Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Chương 3: Các phương pháp biểu thị nội dung bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.87 MB, 55 trang )


1

CHƯƠNG III. KÝ HIỆU BẢN ðỒ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN BẢN ðỒ. GHI CHÚ TRÊN BẢN ðỒ
§13. KÝ HIỆU BẢN ðỒ. SỬ DỤNG VÀ PHÂN LOẠI CHÚNG
Ký hiệu bản ñồ là ngôn ngữ của bản ñồ. Chúng truyền ñạt nội dung của bản ñồ, tức là truyền
ñạt toàn bộ những tin tức chứa ñựng trên bản ñồ về hiện thực. Ký hiệu bản ñồ biểu thị các ñối
tượng, các hiện tượng, các quá trình (ví dụ, giếng phun, ñường ô tô, ñầm lầy,ñịa hình, thực vật,
nhiệt ñộ không khí, mật ñộ dân cư, các quá trình về khí tượng….) và có thể nêu rõ một số các ñặc
ñiểm ñịnh lượng và ñịnh tính cuả chúng (ví dụ, lượng nước của giếng, chiều rộng của ñường ô tô,
khả năng ñi lại trên ñầm lầy…). Chức năng cơ bản của các ký hiệu trên bản ñồ là xác ñịnh thể
loại và vị trí của ñối tượng trong không gian ( giếng nước , ñường ô tô…), cũng như xác ñịnh ñặc
ñiểm phân bố trong không gian của các hiện tượng ( sự phân bố nhiệt ñộ, mật ñộ dân cư…). Rõ
ràng là các ký hiệu bản ñồ có thể có cả nghĩa vật thể lẫn cả về ý niệm. ðể sử dụng bản ñồ cần
phải nắm ñược ý nghĩa của các ký hiệu, tức là tương quan của chúng ñối với các ñối tượng và
hiện tượng ñược biểu thị.
Các bản ñồ cổ thường ñặc trưng bằng lối biểu hiện thực ñịa theo lối tranh vẽ, khi sử dụng
rộng rãi các hình vẽ phối cảnh của núi, thực vật, các ñiểm dân cư và các ñối tượng khác ( hình 31).
Hình vẽ theo kiểu tranh thường dễ hiểu không cần các giải thích ñặc biệt.
Lúc ñầu, hình vẽ các ñối tượng cụ thể thường mang tính chất cá biệt. Ví dụ, trên các bình ñồ
thành phố người ta cố gắng phản ánh kiến trúc của những ngôi nhà ñột xuất. Về sau, ñặc biệt là
trên các bản ñồ tỷ lệ nhỏ các hình vẽ phối cảnh mất dần tính riêng biệt và trở thành hình vẽ chung
cho các ñối tượng giống nhau: ví dụ,người ta sử dụng các ký hiệu phối cảnh ñặc biệt cho từng
nhóm ñiểm dân cư: các làng, các khu nhà, các thành phố, các pháo ñài….Việc chuyển từ những
ñặc ñiểm cá biệt ñến những khái niệm thể loại ñó có nghĩa là vận dụng những ký hiệu bản ñồ.
Muốn hiểu ñược các ký hiệu ñó cần phải giải thích.
Vào khoảng giữa thế kỷ thứ XVIII, khi bản ñồ bắt ñầu ñược sử dụng ñể ño khoảng cách và
diện tích, khi nhu cầu của quân ñội ñòi hỏi phải phản ảnh chính xác ñồ hình mặt bằng của các
ñiểm dân cư, rừng…thì các ký hiệu phối cảng bắt ñầu nhường chỗ cho các biểu hiện theo ñồ hình
mặt bằng của các ñối tượng.


Các ñối tượng có tính chất ñiểm” ở thực ñịa (các ñiểm trong mạng lưới tam giác nhà nước,
các bảng chỉ ñường…) và cho các ñối tượng có diện tích nhỏ, ranh giới của chúng không biểu thị
ñược trong tỷ lệ bản ñồ (kho nhiên liệu, bể chứa hơi ñố thiên nhiên, trạm phát ñiện…) ñược biểu
thị bằng các ký hiệu (hình dáng) có hình vẽ và kích thước nhất ñịnh chung cho mỗi loại ñối tượng
(hình 32).Vì chúng không xác lập ñược trên bản ñồ diện tích có thực mà chúng chiếm trong thực
tế nên trên các bản ñồ ñịa hình người ta gọi chúng là những “ký hiệu” ngoài tỷ lệ. Chúng ñược bố
trí trên bản ñồ sao cho vị trí thực tế của ñối tượng trùng với tâm của ký hiệu có hình dạng theo ñồ

2

hình hoặc có dạng hình học, hay là trùng với ñường ñáy của ký hiệu dưới dạng một hình vẽ phối
cảnh.
ðối với các ñường noặc ñối tượng kéo dài thành tuyến (ñường ranh giới, mạng lưới ñường
sá, sông ngòi, dường bờ vực…) người ta dùng ký hiệu tuyến (hình 32). Chúng bảo toàn sự ñồng
dạng của các ñường nét, nhưng có thể mở rộng chiều ngang của các ñối tượng kéo dài theo tuyến.
Ví dụ, ñường ô tô có chiều ngang ở thực ñịa 10m cần phải biểu hiện trên bản ñồ có tỷ lệ
1:1000.000 bằng một ñường có lực nét 0,01mm. Trong thực tế phải sử dụng ký hiệu dưới dạng
một ñường tô ñậm ñếm 0,5mm cho nó, như vậy sẽ tương ứng với 500m ở thực ñịa.
Các ñối tượng có diện tích vẽ ñược trong tỷ lệ của bản ñồ thì ñược biểu thị bằng ngay các
ñường của chúng (ranh giới ngoài) và bên trong bố trí các ký hiệu diện tích tương ứng với loại
ñối tượng ñó (ví dụ, rừng, ñầm lầy, ñồn ñiền….). Phương pháp ñó cho ta một khái niệm trực tiếp
bằng mắt về vị trí phân bố, hình dáng, ñộ kéo dài và diện tích của các ñối tượng.
Các phương tiện ñồ họa ñược sử dụng trong bản ñồ học cho phép phân biệt các ký hiệu bản
ñồ về mặt hình dạng, ñộ lớn, màu sắc, ñịnh hướng, ñộ sáng và cấu trúc bên trong (của hình vẽ).
Những khác biệt ñó thể hiện không giống nhau trong các ký hiệu của ñố tượng có tính chất
“ñiểm”, “tuyến “, và “diện tích”.
Những ñối tượng có tính chất “ñiểm” hoặc các hiện tượng mà khi xét trên diện rộng, phân bố
theo cấc ñiểm ñược biểu thị bằng các ký hiệu hoặc các hình. Trước hết ta dễ dàng phân biệt chúng
về mặt hình dáng (hình 33a). những khác biệt về ñộ lớn của các ký hiệu (hình 33b) về màu sắc
của chúng cũng rất rõ ràng. Những khác biệt khác của các ký hiệu : về ñịnh hướng (hình 33c) về

