý, sử dụng
chúng trong học tập, trong nghiên cứu khoa học và hoạt ñộng thực tiễn, cũng như làm quen với
quá trình thành lập bản ñồ. Các vấn ñề ñịa hình ñược trình bày tương ñối ngắn gọn, việc nghiên
cứu chúng, theo các chương trình hiện hành, ñược ñưa vào môn ño vẽ ñịa hình. Sách giáo khoa
này ñược xuất bản ñầu tiên vào năm 1966. Một năm sau ở Cộng hòa Dân chủ ðức (dưới cái tên
“Einffihrung in die kartographie’’ có bổ sung theo yêu cầu của các ñộc giả ðức. Trong lần xuất
bản thứ hai này, sách giáo khoa ñã ñược chỉnh lý ñáng kể vì có chú ý ñến những thành tựu hiện
ñại trong lý thuyết và thực tiễn của bản ñồ học. Tác giả coi trọng những bài thực hành nhằm nắm
vững chương trình học: những bài học thực hành có ñủ các bản ñồ và tập bản ñồ cần thiết.
Giúp ñỡ vào việc chuẩn bị bản thảo có A.M.Berlian, A.V. Vactocova, M.I. Kuranxeva, V.V.
Meier.

Giáo sư K.A. Xalisep.



2

CHƯƠNG I. BẢN ðỒ HỌC VÀ BẢN ðỒ ðỊA LÝ
§1. ðỊNH NGHĨA BẢN ðỒ HỌC


Bản ñồ học - Khoa học về các bản ñồ ñịa lý, giống như một phương pháp ñặc biệt nhằm
phản ánh hiện thực, bao gồm việc nghiên cứu toàn diện các bản ñồ ñịa lý cũng như biên soạn
những phương pháp và quá trình thành lập và sử dụng nó. Danh từ "Bản ñồ học" ñược sử dụng
như nhau trong hoạt ñộng khoa học, trong sản xuất và kết quả của nó (ví dụ như "Bản ñồ học Xô
- Viết", "Bản ñồ học Quốc gia"). ðịnh nghĩa bản ñồ học như trên ñược phổ biến rộng rãi ở Liên
Xô, có thể tìm thấy nó trong lần xuất bản thứ 2 của ñại bách khoa toàn thư Xô - Viết, cũng như
trong các sách giáo khoa trước ñây của chúng ta về bản ñồ học và bản ñồ ñại cương. Gần gũi với
nó là ñịnh nghĩa do Hội bản ñồ học thế giới (Do UB giáo dục bản ñồ của Hội Bản ñồ thế giới ñề
nghị , 1966)

thông qua: "Bản ñồ học là tổng thể những nghiên cứu và công tác có tính chất khoa
học, nghệ thuật và kỹ thuật (kể từ việc chỉnh lý những kết quả quan trắc trực tiếp hay những tài
liệu ñã thu thập trước ñó, ñược thực hiện khi thiết kế và thành lập các bản ñồ và những hình thức
biểu hiện khác, cũng như khi sử dụng chúng)". ðịnh nghĩa này ñưa vào phạm vi quan tâm của
bản ñồ học có “ những hình thức biểu hiện khác”, nhưng không phân biệt khoa học bản ñồ với
hoạt ñộng có tính chất sản xuất.

Các bản ñồ ñịa lý ñược mọi người biết ñến từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chúng nằm
trong số những thành tựu văn hoá quan trọng nhất và từ lâu ñã ñi vào sinh hoạt hàng ngày của con
người. Thế nên ñịnh nghĩa nêu trên ai cũng hiểu ñược và ñược sử dụng không cần thêm những
giải thích ñặc biệt. Tuy nhiên, ñứng về mặt logic dễ dàng nhận thấy mặt yếu trong ñịnh nghĩa nêu
trên: ñịnh nghĩa bản ñồ học thông qua các bản ñồ ñịa lý (hoặc là do những biểu hiện có tính chất
bản ñồ) mà bản chất của các bản ñồ ñịa lý này cũng cần ñược giải thích rõ.
Trong khi ñó, dưới ánh sáng của những khái niệm khoa học hiện ñại, ñể ñi ñến ñịnh nghĩa
bản ñồ học nên xuất phát từ khái niệm về các mô hình như là những cấu trúc phản ánh (tái tạo)
mặt này hay mặt khác của hiện thực dưới một hình thức ñơn giản có thể nhìn thấy ñược. Hoàn
toàn phù hợp nếu xem tất cả các biểu hiện có tính chất bản ñồ là những mô hình trực quan của
không gian nhằm biểu thị sự phân bố, những tổ hợp và quan hệ tương hỗ của các hiện tượng tự
nhiên và xã hội khác nhau (cũng như sự thay ñổi của chúng theo thời gian) thông qua một hệ
thống ký hiệu ñặc biệt là những biểu tượng có tính chất bản ñồ. Tất nhiên, những mô hình biểu

thị hình tượng bản ñồ không gian ñó ñược xây dựng theo những quy tắc toán học nhất ñịnh, có
chọn lọc và khái quát các hiện tượng (những yếu tố, tính chất và quan hệ của chúng) phù hợp với
những mô hình cụ thể. Các mô hình này tập trung những tri thức ñã tích luỹ ñược và phương tiện
ñể ñi ñến những tri thức mới.