ñộ sáng (hình 33d) và cấu trúc bên trong (hình vẽ bên trong các ký hiệu “các hạt” (hình 33e) ñược
thu nhận bằng mắt kém hơn, cần phải có sự cố gắng và không phải bao giờ cũng ứng dụng ñược.
Ví dụ, không thể nói về hướng bố trí của các ký hiệu tròn, và khó thay ñổi hướng bố trí của các
ký hiệu tượng trưng. Những khác biệt về ñộ sáng của các ký hiệu như cũng khó phân biệt. Tuy
nhiên việc sử dụng các hình vẽ cấu trúc cho phép ta làm phong phú các ký hiệu ñặc biệt là những
ký hiệu hình học (hình 81).
Trong các ký hiệu tuyến thì hình dáng của chúng (và ñịnh hướng) trên bản ñồ xác ñịnh vị trí
trong không gian của các ñối tượng có tính chất tuyến. ðể phân biệt các ký hiệu người ta sử dụng
ñộ rộng (ñộ lớn) (hình 34a), màu sắc, hình vẽ (cấu trúc, hình 34b) và ở mức ñộ thấp hơn, ñộ sáng
(phán ánh tượng trưng, hình 43c)
Khi bảo toàn những hình dáng mặt bằng của các ñối tượng tức là khi sử dụng các ký hiệu
diện tích, thì những khác biệt về hình dáng, ñộ lớn và hướng bố trí thể hiện vị trí và những ñặc
ñiểm không gian của các ñối tượng. Vì vậy ñể phản ảnh những ñặc ñiểm khác- thể loại, tính
chất ,số lượng – nói một cách chặt chẽ, chỉ còn lại sự khác biệt về màu sắc, ñộ sáng (hình 35a) và
cấu trúc bên trong (hình 35b) và các hình vẽ ñược bố trí bên trong ký hiệu. Nhưng trong trường
hợp sau cùng có thể sử dụng những khác biệt về hình dáng ,ñộ lớn và hướng bố trí, ví dụ trong
hình vẽ của những ñường nét bên trong ký hiệu (hình 35c) trong hướng bố trí các nét vẽ (hình
35d).

3

Hình 31. Bức vẽ thực ñịa (Một phần của bản ñồ Xiledi của Martin Khanvit, 1561)
Hình 32. Một số ký hiệu trên bản ñồ ñịa hình – ký hiệu tuyến và ký hiệu diện tích.
Các ký hi
ệu quy
ư
ớc ngo
ài t
ỉ lệ



ðiểm khống chế trắc ñịa
Máy xay lúa
Trạm truyền hình và ñài phát thanh
Kho khí ñốt
Trạm bưu ñiện, ñiện thoại
Ranh giới Quốc gia
ðường quốc lộ
ðường mòn
ðường dây ñiện thoại
Sông suối
Rừng hỗn giao
Cát
ðầm lầy (0,6-ñộ sâu (m))
Cơ cấu cây bụi
Nho


4

Hình 33. Các ký hiệu ñược phân biệt theo:
a/ hình dáng; b/ ñộ lớn; c/ ñịnh hướng; d/ ñộ sáng; cấu trúc bên trong.
Hình 34. Ký hiệu diện tích ñược phân biệt theo:
a/ mầu sắc; b/ cấu trúc; c/ ñộ sáng của ký hiệu.

Hình 35. Các ký hiệu diện tích ñược phân biệt theo:
a-mấu sắc; b-cấu trúc;c- hình vẽ của các nét vẽ bên trong và d- theo hướng các nét chải.
Về nguyên tắc, phương tiện ñồ họa ñược sử dụng trong bản ñồ học có khả năng không giới
hạn ñối việc thiết kế các hệ thống ký hiệu bản ñồ khác nhau và ñầy ñủ ñến ñâu cũng ñược.
Ngoài những hiện tượng phân bố thành cụm (trong “các ñiểm”) trên các tuyến và diện tích,

các ký hiệu bản ñồ còn có khả năng ñặc trưng các hiện tượng phân bố rộng khắp, liên tục hoặc
thay ñổi từ từ trong không gian (ví dụ, ñịa hình mặt ñất, từ thiên…) cũng như các hiện tượng
phân bố tản mạn phổ biến (ví dụ, dân cư nông thôn, gia súc và súc vật hoang dại).
Các bản ñồ hiện ñại trong khi phản ảnh sự phân bố các ñối tượng còn có thể biểu hiện:
+ Sự di ñộng của các hiện tượng. Ví dụ, ñường ñi thám hiểm, sự biến ñộng của các phòng
tuyến , của sự di dân, gió… (sự di ñộng vật chất trong không khí), dòng chảy (sự di ñộng vật chất
của nước…)
+Sự phát triển của các hiện tượng. Ví dụ sự phát triển của cácthành phố, sự tăng cường các
dòng hàng hóa, sự mở rộng diện tích gieo trồng, sự mở rộng lãnh thổ quốc gia, biến trình nhiệt ñộ
năm….
a)

b)

c)

d)

®)

a)

b)

c)

a)

c)


b)

d)