Như vậy, có thể có một ñịnh nghĩa ñầy ñủ và chặt chẽ hơn về mặt logic của bản ñồ học như
là khoa học về sự biểu hiện và nghiên cứu phân bố không gian, những tổ hợp và quan hệ tương

3

hỗ của các hiện tượng tự nhiên và xã hội (và sự thay ñổi của chúng theo thời gian) thông qua các
mô hình ký hiệu - hình tượng (các biểu hiện bản ñồ) nhằm tái tạo những phần và những mặt này
hay mặt khác của thế giới hiện thực dưới hình thức khái quát hoá và trực quan. Một ñịnh nghĩa
như vậy không giới hạn sự quan tâm của bản ñồ học ở những bản ñồ ñịa lý của trái ñất mà mở
rộn, trước hết ñến cả các bản ñồ của những thiên thể ñặc biệt và bầu trời sao, sau ñó ñến các qủa
cầu, các bản ñồ nổi, các biểu ñồ khối và những mô hình quan trọng nhất và phổ biến nhất trong
những biểu hiện có tính chất bản ñồ. Các bản ñồ ñịa lý ñặc biệt quan trọng ñối với ñịa lý và vì
vậy trong sách giáo khoa giành cho các khoa học ñịa lý này sự chú ý cơ bản tập trung cho chúng.
§2. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN VÀ CÁC ðỊNH NGHĨA BẢN ðỒ ðỊA LÝ. ðẶC
ðIỂM CỦA NHỮNG BIỂU HIỆN CÓ TÍNH CHẤT BẢN ðỒ KHÁC
Lâu nay người ta thường ñịnh nghĩa bản ñồ ñịa lý là một biểu hiện thu nhỏ mặt ñất lên mặt
phẳng. Nhưng các ñịnh nghĩa có ñược sự ñơn giản và dễ hiểu ñó không chính xác và không ñầy
ñủ. Thứ nhất, nó ñúng với bức ảnh chụp mặt ñất và bức tranh phong cảnh, một sự biểu hiện thực
ñịa bằng phương tiện của nghệ thuật tạo hình. Thứ hai, nó giới hạn nội dung của các bản ñồ hiện
ñại bao gồm cả những hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội rất khác nhau (ví dụ: nhiệt ñộ không
khí và áp suất không khí, thành phần dân tộc của dân cư, ….) thật ra những hiện tượng này vẫn
ñược biểu hiện tương quan với mặt ñất.
Vậy nên, cần phải phản ánh trong ñịnh nghĩa những tính chất quan trọng nhằm nhằm phân
biệt bản ñồ với những biểu hiện mặt ñất khác và ñồng thời phổ biến ñịnh nghĩa ñó cho tất cả các
dạng bản ñồ ñịa lý. Có ba ñIểm ñặc trưng quyết ñịnh của những biểu hiện có tính chất bản ñồ: 1/

Cấu trúc xác ñịnh về mặt toán học. 2/ Việc sử dụng các ký hiệu bản ñồ bản ñồ. 3/ Sự lựa chọn và
khái quát những hiện tượng ñược biểu thị. Ta sẽ xét những ñặc trưng ấy ñối với các bản ñồ ñịa lý.
Các quy tắc toán học của cấu trúc bản ñồ quy ñịnh hai bước chuyển từ bề mặt tự nhiên
của trái ñất ñến sự biểu hiện lên mặt phẳng. Một trong hai bước ñó là chiếu mặt ñất với ñịa hình
phức tạp của nó cùng các hiện tượng, ñối tượng ñược ño vẽ lên mặt toán học của trái ñất, tức là
mặt bằng phẳng của ñại dương thế giới ñược kéo dài một cách tưởng tượng bên dưới các lục ñịa.
Việc chiếu này ñược thực hiện một cách thẳng ñứng theo ñường dây dọi, vuông góc với mặt toán
học của trái ñất. Kết quả là các ñối tượng trên mặt ñất ñược biểu hiện dưới dạng ñồ hình của
chúng. Mặt tóan học của trái ñất, do tính chất phức tạp của nó, trong bản ñồ học ñược thay bằng
các mặt elipxoit quay (tức là hình ñược tạo bởi sự quay mặt elip xung quanh trục nhỏ của nó) rất
gần về mặt hình dạng với mặt toán học ñó, hay bằng một mặt cầu kém chính xác hơn.
Bước thứ hai là biểu hiện mặt elipxoit hay mặt cầu (ñúng hơn là những mô hình của chúng
ñược thu nhỏ ñến tỷ lệ của bản ñồ) lên mặt phẳng. Biểu hiện mặt elipxoit hay mặt cầu lên mặt
phẳng mà không có nếp gấp và khe hở (hoặc không có co dãn) là ñiều không thể thực hiện ñược.
Nói cách khác, không thể thực hiện mặt ñất lên mặt phẳng mà không có những biến dạng hình
học, ñược gọi là những sai số, trong khi muốn giữ nguyên hình dạng mặt bằng của các ñối tượng.
Vì vậy, ñể chuyển từ mặt elipxoit hay mặt cầu sang mặt phẳng ta phải sử dụng các phương pháp
biểu hiện toán học ñược gọi là các phép chiếu bản ñồ. Các phép chiếu này xác ñịnh sự phụ thuộc
có tính chất hàm số giữa toạ ñộ các ñiểm tương ứng trên mặt phẳng. Khi biết ñược mối phụ thuộc
ñó ta có thể tính ñược những biến dạng của biểu hiện phẳng, tức là xác ñịnh ñược trên bản ñồ với
những ñộ chính xác cần thiết về ñộ dài, diện tích, góc thực tế,… Nói cách khác, sử dụng các phép