5

Những nhiệm vụ ñó ñược giải quyết ñối với những hiện tượng có tính chất phân bố bất kỳ :
phân bố thành “”các ñiểm” như (sự phát triển các thành phố); sự chuyển ñộng có tính chất “ñiểm”
(ví dụ sự chuyển ñộng của các con tàu vũ trụ); phân bố thành tuyến (sự di cư của ñộng vật, sự mở
rộng diện tích gieo trồng…) cũng như phân bố ñều khắp (sự di ñộng vật chất trong không khí;
biến trình thế kỷ của từ trường…)
Trong khi chức năng của ký hiệu bản ñồ rất ña dạng ñể thiết kế các hệ thống ký hiệu bản ñồ
( và tất nhiên là trên các bản ñồ ñịa lý ), người ta sử dụng một số lượng không lớn các phương
pháp biểu hiện bản ñồ. Trong số cấc phương pháp cơ bản gồm có: ký hiệu, ký hiệu tuyến, nền
chất lượng, biểu ñồ ñịnh vị, phương pháp chấm ñiểm, khoanh vùng, ký hiệu chuyển ñộng (vecto).
Người ra còn có các phương pháp biểu hiện ñặc biệt như biểu ñồ, ñồ giải cũng cần thiết kế , trình
bày dưới hình thức bản ñồ những ñại lượng tổng cộng hoặc trung bình của các ñối tượng (hiện
tượng). Những ñối tượng ñó (hiện tượng) ñược thu ( chủ yếu là bằng phương pháp thống kê)
trong các ranh giới phân chia lãnh thổ nào ñó, thường là ranh giới phân chia hành chính.
Các mục sau ñây (§14-25) sẽ ñược dành ñể phân tích các phương pháp nêu trên, sự biến
dạng của chúng, và sự sử dụng kết hợp chúng. Vai trò của các ký hiệu bản ñồ cũng có thể do các
ghi chú, ký hiệu số trên bản ñồ ñảm nhiệm.
§14. PHƯƠNG PHÁP KÝ HIỆU
Ký hiệu là một phương pháp biểu hiện bản ñồ ñặc biệt ñược dùng ñể chỉ rõ vị trí phân bố của
các ñối tượng, không phản ảnh ñược trong tỷ lệ bản ñồ hoặc chiếm diện tích nhỏ hơn diện tích mà
ký hiệu chiếm, và nói chung dùng ñể phản ảnh các ñối tượng phân bố thành ñiểm. Ví dụ, trên các
bản ñồ ñịa hình ta dùng ký hiệu ñể biểu thị các ñối tượng của thực ñịa như cột chỉ ñường, cột ñiện
tín, các cây ñứng riêng lẻ có giá trị ñịnh hướng….Trên các bản ñồ chuyên ñề và bản ñồ ñịa lý
chung tỷ lệ nhỏ, ngoài việc chỉ rõ vị trí phân bố và thể loại của các ñối tượng, thường các ký hiệu

còn có những chức năng khác : ñặc trưng về ñộ lớn, giá trị của ñối tượng, sự thay ñổi của chúng
theo thời gian….Ví dụ , ký hiệu ñiểm dân cư có thể chỉ ra loại dân cư (thành phố, kiểu thành phố,
dân cư nông thôn), dân số, các cấp bậc hành chính. Các ký hiệu có thể ñược sử dụng dễ dàng ñể
biểu thị các xí nghiệp công nghiệp và nông nghiệp, các mỏ khoáng sản….
Về hình dáng các ký hiệu có thể phân ra: ký hiệu hình học, ký hiệu chữ và ký hiệu trực
quan.
Thuộc số ký hiệu hình học, có các hình vẽ hình học ñơn giản nhất: hình tròn, hình vuông,
hình tam giác,hình chữ nhật, hình thoi, hình quạt…chúng dễ dùng, dễ nhớ, chiếm diện tích tương
ñối nhỏ, chỉ rõ vị trí phân bố của ñối tượng, dễ so sánh về ñộ lớn (hình 36). Số lượng hình ñơn
giản thường không lớn nhưng số lượng ký hiệu có thể tăng lên khi sử dụng các màu sắc khác
nhau và thay ñổi các hình vẽ bên trong ký hiệu.
Ký hiệu chữ- ñó là một trong hai chữ ñầu tiên trong tên gọi của ñối tượng (ví dụ, dùng chữ
U và chữ W ñể biểu thị các mỏ Uran và Vonfran). Ký hiệu chữ ñược sử dụng tương ñối hạn chế
vì chúng làm rối bản ñồ, không nêu chính xác vị trie phân bố của các ñối tượng, khó so sánh về
ñộ lớn, ñặc biệt là các chữ có ñộ rộng và mặt hình vẽ khác nhau (ví dụ, trường hợp chữ I và chữ
W). Các ký hiệu chữ thường ñược sử dụng trong trường hợp cần phân biệt rõ một loại ñối tượng
nào ñó (ví dụ các mỏ khoáng sản) trong số các loại khác (ví dụ các cụm công nghiệp) khi biểu thị

6

bằng các ký hiệu hình học. Việc so sánh các ký hiệu chữ và ñịnh vị chúng sẽ dễ dàng nếu như các
chữ ñược viết vào trong một hình vẽ hình học nào ñó, ví dụ, trong hình vuông. Trong trường hợp
ñó kết hợp ñược những ưu ñiểm của cả hai loại.
Hình 36. Các ký hiệu hình học trong thang gián ñoạn ( theo atlas quốc gia Thụy ðiển- số lượng
xuất bản hàng tuần tính ñến hàng nghìn bản)
Ký hiệu trực quan gợi nhớ lại hình dáng của hiện tượng ñược biểu thị (hình 37) trong số
này ta phân biệt loại ký hiệu tượng trưng (ví dụ hình khối tượng trưng cho tinh thể muối, có thể
dùng ñể biểu thị các mỏ muối) và ký hiệu tự nhiên (còn gọi là ký hiệu nghệ thuật- ND)(ví dụ,
hình vẽ con tàu biểu thị nhà máy ñóng tàu)
In nét bao và ñơn giản