4

chiếu bản ñồ cho phép ta dựa vào bản ñồ thu nhận ñược các tư liệu ñúng ñắn về vị trí, kích thước
mặt bằng và hình dạng của những ñối tượng ñược biểu thức.
Vai trò các ký hiệu bản ñồ sẽ trở nê rõ ràng khi ñối chiếu bản ñồ với ảnh chụp từ máy
baycủa cùng một lãnh thổ (Hình 1). Ấn tượng ban ñầu có thể không thuận tiện cho bản ñồ. Bức
tranh thực của mặt ñất nhìn thấy từ trên cao ñược thay thế trên bản ñồ bằng một sự biểu hiện có
tính chất hình học. Các kí hiệu bản ñồ hình như xoá mờ nhiều ñặc ñiểm riêng biệt của các ñối

tượng ở thực ñịa và như thế sẽ làm nghèo sự biểu hiện. ý nghĩa của sự thay thế ñó là ở chỗ nào?.
Việc sử dụng các ký hiệu bản ñồ cho phép
a/ Thu nhỏ rất nhiều hình ảnh mặt ñất ñể có thể thu tóm trong tầm nhìn lãnh thổ cần thiết hay
thậm chí toàn bộ mặt ñất trong khi vẫn ñưa ñược lên bản ñồ những ñối tượng mà do mức ñộ thu
nhỏ không thể biểu thị trong tỷ lệ của bản ñồ nhưng lại cần ñược ñưa lên vì ý nghĩa của chúng,
trên ảnh chụp từ máy bay, theo mức ñộ thu nhỏ tỷ lệ của chúng các chi tiết càng trở nên khó phân
biệt và ở các tỷ lệ nhỏ hơn: 60.000 - 170.000 thực tế không ñọc ñược các chi tiết.
b/ Biểu thị ñược trên bản ñồ ñịa hình mặt ñất (ví dụ, nhờ các ñường ñồng mức) tức là phản
ánh sự gồ ghề trong sự biểu hiện phẳng.
c/ Không hạn chế sự biểu hiện trên bản ñồ chỉ ở hình dạng (bề mặt) các ñối tượng (hiện
tượng) mà còn nêu ñược cái bên trong có tính chất cơ bản của dối tượng (hiện tượng) (ví dụ: Ảnh
máy bay phản ánh các gợn sóng trên mặt nước biển, một ñiều thứ yếu nhất thời trong khi ñó các
bản ñồ biển bình thường biểu thị ñiạ hình ñáy biển, chất ñáy, dòng biển và nhiều cái khác).
d/ Loại bỏ những mặt thứ yếu, phụ và các chi tiết thường có ở từng ñối tượng (hiện tượng)
riêng lẻ và nêu rõ những dấu hiệu chung và quan trọng của chúng tức là trừu tượng hóa.
Lựa chọn và tổng hợp các hiện tượng ñược biểu thị ñược gọi là khái quát hoá bản ñồ
cũng rất quan trọng. Hiệu quả khái quát hoá biểu hiện rõ ràng khi so sánh các bản ñồ có tỷ lệ khác
nhau nhưng cùng phủ một lãnh thổ (Hình 2). Tỷ lệ càng thu nhỏ thì hình vẽ của thực ñịa càng trở
nên nhỏ hơn và do ñó khó ñọc hơn. ðể bảo toàn tính chất rõ ràng của sự biểu hiện cần phải loại
bỏ những ñối tượng thứ yếu của thực ñịa, cũng như cần khái quát và trình bày rõ ràng những nét
ñiển hình chủ yếu và những ñặc ñiểm ñặc trưng. Sự khái quát hoá chủ yếu do tỷ lệ của bản ñồ
quy ñịnh. Ví dụ, hình ảnh 1 km
2
ở thực ñịa trên bản ñồ tỷ lệ 1 : 1000 sẽ chiếm 1 m
2
bản ñồ, trên
bản ñồ tỷ lệ 1 : 10.000 là 1 dm
2
, trên bản ñồ 1 : 1.00.000 là 1cm
2

, trên bản ñồ 1 : 1.000.000 là 1
mm
2
. Không thể phản ánh thực ñịa ở tất cả các tỷ lệ ñó với với mức ñộ chi tiết và ñầy ñủ như
nhau.


5

Hình 1. Sự biểu hiện một khu vực bề mặt trái ñất:
a. Trên ảnh hàng không; b. Trên bản ñồ ñịa hình.

Tuy nhiên, khái quát hoá ñược ñặt ra không chỉ do sự hạn chế về diện tích , các khả năng ñồ
hoạ và mức ñộ khái quát hoá còn do mục ñích sử dụng của bản ñồ quy ñịnh. Tuỳ thuộc vào mục
ñích sử dụng mà người ta xác ñịnh chủ ñề và các hiện tượng ñược hiển thị trên ñó, tầm quan
trọng của từng yếu tố và mức ñộ tỷ mỷ của chúng, hệ thống ký hiệu bản ñồ,… Nếu chú ý rằng
chính tỷ lệ bản ñồ, trước hết là hàm số của mục ñích sử dụng, thì mục ñích sử dụng của bản ñồ
ñược xem như nhân tố chủ ñạo của sự khái quát hoá (Ta thấy rằng việc khái quát hóa cũng là ñặc
trưng cho phong cảnh nhưng ở ñấy ñã ñược thực hiện trên những cơ sở khác hẳn. Trong số những
nhân tố quy ñịnh ñộ khái quát hóa tranh phong cảnh từ người xem ñến ñối tượng có ý nghĩa lớn.
Cùng những ñối tượng như nhau sẽ ñược khái quát hóa khác nhau, sẽ mất dần những ñường nét

6

rõ ràng, mức ñộ chi tiết và ñộ chiếu sáng tùy thuộc vào vị trí của ñối tượng gần hay xa). Những
nhân tố khác của sự khái quát hoá sẽ ñược xét trong ð30
Như vậy, khái quát hoá chỉ giữ lại trên bản ñồ những ñối tượng (hiện tượng) quan trọng về
mặt thực tiễn và lý thuyết, tập trung phản ánh những ñặc ñiểm có ý nghĩa nhất và các nét ñiển
hình, cho phép phân biệt cái chính và cái phụ trên bản ñồ, phát hiện những thuộc tính chung trong
những ñối tượng riêng rẽ,… tức là làm phương tiện của trừu tượng hoá và nhận thức. Khái quát

hoá ñem ñến cho các bản ñồ một chất lượng mới.
Sau khi ñã ñưa vào ñịnh nghĩa ñã nêu ở phần ñầu mục này các chỉ dẫn về những nét ñặc
trưng của bản ñồ ñịa lý, ta có thể nói rằng bản ñồ ñịa lý là một sự biểu hiện thu nhỏ, xác ñịnh
về mặt toán học, có biểu thị khái quát và bằng ký hiệu bề mặt ñất lên mặt phẳng.
ðịnh nghĩa ñó ñúng ñối với các bản ñồ bề mặt trái ñất, những bản ñồ biểu thị ñặc tính của
thực ñịa, tức là thuỷ văn, ñịa hình và lớp phủ thực vật trên bề mặt trái ñất, các ñiểm dân cư,
ñường giao thông rạnh giới quốc gia và ranh giới hành chính, cũng như một số ñối tượng khác
của tự nhiên, kinh tế và văn hoá. Những bản ñồ ñược gọi là các bản ñồ ñịa lý chung. Các bản
ñồ ñịa hình tức là những bản ñồ có tỷ lệ lớn biểu hiện tỷ mỷ thực ñịa cũng nằm trong số này.
Bên cạnh các bản ñồ ñịa lý chung còn có rất nhiều bản ñồ khác phản ánh tỷ mỷ và cặn kẽ
một (hay một số) yếu tố nào ñó trong nội dụng của bản ñồ ñịa lý chung (ví dụ: cấu trúc ñịa chất
của vỏ quả ñất, khí hậu, mật ñộ dân cư,…). Những bản ñồ này ñược gọi là các bản ñồ chuyên
ñề. Các bản ñồ ñịa lý có thể biểu thị cả những hiện tượng xảy ra ở trên cao (ví dụ: gió ở ñộ cao 4
km) hoặc trong lòng ñất (ví dụ: các tâm ñộng ñất, nhiệt ñộ lòng biển) nhưng các hiện tượng ñó
luôn luôn ñược ñịnh vị trên bản ñồ tương ứng với mặt ñất. Những hiện tượng ñó ñược biểu thị
với mức ñộ tỷ mỷ và qua những nét ñặc trưng do mục ñích sử dụng của từng bản ñồ cụ thể quy
ñịnh, ví dụ: bản ñồ chính trị Liên Xô dùng cho trường cấp 1 chỉ biểu hiện các nước cộng hoà và
các vùng tự trị của Lên Xô, trong khi ñó bản ñồ tương tự dùng cho các lớp trên của trường trung
học ñược mở rộng thêm phần chia hành chính Liên Xô ñến các miền và các tỉnh.
Rõ ràng là một ñịnh nghĩa ñầy ñủ cần phải bao gồm tất cả sự ña dạng của bản ñồ ñịa lý và
nhấn mạnh một ñiều quan trọng là nội dụng của mỗi bản ñồ cụ thể trước hết do mục ñích của nó
quy ñịnh.
ðể thoả mãn những yêu cầu ñó ta gọi các bản ñồ ñịa lý là sự biểu hiện thu nhỏ, xác ñịnh về
mặt toán học, có khái quát và bằng ký hiệu - hình tượng mặt ñất lên mặt phẳng nhằm phản ánh sự
phân bố, trạng thái và các quan hệ của các hiện tượng tự nhiên và xã hội khác nhau, những hiện
tượng ñó ñược chọn lọc và biểu thị phù hợp với mục ñích sử dụng của từng bản ñồ cụ thể.
Trong khi biểu hiện tốt sự phân bố, trạng thái những tổ hợp và quan hệ các hiện tượng tự
nhiên và xã hội khác nhau, các bản ñồ ñịa lý cũng có thể phản ánh sự di ñộng của các hiện tượng,
sự biến ñổi trong không gian và sự phát triển theo thời gian của chúng. Trong số bản ñồ có mục
ñích cơ bản là thể hiện sự di ñộng ta có thể kể các bản ñồ các dòng biển, bản ñồ các tuyến hành

trình.
Ví dụ về việc phản ánh sự biến ñổi theo thời gian là sự biểu hiện trên các bản ñồ ñịa hình
tính mùa của các hiện tượng như sự ngập nước của sông, hồ,… Biểu thị sự phát triển của các hiện
tượng là nhiệm vụ của bản ñồ lịch sử, ñể minh hoạ ta hãy nhớ lại các bản ñồ về sư hình thành và
mở rộng của nước Nga mà ai cũng biết từ trong trường phổ thông. Ví dụ tốt nhất là về việc dựa