In nét chải

7

Các ký hiệu tự nhiên không thuận tiện khi so sánh và ñịnh vị các ñối tượng, chúng cồng kềnh
và chiếm nhiều vị trí ngay trên các bản ñồ ñơn giản nhất. Tuy nhiên những bản ñồ này thường
gặp trên những bản ñồ- áp phích, ở ñây chúng dễ ñập vào mắt, dễ nhìn nhận từ những khoảng
cách lớn.
H×nh 37. C¸c ký hiÖu trùc quan.
Việc phản ảnh những tương quan số lượng bằng kích thước của ký hiệu có thể ñược thực
hiện trên những cơ sở khác nhau. Nhiều khi người ta cho diện tích các ký hiệu tỷ lệ thuận một
cách chặt chẽ với các ñặc ñiểm ñịnh lượng (ñộ lớn) của các ñối tượng tương ứng (ví dụ, số lượng
công nhân khi lập bản ñồ các xí nghiệp công nghiệp). Lúc ñó kích thước chiều dài của ký hiệu tỷ
lệ với căn bậc hai của con số biểu thị ñộ lớn của ñối tượng.
Thang chia những ký hiệu trên có thể ñược xây dựng khác nhau. Trên cơ sở chia ñều một
thang nằm ngang của các ñại lượng ta ñặt theo các ñường vuông góc các kích thước chiều dài của
ký hiệu, các kích thước ñó tỷ lệ thuận với căn bậc hai của các ñại lượng tương ứng nối chúng
bằng một ñường cong ñều ta sẽ vẽ ñược các ký hiệu (hình 38a). Một phương án khác của thang
ñó ñược biểu thị ở hình 38b. Khả năng so sánh các ký hiệu (hay như thường nói “tính tỷ lệ” của
các ký hiệu) tỷ lệ thuận một cách chính xác với ñộ lớn của các ñối tượng ñược gọi là tuyệt ñối.
Thang tuyệt ñối rõ ràng nhưng không thuận tiện khi các ñại lượng cực trị của các ñối tượng ñược
ño vẽ khác xa nhau. Trong trường hợp ñó, buộc phải sử dụng những ký hiệu vô cùng lớn cho các
ñối tượng lớn, hay là dùng những ký hiệu vô cùng nhỏ cho các ñối tượng nhỏ. Cả trường hợp này
hay trường hợp kia ñều không nên có. Vì khi có những khác biệt ñáng kể giữa những giá trị cực
trị của các ñối tượng ñược biểu thị , người ta hoặc dùng những hình khối, ví dụ dùng hình cầu có
bán kính tỷ lệ thuận với căn bậc ba của chỉ số giá trị ñối tượng, hoặc sử dụng sự so sánh quy ước
theo kiểu cấp số giảm dần hay tùy ý chỉ nhằm phản ảnh xu hướng chung trong sự biến ñối của các
giá trị. Vì các ký hiệu khối kém rõ ràng hơn các ký hiệu diện tích (thu nhỏ qua thị giác tương
quan giá trị các ñối tượng) nên tương ñối ít ñược sử dụng.
Khi so sánh tuyệt ñối cũng nhơ khi so sánh tương ñối các ký hiệu, thang chia của chúng có

thể là liên tục hoặc không liên tục, tức là chia các cấp bậc. Trong số các thang chia liên tục kích
thước các ký hệu thay ñổi một cách lên tục theo sự thay ñổi của các giá trị các ñối tượng. Trong
thang chia không liên tục, kích thước ký hiệu cố ñịnh trong giới hạn của từng cấp nhất ñịnh và
phát triển ñột biến khi chuyển sang cấp kế cận. Ta hãy xét một số nguyên tắc xây dựng thang chia
không liên tục. Sự thuận lợi khi nhớ và sử dụng thang chia cũng như sự dễ dành nhận biết các ký
hiệu cần ñề ra hai ñiều kiện chung cho bất cứ thang chia nào: thứ nhất cần giới hạn các cấp hạng
bằng những số tròn, thứ hai hạn chế các cáp hạng dưới 5-7, tối ña là dưới 10-12. Việc thực hiện

8

những yêu cầu ñó không quy ñịnh trước các giá trị (ñộ lớn) cuả các khoảng chia. Giá trị các cấp
hạng ñược xác ñịnh khi ñưa vào các ñặc ñiểm của hiện tượng ñược biểu hiện và mục ñích của bản
ñồ.
Hình 38.Ví dụ về cách dựng các thang dành cho các ký hiệu hình học.
Cách giải quyết ñơn giản nhất là chọn các khoảng chia ñều nhau, tức là xây dựng thang chia
theo nguyên tắc cấp số cộng: a; a+b; a+ 2b; a+3b…Thang chia trên ñược sử dụng ñể thể hiện
những giá trị ñồng nhất về chất lượng và biến ñổi trong những giới hạn tương ñối hạn chế. Khi
những giới hạn ñó rộng và khi cần biểu thị những giá trị nhỏ có những biến ñổi tương ñối không
lớn, ít ảnh hưởng ñến các giá trị lớn thì nên chú ý ñến thang chia có những khoảng cách ñược xây
dựng theo nguyên tắc cấp số nhân : a; ak; ak
2
; ak
3
… cách giải thích bằng số các thang chia loại ñó
như :
< 100
tứ 100 …………. .1000
1000…………… 10.000
10.000……………100.000
100.000………… 1.000.000

>1.000.000.
Nó phân biệt cả những giá trị nhỏ lẫn giá trị lớn (ví dụ, các ñiểm dân cư theo số dân) trong
một số lượng cấp hạng hạn chế.
Khi thiết kế các thang chia cần chú ý cả những khác biệt về mặt chất lượng của các hiện
tượng ñược biểu thị (ví dụ, ñối với các ñiểm dân cư là sự khác biệt các ñiểm dân cư thành phố và
dân cư nông thôn) và những ñặc ñiểm của chúng trong lãnh thổ cụ thể (ví dụ, các giá trị cực trị,
sự phân chia các ñối tượng theo các cấp hạng ñã dự ñịnh của thang chia). Thang chia thành bậc
không ñược xác ñịnh rõ như thang liên tục nhưng chúng ñược thu nhận dễ hơn và cho phép khi
dùng bản ñồ không cần ñến compa hoặc thước ño và không cần sử dụng các phép tính số học. Có
thể xác ñịnh bằng mắt một ký hiệu thuộc bậc này hay bậc khác. Hình 39 trình bày các thang chia
ñược xây dựng theo các nguyên tắc khác nhau ñã nêu ở trên.

9

Cơ sở của thang chia các ký hiệu( tức là số ñơn vị hay giá trị khác tương ứng với 1mm
2
diện
tích ký hiệu ) ñược chọn sao cho bảo ñảm khả năng ñọc ñược các ký hiệu nhỏ và ñồng thời không
làm nặng nề bản ñồ bởi các hình vẽ của các ký hiệu lớn. Hình 40 biểu thị số dân các thành phố
Tây Ban Nha, trong 3 thang chia khác nhau minh họa rõ ưu ñiểm của phương án 2 thật rõ ràng.
Hình 39. Các loại thang khác nhau của ký hiệu
Ký hiệu giống như những biểu hiện ndungi tỷ lệ, không biểu thị diện tích mà các ñối tượng
tương ứng chiếm trên bản ñồ, nhưng chúng cho phép xác ñịnh trên bản ñồ vị trí các ñối tượng.
ðối với các ký hiệu hình học vị trí thường trùng với tâm của chúng. Trong trường hợp ñó, ngay
cả các ký hiệu nằm chồng lên nhau cũng không ñể lại sự nghi ngờ về sự phân bố thực tế của các
ñối tượng ( hình 41)

Thang tuyệt ñối liên tục



Thang quy ước liên tục


Thang bậc tuyệt ñối


Thang bậc quy ước


10

Hình 40. Số dân các thành phố Tây Ban Nha – sự thay ñổi hiệu quả trực quan khi lựa chọn những cơ
sở khác nhau ñể lập thang tầng ( theo R. Berten).