7

vào bản ñồ ñể nghiên cứu các nhân tố của sự phát triển là các bản ñồ khí hậu trong quyển II tập
bản ñồ biển (1953). Các bản ñồ này không những biểu thị hoàn lưu khí quyển mà còn vạch rõ
nguyên nhân của nó.
Những biểu hiện có tính chất bản ñồ khác của mặt ñất, quả cầu, mô hình ñắp nổi của thực
ñịa, các biểu hiện phối cảnh và các mặt cắt như biểu ñồ khối - vẫn bảo toàn hai yếu tố của bản ñồ
ñịa lý. ðó là sự khái quát hoá và sự tượng trưng có tính chất bản ñồ, nhưng chúng có khác biệt về
các thủ pháp toán học khi xây dựng. Quả cầu - một mô hình trái ñất dưới dạng cầu, không sử
dụng các phép chiếu hình của bản ñồ. Các mô hình ñắp nổi của thực ñịa (các bản ñồ nổi) là
những biểu hiện 3 chiều nhằm tái lập tính gồ ghề của mặt ñất. Biểu ñồ khối là những hình vẽ
phẳng phản ánh mặt ñất ở dạng phối cảnh ñồng thời với các mặt cắt vỏ quả ñất,… Các dạng biểu
hiện bản ñồ sẽ ñược xét trong các tiết §26 và §27.
Bản ñồ mặt trăng và các hành tinh khác tượng tự các bản ñồ ñịa lý về mặt tính chất nhưng
có ñối tượng hiển thị khác và sử dụng những hệ thống ký hệu bản ñồ ñặc biệt. Các bản ñồ sao
biểu hiện trên mặt phẳng toàn bộ bầu trời sao (vòm trời) hay các phần của nó. Chúng cũng ñược
xây dựng dựa vào các phép chiếu bản ñồ có lựa chọn các vì sao và biểu thị chúng bằng các ký
hiệu.
§3. VAI TRÒ CÁC BẢN ðỒ ðỊA LÝ TRONG THỰC TIỄN VÀ TRONG KHOA HỌC
Các bản ñồ cho phép nhìn bao quát khoảng không gian có giới hạn bất kỳ từ một khu vực
không lớn lắm cho ñến toàn bộ bề mặt trái ñất. Trong ñó bản ñồ không những cho ta hình ảnh
nhìn thấy ñược của hình dạng, ñộ lớn, vị trí tương quan của các ñối tượng ñược biểu thị mà còn
cho phép thu nhận những ñặc tính không gian của chúng: toạ ñộ, chiều dai, diện tích, chiều cao,
khối lượng,…. Những tính chất ñó cắt nghĩa cho vai trò và giá trị của các bản ñồ ñối với thực

tiễn.
Bản ñồ là người dẫn ñường ñáng tin cậy trên ñất liền và ngoài ñại dương, khi chuyển quân
và hành trình du lịch, cho các chuyến bay và ñi bộ.
Trong xây dựng công nghiệp, năng lượng và giao thông bản ñồ ñược sử dụng như là cơ sở
ñể thăm dò, thiết kế và ñưa ra các thiết kế công trình. Ngày nay, các tuyến ñường xe lửa, xa lộ và
ống dẫn thuận tiện nhất thường ñược khảo sát không phải ở thực ñịa mà ñược vạch ra trong
phòng của các cơ quan quy hoạch dựa theo các bản ñồ ñịa hình.
Bản ñồ ñược sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, khi xây dựng ñồng ruộng, làm thuỷ lợi, cải
tạo nhằm nâng cao ñộ phì của ñất, chống xói mòn và nói chung ñể tính toán, sử dụng ñúng ñắn
và có hiệu quả các loại ñất.
Bản ñồ là tài liệu không thể thay thế ñược ñối với sự nghiệp giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Chúng không chỉ là kho tàng lưu trữ những kiến thức ñịa lý ñã tích luỹ ñược mà còn là
công cụ ñể truyền bá một cách có hiệu quả những kiến thức ñó, ñể nâng cao trình ñộ văn hoá
chung, ñể giới thiệu cho ñông ñảo quần chúng về ñất nước, quê hương và các quốc gia khác trên
thế giới. Có thể nói một cách phóng ñại rằng ở mức ñộ này hay mức ñộ khác, bản ñồ ñược sử
dụng trong tất cả các hoạt ñộng thực tiễn của con người.
Trong ñiều kiện xã hội chủ nghĩa vai trò của bản ñồ ñặc biệt lớn lao. ðánh giá ñúng ñắn các
ñiều kiện ñịa lý ñể phục vụ yêu cầu nền kinh tế quốc dân, nghiên cứu, sử dụng và khôi phục tài

8

nguyên thiên nhiên, xây dựng những kế hoạch cải tạo thiên nhiên, phân phối hợp lý lực lượng sản
xuất, phát triển tổng hợp các vùng kinh tế. Tất cả những nhiệm vụ kinh tế ñó và còn nhiều cái
khác muốn ñược thực hiện ñược cần phải có những bản ñồ có chất lượng cao, ví dụ như những
bản ñồ thường ñược sử dụng rộng rãi trong tất cả các giai ñoạn của công tác quy hoạch lãnh thổ.
Bản ñồ có ý nghĩa lơn lao khi ñược dùng làm công cụ nghiên cứu khoa học, nhất là những
nghiên cứu ñịa lý.
D.N.Anutrin nhà kinh ñiển của ñịa lý học nước Nga có viết rằng: "mức ñộ hiểu biết của một
nước ñược xác ñịnh bởi mức ñộ hoàn thiện của các bản ñồ mà nước ñó có". Mỗi một khảo sát ñịa
lý bằng cách này hay cách khác ñều xuất phát từ các bản ñồ ñã có và cung cấp tài liệu ñể bổ sung