11

Hình 41. Các ký hiệu chồng lên nhau ở những chỗ dày ñặc ( theo bản ñồ phân bố dân cư trong atlas
miền bắc nước Pháp).
Tình hình sẽ phức tạp hơn khi trong cùng một ñiểm có ñến vài ñối tượng. Nếu chúng cùng
loại và so sánh ñược với nhau thì có thể hợp nhất chúng thành một ký hiệu tổng hợp chung. Ví dụ,
hình tròn trong ñó các múi ñặc trưng cho các ñối tượng riêng biệt ñược hợp nhất một ký hiệu
chung về thể loại cũng như về giá trị. Như những xí nghiệp của những ngành công nghiệp khác
nhau tập trung trong một ñiểm dân cư nào ñó có thể biểu thị trong một hình tròn chung của ñiểm
công nghiệp và chia hình trên theo các nghành công nghiệp thành các múi. Giá trị các múi phản
ảnh tương quan giữa các ngành tính theo giá trị tổng sản lượng. Một số thể loại ký hiệu tập hợp
ñược trình bày ở hình 42.
Nếu khó hợp nhất các ñối tượng do sự không ñồng nhất của các chỉ số thì ký hiệu của các
ñối tượng riêng biệt ñược bố tri gần các ký hiệu của các ñiểm tương ứng (hình 43).
Phương pháp ký hiệu cho phép biểu hiện sự vận ñộng của các ñối tượng ( hiện tượng), ví dụ

như:
+Sự phát triển của các ñối tượng trong khoảng thời gian nhất ñịnh bằng các” ký hiệu phát
triển” (hình 44), tức là bằng hai hoặc một số bặc thang ký hiệu nằm chồng lên nhau, biểu thị các
giá trị các ñối tượng trong những thời ñiểm cho trước (hình 45).
+ Tốc ñộ phát triển, bằng màu sắc các ký hiệu (ví dụ , tập atlas Ircut, trang 126)…

12

Hình 42. Ký hiệu tổng số (cấu trúc). Mỗi ký hiệu thể hiện mỗi ñiểm với các xí nghiệp thuộc ba ngành
công nghiệp khác nhau: dệt 10% ; thực phẩm 30%; chế tạo máy 60%.

Hình 43. Ký hiệu ñặc trưng cho các xí nghiệp thuộc nhiều nhành công nghiệp khác nhau ( theo atlas
Normandi,1962) các xí nghiệp: 1/ năng lượng, 2/ công nghiệp khai khoáng, 3/ chế tạo máy,4 /công
nghiệp kỹ thuật ñIện, 5/ công nghiệp hóa chất, 6/ vật liệu xây dựng,7/ công nghiệp dệt và may
mặc ,8/ công nghiệp thực phẩm, 9/ các ngành khác.


13

Hỡnh 44. Cỏc ký hiu tng dn cú hỡnh dỏng khỏc nhau
Hỡnh 45.S phỏt trin dõn c cỏc thnh ph. Cỏc ký hiu phỏt trin 3 thi ủIm khỏc nhau.
Đ15.Phơng pháp ký hiệu tuyến
Ký hiu tuyn ủc s dng ủ phn nh cỏc ủng ủỳng theo ngha hỡnh hc ca chỳng, vớ
d, dựng cho cỏc ủng chia nc, ủng ủt góy kin to, ranh gii hnh chớnh- chớnh tr,
ủng dõy ủin thoi th hai dựng cho cỏc ủi tng kộo di thnh tuyn cú chiu rng khụng
biu th ủc trong t l ca bn ủ, vớ d, ủng sỏ, sụng ngũi.Mt s ủng cú th ủc xem
l ranh gii phõn ủi (hoc ủng ranh gii) vớ d, ủng b nc l s phõn chia ủt ni v b
nc. ụi khi cỏc ký hiu tuyn cũn nhn manh nhng phng hng ch yu ca cỏc ủi tng
ủc biu th trờn bn ủ ủỳng theo din tớch ca chỳng, vớ d cỏc hng c bn v cỏc dóy nỳi
(tp bn ủ bin, tp 2, trang12. Tp bn ủ ny do Liờn Xụ xut bn ,ND)

Nhiu ủi tng cú tớnh cht tuyn t nhiờn hoc nhõn to cú nhng hỡnh dng khụng gian
ủc bit ủc phn nh rừ rt trong hỡnh dng ca cỏc ký hiu tuýờn trờn bn ủ. Vớ d, s un
khỳc ca mng li sụng ngũi tng phn rt rừ vi hỡnh v ngay thng ca h thng thy li,
tớnh thng gúc ca ủng ụ tụ vi ủ cong ủu ủn ca ủng st. Nhng nhng phng tin ch
yu ủ phn nhcỏc ủc ủim ủnh lng v ủnh tớnh ca cỏc ủi tng kộo di thnh tuyn ( v
s bin ủi ca chỳng theo thi gian) gp trong hỡnh v, mu sc v ủ rng ca ký hiu. Nhng
Dân số ở thời
kỳ đầu năm
1mm
2
tơng ứng
250 ngời

14

bn ủ lý thỳ trong tp bn ủ bin ủó phõn loi b bin; th nht, tựy thuc vo cỏc quỏ trỡnh b
bin hỡnh thnh; th hai, theo cỏc hỡnh dng ủc trng ca ủng b bin ( tp 2, t 13 v 14)
hoc cỏc bn ủ biu th ủc ủim v tr s ca thy triu (hỡnh 46 tp bn ủ bin tp 2, t 33).
Khi chiu rng ca cỏc ký hiu tuyn khỏc ln thỡ xut hin vn ủ v v trớ thc t ca cỏc
ủi tng tng ng. Bi toỏn cú th gii theo nhiu cỏch khỏc nhau. Trờn cỏc bn ủ ủa hỡnh ký
hiu thng ủc b trớ sao cho trc ca chỳng trựng vi v trớ thc t ca cỏc ủi tng, vớ d,
ủng sỏ chng hn. Trờn cỏc bn ủ chuyờn ủ ngi ta s dng cỏch gii quyt khỏc, khi b trớ
cỏc gii mu hoc nột chi bờn cnh dc theo ủng biu th v trớ ca ủi tng, hoc thm chớ
ủa nú ra xa, vớ d, di dng ủ th (hỡnh 46).
S di chuyn ca cỏc ủi tng kộo di thnh tuyn, vớ d, s thay ủi v trớ ca ủng b
nc, ủc phn nh d dng bng cỏc t hp cỏc ký hiu tuyn theo cỏc thi ủim khỏc nhau.
Hình 46. Các ký hiệu tuyến biểu thị đặc điểm và độ lớn của thủy triều.
Đ16. PHNG PHP NG NG TR
Cỏc ủng ủng tr ( t ting Hy Lp izos ngha l bng nhau , nh nhau) l nhng ủng
cong trờn bn ủ v qua cỏc ủim cú cựng giỏ tr ca ch s ủnh lng, ủc trng cho hin tng