và hoàn thiện chúng.
Các bản ñồ ñịa lý trong khi ghi lại vị trí, trạng thái và những quan hệ không gian của các ñối
tượng (hiện tượng) cụ thể, không chỉ cho phép trình bày một cách tiết kiệm và rõ ràng những hiểu
biết về sự phân bố của các hiện tượng mà còn cho phép phát hiện ra các quy luật của sự phân bố
ñó. Trong một số lĩnh vực tri thức bản ñồ ñược sử dụng như một phương tiện nghiên cứu chủ yếu.
Ta hãy lấy các khảo sát ñịa lý làm ví dụ. Kết quả quan trọng nhất của các khảo sát ñó là những
bản ñồ ñịa chất, chúng không những phản ánh toàn bộ những hiểu biết về kiến thức ñịa chất của
ñịa phương mà còn mở ñường ñể khám phá những quy luật phân bố của các mỏ khoáng sản.
Song vai trò của bản ñồ ñịa lý như một phương tiện nghiên cứu khoa học không chỉ giới hạn
ở việc ghi lại sự phân bố của các hiện tượng và xác ñịnh các quy luật phân bố của các hiện tượng
ñó. Bản ñồ cho phép thu nhận những tri thức mới, nghiên cứu các quá trình phát triển, xác ñịnh
các mối quan hệ qua lại và dự ñoán nhiều hiện tượng. Việc soạn thảo các phương pháp sử dụng
bản ñồ như một phương tiện nghiên cứu là một nhiệm vụ quan trọng của bản ñồ học. Nhiệm vụ
ñó sẽ ñược xét kỹ hơn trong chương VIII của cuốn sách này.
§4. NỘI DUNG VÀ CÁC BỘ MÔN CỦA BẢN ðỒ HỌC. QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI CÁC
KHOA HỌC KẾ CẬN VÀ NGHỆ THUẬT
Trong thành phần của bản ñồ học hiện ñại có:
- Những cơ sở lý thuyết của khoa học, trong ñó có lý thuyết về ñối tượng và phương pháp
của bản ñồ học; lý thuyết về bản ñồ; thuộc lý thuyết về bản ñồ có các lý thuyết về phép chiếu của
bản ñồ; lý thuyết khái quát hoá và về các phương pháp biểu hiện (hệ thống ký hiệu); trong lý
thuyết này còn xét cả các dạng, các loại, cách phân loại các bản ñồ và các phương pháp phân tích
chúng.
-Lịch sử khoa học bản ñồ và sản xuất.
- Lý luận về tài liệu bản ñồ (thu thập và phân tích có hệ thống các tài liệu bản ñồ và các vấn
ñề lý thuyết thông tin khoa học cũng ñưa vào ñây).
- Lý luận và quy trình kỹ thuật, thiết kế và sản xuất các bản ñồ.
Những vấn ñề bản ñồ học trên xuất hiện không ñồng thời trong lịch sử và về mức ñộ hoàn
thiện hay ñang ở những giai ñoạn khác nhau. "Toán bản ñồ", một môn ñặc biệt về lý thuyết các
phép chiếu bản ñồ, ñã ñược hình thành từ lâu.


9

Một lịch sử lâu ñời cũng có ở "ño ñạc trên bản ñồ" - lý luận về ño ñạc và các tính toán các
tọa ñộ, khoảng cách chiều dài, ñộ cao, diện tích,… trên bản ñồ. Có lẽ nó chỉ là một trong những
phương pháp sử dụng bản ñồ, nhưng thường ñược xem là một phần ñộc lập trong bản ñồ học.
Phát triển mạnh mẽ là lý luận và kỹ thuật về thiết kế và chuẩn bị các bản gốc của bản ñồ như
một môn riêng biệt "biên tập và biên vẽ bản ñồ".
"Bản ñồ ñại cương" hình thành chậm hơn, hợp nhất các cơ sở lý thuyết của khoa học, lịch sử
của nó, lý luận về tài liệu cũng như các phương pháp sử dụng bản ñồ.
Nhiều khi "trình bày bản ñồ" ñược tách ra thành một môn riêng nhằm nghiên cứu và soạn
thảo các phương tiện biểu hiện của bản ñồ học, trong ñó sử dụng các tư liệu của lý luận về màu
sắc, tâm lý học, kỹ thuật, ký hiệu học cũng như vận dụng cả các phương tiện của nghệ thuật ñồ
hoạ và có chú ý ñến các yêu cầu của ngành in.
Trong chương trình ñào tạo dành riêng cho các cán bộ bản ñồ còn có hai môn quan trọng nữa
là: "in bản ñồ" chuyên nghiên cứu và hoàn thiện của phương pháp sao lại và nhân số lượng bản
ñồ, cũng như "kinh tế và tổ chức sản xuất bản ñồ". Nhưng môn thứ nhất dựa chủ yếu vào các
khoa hoá - lý, thuộc về ngành in tức là một ngành kỹ thuật chuyên sản xuất các ấn phảm khác
nhau, còn môn thứ hai thuộc về ngành kinh tế.
Sự phân chia bản ñồ học ra làm các môn không phải là cứng nhắc. Nó sẽ thay hình ñổi dạng
theo nức ñộ phát triển của khoa học và có thể không giống nhau trong các trường phái bản ñồ
khác nhau. Cụ thể, chương trình ñào tạo cán bộ bản ñồ ở trường ñại học tổng hợp Matxcơva bao
gồm: bản ñồ ñại cương, toán bản ñồ, biên vẽ và biên tập bản ñồ, trình bày bản ñồ, in bản ñồ, kinh
tế và tổ chức sản xuất bản ñồ.
Bên cạnh cấu trúc chung của bản ñồ học ñược nêu trên, một chuyên ñề có tính chất ngành
của nó cũng rất quan trọng. Trong bản ñồ học phản ánh sự phân bố trong không gian của các hiện
tượng liên quan mật thiết với việc biểu hiện những khác biệt ñịnh tính và ñịnh lượng vốn có của
hiện tượng. Sự phản ánh bằng bản ñồ sẽ không có ý nghĩa nếu tách rời bản chất của các hiện
tượng ñược biểu thị. ðiều ñó không những xác ñịnh sự ña dạng của các bản ñồ chuyên ñề - các
bản ñồ ñịa chất, thổ nhưỡng, dân cư,… Các bộ môn này về mặt phương pháp là thuộc về bản ñồ
học nhưng lại thuộc các khoa học khác như ñịa chất học, thổ nhưỡng học,… Nhân tố ñó tạo ra