ủc biu th. Vớ d kinh ủin ca cỏc ủng ủng tr l cỏc ủng ủng mc hoc cỏc ủng
ủng cao, tc l cỏc ủng ni cỏc ủim trờn mt ủt cú cựng ủ cao (hỡnh 2). Lỳc ủu cỏc ủng
c ủim thu triu
Thu triu lờn
chu k na ngy
Thu triu lờn chu k
na ngy khụng cú
quy lut
Giỏ tr ln nht
(Biờn ủ) Thu triu ln

gn b v lc ủa
Gi tr ln nht ca thu triu
lờn (ủv: m) (1cm-2m)
V trớ v giỏ tr
(biờn ủ) ca
thu triu lờn ln
hn 10m

15

ñẳng trị ñược ñề nghị và cả ngày nay ñược sử dụng rộng rãi ñể biểu thị các ñại lượng (hoặc cường
ñộ) của những ñối tượng (hiện tượng) thay ñổi liên tục tuần tự trong không gian như từ thiên,
nhiệt ñộ không khí, ñộ cao mặt ñất…
Sơ ñồ xây dựng các ñường ñẳng trị như sau: ñầu tiên , trên bản ñồ ñánh dấu các ñIểm mà ở
ñó cần xác ñịnh bằng cách này hay cách khác các giá trị của ñối tượng ñược biểu thị. Tiếp theo
nối các ñiểm kế cận bằng các ñường thẳng và giả ñịnh rằng hiện tượng biến ñổi ñều ñặn. Bằng
nội suy, người ta tìm trên những ñường thẳng ñó các ñiểm mà ở ñó hiện tượng phải ñược biểu thị
bằng các trị số tròn hoặc nguyên ñã ấn ñịnh từ trước. Sau cùng qua các ñiểm cùng giá trị ta vẽ các
ñường cong ñều ñặn, ñó là những ñường ñẳng trị. Những ñường này mang các tên riêng tùy thuộc

vào loại ñối tượng (hiện tượng). Như các ñường nối các ñiểm có từ thiên giống nhau ñược gọi là
ñường ñẳng từ (từ chữ Hy Lạp”gonia”-góc), những ñường có nhiệt ñộ giống nhau là ñẳng nhiệt
(từ tiếng Hy Lạp “terme”- ñộ ẩm)….
Tuy nhiên, những biến ñổi ñều ñặn thường là ngoại lệ. Ngay cả khi ngoại suy các ñường
ñồng mức giữa hai ñiểm ñộ cao thuộc cùng một sườn cũng phải tính ñến những khác biệt trong
ñộ dốc của sườn. Nội suy các ñộ cao trên hai sườn ñói diện của thung lũng (hoặc dãy núi) là một
sai lầm nghiêm trọng. Tương tự như vậy, không cho phép nội suy các ñường ñẳng nhiệt giữấ hai
ñiểm cách nhau bởi một sống núi. ðể xây dựng ñúng ñắn các ñường ñẳng trị, ñặc biệt là trên các
bản ñồ tỷ lệ nhỏ, cần phải chú ý ñến ñặc ñiểm của ñối tượng (hiện tượng) ñược biểu thị, nắm
ñược các quy luật chung trong sự phân bố của nó và trong hàng loạt trường hợp phai tính ñến
quan hệ với những ñối tượng (hiện tượng) khác. Ví dụ, ñịa hình với mạng lưới thủy văn khi vẽ
các ñường ñồng mức; nhiệt ñộ không khí với ñịa hình khi vẽ các ñường ñẳng nhiệt….Những
dtinhiểm có tính chất ñịa phương của ñối tượng ( hiện tượng) quy ñịnh những nét ñộc ñáo trong
hình vẽ của các ñường ñẳng trị.
Khi sử dụng các ñường ñẳng trị, ñặc ñiểm của các hiện tượng ñược phản ảnh không phải
bằng từng ñường ñẳng trị tách riêng ra , mà bằng toàn bộ, bằng cả hệ thống của chúng. ðiều ñó
xác ñịnh tầm quan trọng của việc chọn hợp lý khoảng cách giữa các ñương ñẳng trị, sự phù hợp
và sự khái quat hóa ñồng thời các ñường ñẳng trị.
Về nguyên tắc, khoảng cách giữa các ñường ñẳng trị nên cố ñịnh. Khi ñó tần số các ñường
ñẳng trị cho phép nhận xét bằng mắt về tốc ñộ biến ñổi của chỉ số biểu thị, về gradien nằm ngang.
ðộ lớn khoảng cách phụ thuộc trước hết vào những giới hạn mà trong ñó giá trị của ñối tượng
giao ñộng. Các giới hạn càng rộng (ở ví dụ các ñường ñồng mức là sự giao ñộng ñộ cao ñịa hình
càng rộng) thì khoảng cách càng lớn và ngược lại. Những nhân tố khác ảnh hưởng ñến ñộ lớn của
khoảng cách là tỷ lệ bản ñồ (tỷ lệ càng lớn, nói chung khoảng cách càng nhỏ), mục ñích sử dụng
bản ñồ và mức ñộ chi tiết của tài liệu gốc.
Tuy nhiên sự cố ñịnh của các khoảng chia có thể trở nên bất tiện ñối với những tỷ lệ nhỏ, khi
một tờ bản ñồ phủ một lãnh thổ rộng có những khác biệt lớn trong ñặc ñiểm những thay ñổi của
ñối tượng (hiện tượng) ñược biểu thị. Ví dụ, khoảng cao ñều tối ưu ñể phản ảnh ñịa hình ñồng
bằng thấp có thể làm sự biểu hiện vùng núi trở nên nặng nề khó ñọc, và ngược lại, khoảng cao
ñều ñược tính cho ñịa hình miền núi thường làm nghèo sự biểu hiện các ñồng bằng thấp. Người ta

tìm ra lối thoát mở rộng khoảng cao theo chiều cao- một cách tuần tự hoặc theo ñới ( hình 47). Hệ
thống ñường ñẳng trị với các khoảng chia biến ñổi ñược gọi là thang tầng.

16

Khi sử dụng khoảng chia biến ñổi cần bảo toàn trong thang chia những ñường ñẳng trị xác
ñịnh những khác biệt về chất lượng, trong sự phân bố của ñối tượng (hiện tượng) ñược biểu thị,
ñể làm ví dụ có thể nêu ñường ñồng mức 200m trên bản ñồ ñịa hình giới hạn ñồng bằng thấp, trên
bản ñồ mưa, ñó là ñường phân chia vùng ẩm nhiều và vùng thiếu ẩm….Trình bày các ñường ñẳng
trị tương tự như trình bày các ñường ñồng mức. ở những chỗ ñứt rời hoặc cuối ñường có ghi chú
các trị số tương ứng. Khi in nhiều màu, khoảng giữa các ñường ñẳng trị thường tô những màu
khác nhau thay ñổi ñộ bảo hòa của chúng hoặc sử dụng các nét chải có hình vẽ và lực nét khác
nhau ñể làm cho bản ñồ rõ ràng hơn.
Khi tô màu nền các ñường ñồng mức,ta sẽ dùng những màu khác nhau ñể biểu thị : lơ ñối
với nước, lục cho ñồng bằng (hình 70). Cách phân biệt màu rõ rệt ở các ñường ñẳng trị như thế
nhằm xác ñịnh những giá trị ñột biến của ñối tượng cũng thường dùng cho
những ñường ñẳng trị khác (ví dụ, sự chuyển màu ở ñường ñẳng nhiệt 0
o
,
ranh giới nhiệt ñộ dương và âm). ðồng thời trình tự chung của các màu và
cường ñộ của chúng cần phản ảnh xu hướng và trình tự chuyển biến từ
những giá trị thấp ñến những giá trị cao, và ngược lại.
Ngoài việc biểu thị các giá trị với những ñối tượng (hiện tượng) liên
tục và thay ñổi tuần tự trong không gian, các ñường ñẳng trị có thể và thực
hiện ñược nhiều chức năng khác trên bản ñồ. Như nhờ các ñường ñẳng trị
ta biểu thị ñược:
+ Sự thay ñổi giá trị của các hiện tượng theo thời gian. Ví du,các
ñường ñẳng biến (từ chữ Hy Lạp “poreia”sự tiến triển) biểu thị sự thay ñổi
hàng năm của từ thiên (BSAM, tập1, trang 92)
+ Sự di ñộng (chuyển ñộng) của các ñối tượng ( hiện tượng).Ví dụ, sự

nâng lên và hạ xuống của ñáy biển (tập bản ñồ biển, tập 2, trang11A), sự
phân bố lại theo mùa của các khí ñoàn (như trên, tờ 46), khoảng cách từ
một ñiểm nào ñó cần vượt qua trong khoảng thời gian nhất ñịnh khi sử
dụng một loại phương tiên nào ñó.
+ Thời gian xẩy ra hiện tượng, ví dụ, bằng các ñường ñẳng thời (chữ
Hy Lạp “kronos’’- thời gian) biểu thị nhiệt ñộ trung bình ngày, ñêm
chuyển qua 0
o
, +5
o
, +10
o
trong thời gian kỳ tăng và trong thời gian kỳ giảm
nhiệt ñộ ( tập atlas tỉnh Ircut, trang 58-60), thời gian cấy các loại cây trồng
(ví dụ, bông ,ngô), thời gian chín tới, thời gian ñi từ một ñIểm xác ñịnh….
+ Tần suất (hoặc xác suất) của các ñối tượng, ví dụ tần xuất gió mạnh
và bão biển các tháng trong năm ( tập bản ñồ biển, tập 2 , trang 56 –57).
Nói cách khác, các ñường ñẳng trị không những ñược áp dụng ñể biểu
thị các ñặc ñiểm ñịnh lượng của những ñối tượng (hiện tượng) liên tục
trong một thời ñiểm nào ñó ( hoặc khoảng thời gian) mà còn phản ảnh
những thay ñổi về số lượng và di ñộng của các ñối tượng (hiện tượng) theo
thời gian. Cuối cùng các ñường ñẳng trị có thể biểu thị thời gian xuất hiện
tượng và phục vụ cho những mục ñích dự báo (cần phân biệt các loại
Hình 47
:
::
:
Thang tầng của
các ñường ñồng mức với


khoảng cách lớn dần.

17

ñường ñẳng trị cả về mặt thuật ngữ khi gọi các ñường ñẳng trị biểu thị giá trị hiện tượng là các là
các ñường ñẳng trị, các ñường biểu thụ sự thay ñổi)
ðôi khi các ñường ñẳng trị ñược dùng ñể biểu thị các ñối tượng không có tính liên tục hoặc
tuần tự trong sự biến ñổi, như ñể chỉ mật ñộ dân cư, tỷ lệ ñất cày….ðối với những ñối tượng này,
khái niệm về sự phát triển tuần tự của chỉ số là cơ sở của việc xây dựng các ñường ñẳng trị, sẽ
mất hết ý nghĩa vì nếu giữa ñỉnh và chân ñồi với các ñộ cao 500m và 25m thì nhất ñịnh phải có
các ñiểm bên sườn với các ñộ cao 300m, 400m… trong khi ñó sự chuyển hóa từ mật ñộ dân cư
trong phạm vi thành phố từ 500 người / km
2
ñến mật ñộ dân cư của vùng nông thôn là 25 người /
km
2
có thể qua hàng loạt nhảy vọt ví dụ, qua vùng rừng, công viên, vùng thưa dân. Bởi vậy, việc
ñưa mật ñộ dân cư thành phố về trung tâm thành phố, còn mật ñộ dân cư nông thôn về trung tâm
làng, xã và vạch giữa những ñiểm ấy các ñường ñẳng trị mật ñộ 300, 400….người / km
2
là tùy
tiện. Những ñường ñẳng trị kiểu ấy ñúng hơn nên gọi là “ñẳng trị giả”, chúng có thể dẫn ñến sự
khái quát quá mức hoặc thậm chí làm sai lệch cách phản ảnh hiện thực. Những ñường “ñẳng trị
giả” có thể xem như những ñồ giải ñược khái quát hóa ( xem §33).
Tương tự như vậy, tất cả các ñộ cao ñược dùng ñể vạch các ñường ñồng mức cần ở trong
một hệ thống ño và ñưa về một mặt chuẩn cũng như các số liệu ñược dùng ñể vạch các ñường
ñẳng trị thuộc bất cứ loại nào cũng phải so sánh ñược với nhau và ñồng nhất. Nếu như hiện tượng
(ví dụ, nhiệt ñộ) biến ñổi không những trong không gian mà cả theo thời gian thì giá trị của hiện
tượng ở các ñiểm khác nhau phải ñược ño ở một thời ñiểm chung (ví dụ, nhiệt ñộ lúc 13h ngày 1
tháng1 năm1980) hoặc ñược xác ñịnh như giá trị trung bình trong một khoảng thời gian nào ñó