mối quan hệ chặt chẽ giữa bản ñồ học với nhiều ngành khoa học tự nhiên và kinh tế xã hội. ðặc
biệt mật thiết là những quan hệ với ñịa lý học. ðể phản ánh một cách có cơ sở khoa học những
tổ hợp và quan hệ qua lại của các ñối tượng tự nhiên và xã hội khác nhau cần phải hiểu ñặc ñiểm
ñịa lý của lãnh thổ ñược ño vẽ. ðịa lý học vũ trang cho người cán bộ bản ñồ những hiểu biết cần
thiết trên và ngược lại về phần mình (ñịa lý học) nó tìm thấy ở các bản ñồ một phương tiện hiệu
nghiệm ñể nghiên cứu môi trường tự nhiên, sự phân bố dân cư và nền sản xuất xã hội.
ðịnh nghĩa bản ñồ học ñã nêu ⇓1 cho phép vạch rõ (và giới hạn) các quan hệ của bản ñồ với
môn trắc ñịa hàng trắc và ño vẽ ñịa hình. Môn trắc ñịa nghiên cứu hình dáng, kích thước trái ñất
cũng như các phương pháp ño bề mặt nó, và môn hàng trắc nghiên cứu việc xác ñịnh hình dạng,
kích thước và vị trí của các ñối tượng khác nhau bằng cách ño các hình ảnh chúng trên ảnh. ðây
là những ngành tri thức riêng biệt. ðo vẽ ñịa hình có mục ñích thành lập các bản ñồ ñịa hình
bằng cách ño ñạc ở thực ñịa hay là trên các tài liệu ảnh chụp thực ñịa. ðó là một bộ môn trung
gian phát triển ở vùng tiếp cận và gần với môn trắc ñịa và môn hàng trắc từ một phía, và với môn

10

hàng trắc từ phía khác. Nó tiếp thu từ trắc ñịa và hàng trắc các ñiểm trắc ñịa, các phương pháp ño
ñạc và sự ñịnh vị không gian, tiếp thu hệ thống ký hiệu và nguyên tắc khái quát hóa (ngoài ra
môn ño vẽ ñịa hình hiện ñại còn sử dụng rộng rãi ñiều vẽ ảnh chụp từ máy bay như một phương
pháp lấy ra thông tin nhiều mặt về thực ñịa từ các ảnh chụp. ðiều vẽ, một phương tiện nghiên cứu
ñược nhiều khoa học khác nhất là ñịa lý học sử dụng thành công) của môn bản ñồ. Vai trò của
những lĩnh vực tri thức ñó ñối với môn bản ñồ học là ở chỗ môn ño ñạc ñem ñến cho nó các tài
liệu chính xác về hình dạng và kích thước trái ñất còn môn ño vẽ ñịa hình (ño vẽ ñịa hình bằng
ảnh máy bay) cho các tài liệu bản ñồ ñầu tiên tức là các bản ñồ ñịa hình tỷ lệ lớn của thực ñịa.
Những bản ñồ này tạo ra cơ sở khởi ñầu của tất cả các bản ñồ ñịa lý.
Bây giờ ta hãy xét quan hệ của bản ñồ học với nghệ thuật. ðôi khi người ta cho rằng bản ñồ
học thuộc về khoa học và nghệ thuật (ví dụ, theo ñịnh nghĩa của Hội Bản ñồ Anh (1964) thì bản
ñồ là một nghệ thuật, một khoa học về kỹ thuật thành lập bản ñồ cùng với việc nghiên cứu chúng
như những tài liệu khoa học và những tác phẩm nghệ thuật) nhưng việc sử dụng các phương tiện
ñồ hoạ tự nó không xác ñịnh sự phụ thuộc của bản ñồ học với nghệ thuật (hay ngược lại ñối với

khoa học). Giống như khoa học, nghệ thuật sử dụng trong các mục ñích của mình cả lời văn lẫn
nét vẽ. Sự khác nhau giữa khoa học và nghệ thuật là ở chỗ khoa học phản ánh hiện thực trong
các phạm trù và khái niệm khoa học, còn nghệ thuật phản ánh trong các phạm trù nghệ thuật.
Nhưng các phương tiện ñồ hoạ của bản ñồ hiện ñại, tức là các hệ thống kí hiệu của chúng thuộc
về những khái niệm khoa học. Thường các bản ñồ không ñược xem là nhữnh tác phẩm nghệ
thuật (Có thể nêu những ngoại lệ hiếm hoi như các bản ñồ cảnh quan nghệ thuật).
ðiều ñó không có nghĩa là người cán bộ bản ñồ có thể thờ ơ với nghệ thuật ñồ hoạ. Ngược
lại cán bộ bản ñồ phải hình dung thật rõ ràng những khả năng của các phương tiện ñồ hoạ, nắm
vững các phương tiện ñó ñể biết hoàn thành mỗi một tờ bản ñồ ở dạng phù hợp với mục ñích của
bản ñồ và phản ánh tốt nhất nội dung của nó. ít nhất, bản ñồ phải thuận mắt và ñẹp, khi ñó nó sẽ
thu hút ñược sự chú ý và người ñọc sử dụng tốt hơn. Người cán bộ bản ñồ phải ñược ñào tạo về
mặt mỹ học. Nhiều nhà bản ñồ có danh tiếng như những nghệ sỹ lớn trong ñồ hoạ.
§5. CÁC YẾU TỐ CỦA BẢN ðỒ ðỊA LÝ
ðể xây dựng và sử dụng hết các giá trị và có hiệu quả các bản ñồ ñịa lý cần nắm ñược những
tính chất và ñặc ñiểm của chúng. Bởi vậy, việc nghiên cứu và thiết kế các bản ñồ yêu cầu một
phương pháp phân tích, phân chia nội dung của bản ñồ ra các yếu tố thành phần, nắm ñược ý
nghĩa, giá trị và chức năng từng yếu tố, thấy ñược các mối liên quan giữa chúng với nhau.
Phần chủ yếu của bất kỳ một bản ñồ ñịa lý nào cũng chỉ là sự biểu hiện bản ñồ, trong ñó
chứa ñựng và truyền ñạt tổng số tin tức (thông tin) (trong giáo trình này, thuật ngữ”thông tin”
giống như trong lý thuết thông tin khoa học ñược hiểu là tập hợp những tin tức nào ñó. Nhân ñây
nêu thêm rằng trên quan ñIểm lý thuyết thông tin khoa học, các bản ñồ ñịa lý có thể ñược xem
như là một trong những phương tiện truyền tin, chế biến một cách logoc và thu nhận những thông
tin mới) nào ñó về các hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội ñược trình bày trên bản ñồ, về sự
phân bố, về những tổ hợp các quan hệ và ñôi khi cả sự phát triển của chúng. Những tin tức ñó tạo
nên nội dung của bản ñồ. Nội dung bản ñồ có thể phân ra thành các yếu tố ñịa lý riêng biệt phù
hợp với những hiện tượng ñược nêu trên bản ñồ. Ví dụ, các yếu tố nội dung của bản ñồ ñịa hình
là thuỷ văn và ñịa hình mặt ñất, lớp phủ thực vật và chất ñất, các khu dân cư, ñường giao thông và

11


phương tiện liên lạc, một số ñối tượng công nghiệp, nông nghiệp và văn hoá, sự phân chia hành
chính và chính trị. Phức hợp các yếu tố nội dung không giông nhau của các bản ñồ chuyên ñề có
thể là khoáng sản, thổ nhưỡng, thế giới ñộng vật,…. Nhưng có một yếu tố ñó là thuỷ văn, nên có
trên bất cứ một bản ñồ nào, nó cần ñể gắn bó các yếu tố nội dung khác của bản ñồ.
Khi phân tích các biểu hiện bản ñồ cần phân biệt nội dung ñược chứa ñựng trong ñó với
hình thức truyền ñạt nội dung ấy thông qua một hệ thống ký hiệu bản ñồ nhất ñịnh.
Các qui tắc hình học của việc xây dựng và các tính chất của hình chiếu biểu thị bản ñồ ñược
xác ñịnh bởi cơ sở toán học của nó. Trong ñó gồm các phép chiếu bản ñồ, tỷ lệ và lưới trắc
ñịa cơ sở
Bản chất của phép chiếu bản ñồ khi biểu thị mối liên quan giải tích giữa toạ ñộ các ñiểm trên
mặt elipxoit trái ñất với hình chiếu biểu thị trên mặt phẳng của nó, ñòi hỏi công tác thành lập bản
ñồ bắt ñầu bằng việc xây dựng một hệ thống các ñường toạ ñộ trên mặt phẳng của các ñường
tương ứng trên mặt elipxoit Lưới bản ñồ này hay lưới bản ñồ khác ñều nằm trong cơ sở của mỗi
một bản ñồ ñịa lý tức là thuộc những yếu tố bắt buộc phải có. Tuy nhiên, trên một số bản ñồ các
lưới toạ ñộ có thể vắng mặt. ðiều ñó cho phép như bản ñồ phủ một không gian nhỏ, không phải
dùng ñể ño ñạc hay là chỉ sơ ñồ.
Lưới trắc ñịa là cơ sở ñảm bảo việc chuyển từ mặt tự nhiên của trái ñất sang mặt elipxoit và
vị trí chính xác của các yếu tố ñịa lý trên bản ñồ tương ứng với lưới toạ ñộ. Các lưới trắc ñịa cần
thiết trong quá trình ño vẽ và thường ñược biểu thị trên các bản ñồ ñịa hình. Các lưới trắc ñịa có
thể vắng mặt khi bản ñồ phủ một không gian nhỏ không phải dùng ñể ño ñạc hay ñó chỉ là những
sơ ñồ.
Cùng với lưới toạ ñộ và tỷ lệ bản ñồ, tức là yếu tố quy ñịnh kích thước chung của sự biểu
hiện bản ñồ, còn xét ñến cả các khung (tức là bố cục bản ñồ, xem ⇓12), sự phân chia bản ñồ có
kích thước lớn ra thành các mảnh, cũng như hệ thống số liệu của các mảnh ñó và một số vấn ñề
khác.
Ngoài sự biểu hiện bản ñồ, mỗi một bản ñồ còn có sự phụ giúp cho việc ñọc và làm việc với
bản ñồ ñược dễ dàng. Thuộc các yếu tố phụ có: chú giải bản ñồ, tức là hệ thống các ký hiệu bản
ñồ ñược sử dụng có kèm theo giải thích cần thiết, các ñồ thị ñể ño ñạc khoảng cách, góc, diện
tích, toạ ñộ các ñiểm, ñộ dốc của sườn,… trên bản ñồ. Trong số các yếu tố phụ còn có các tài liệu
tra cứu về thời gian biên vẽ bản ñồ, về những tài liệu ñược sử dụng,….

Cuối cùng trên các bản ñồ hay có các chỗ trống trong khung, người ta còn bố trí các bản ñồ
phụ, các cấu trúc ñồ thị (mặt cắt, biểu ñồ, biểu ñồ khối,…) các bảng, các bài viết nhằm giải
thích, bổ dung và làm phong phú thêm sự biểu hiện bản ñồ ở mặt này hay mặt khác.
Những yếu tố hợp thành một bản ñồ ñịa lý nêu trên ñược trình bày ở sơ ñồ hình 3.

×