(ví dụ, nhiệt ñộ trung bình năm)….
Bản chất của các ñường ñẳng trị có thể biến ñổi tùy thuộc vào tài liệu gốc. Trong ví dụ dưới
ñây, các ñường ñẳng nhiệt trong một thời ñiểm nhất ñịnh biểu thị sự phân bố nhiệt ñộ như nó có
trong thực tế, tức là phản ảnh các sự kiện cụ thể. Ngược lại, các ñường ñẳng trị trung bình năm là
một sự trừu tượng hóa khoa học.
Các ñường ñẳng trị rất ñơn giản, rõ ràng và hầu như không cần giải thích ký hiệu. Chúng
phối hợp với tất cả các phương pháp biểu hiện bản ñồ khác, nhưng sẽ giảm hiệu lực rõ rệt khi
chồng lên một bản ñồ hai hay nhiều hệ thống ñường ñẳng trị.
ð17. PHƯƠNG PHÁP NỀN CHẤT LƯỢNG
Phương pháp nền chất lượng biểu thị sự phân chia lãnh thổ (phân vùng nó) theo những dấu
hiệu nào ñó của tự nhiên, kinh tế hay hành chính, chính trị. ,Nó ñược sử dụng ñể biểu thị những
ñặc ñiểm ñịnh tính của các hiện tượng phân bố rộng khắp trên mặt ñất (ví dụ, lớp thổ nhưỡng)
hoặc phân bố tản mạn , phổ biến (ví dụ, dân cư)
Khi xây dựng bản ñồ theo phương pháp nền chất lượng, trước hết phải soạn thảo hệ thống
phân loại ñối tượng ñược biểu thị, tiếp theo, dựa vào bảng phân loại ñó chia toàn bộ lãnh thổ ra
những khu vực (vùng, tỉnh) ñồng nhất về mặt chất lượng, sau ñó những khu vực cùng loại ñược
tô một màu dành cho loại ñó hoặc phủ những nét chải ñã ñược quy ñịnh (h.48), có thể tay màu
hoặc nét chải bằng các số hiệu hoặc ghi chú, mặc dù phương pháp ñó kém rõ ràng.
Rõ ràng nhất là bảng phân loại ñược xây dựng trên cơ sở một dấu hiệu ñịnh tính cụ thể, như
ñặc ñiểm dân cư theo nguồn gốc dân tộc. Cũng hoàn toàn cụ thể là những bảng phân loại sử dụng

18

hàng loạt dấu hiệu lấy lần lượt theo các cấp hạng phân loại khác nhau.Ví dụ, trên các bản ñồ ñịa
chất biểu thị kiến trúc ñịa chất của thực ñịa, các nham thạch trước hết ñược chia ra ñá trầm tích và
ñá macma, và sau ñó ñá trầm tích ñược chia theo tuổi còn ñá macma ñược chia theo thành phần
thạch học. Phức tạp hơn nhiều là những bảng phân loại tổng hợp sử dụng những tổ hợp của một
số những dấu hiệu, như khi phân vùng nông nghiệp lãnh thổ theo hàng loạt các chỉ số kinh tế :
dựa vào tương quan của các ngành nông nghiệp khác nhau và tỷ lệ hàng hóa của chúng.
Tùy thuộc vào cách lựa chọn và sự ñầy ñủ của các dấu hiệu và phương pháp kết hợp chúng

ñối với mỗi một hiện tượng mà có thể ñề xuất nhiều bảng phân loại khác nhau, và như vậy, ñối
tượng ñược biểu thị trên bản ñồ theo nhiều cách khác nhau. Vì vậy, thành lập bảng phân loại là
một nhiệm vụ khoa học nghiêm túc và quan trọng ñối với nhiều chủ ñề, việc ñọc các bản ñồ xây
dựng theo phương pháp nền chất lượng chỉ có thể trên cơ sở tìm hiểu bảng phân loại và ñòi hỏi
phải ñặc biệt chú ý nghiên cứu bảng giải thích ký hiệu.
Các ñường ranh giới khu vực phân chia theo phương pháp nền chất lượng ñược ñưa lên bản
ñồ trong quá trình ño vẽ ngoại nghiệp (ñịa chất, thổ nhưỡng, ñịa thực vật ….) hoặc trên cơ sở sử
dụng những tài liệu bản ñồ và sách báo khác nhau. Nhiệm vụ ñó không có khó khăn ñáng kể nếu
ranh giới ñó ñã ñược ñánh dấu ở thực ñịa (như ranh giới phân chia hành chính- chính trị) hoặc có
thể theo dõi ở thực ñịa (như ranh giới các nham thạch có tuổi khác nhau). Sự kiện sẽ trở nên phức
tạp nếu sự thay ñổi loại này bằng một loại khác xẩy ra một cách tuần tự qua một giải chuyển tiếp,
ñiều ñó có thể xẩy ra khi lập bản ñồ các dân tộc. Nếu vạch các ñường ranh giới thì có thể làm mờ
tính chất tuần tự của sự thay ñổi thành phần dân tộc trong dân cư. Người ta ñã tìm ra lối thoát cho
việc sử dụng trong ñới chuyển tiếp các dải màu xen kẻ (h.49) hoặc theo kiểu bàn cờ, thay ñổi ñộ
rộng các dải hoặc kích thước ô màu có thể phản ảnh các tương quan khác nhau trong vùng trùng
lặp.
Sử dụng nền chất lượng cho những hiện tượng phân bố trên một diện rộng, với sự dao ñộng
lớn về nhiệt ñộ ñòi hỏi một sự thận trọng. Nếu như một cấp hạng phân loại nào ñó có mật ñộ lớn
(hoặc nhỏ) ở khắp nơi thì cần dành cho nó những phương tiện biểu hiện mạnh hoặc yếu. ðối với
một số bản ñồ xây dựng theo phương pháp nền chất lượng như ñịa chất chẳng hạn, thì thang màu
tiêu chuẩn ñã ñược thống nhất. Khi chọn màu cho bản ñồ mới cần cố gắng sao cho các loại ñối
tượng ñược ño vễ giống nhau về mặt chất lượng ñược biểu thị bằng những màu gần nhau.
Việc sử dụng màu sắc dẫn ñến chỗ ñôi khi phương pháp nền chất lượng ñược gọi là phương
pháp “ nền màu”, tuy rằng thuật ngữ ñó không ñạt. Trong phương pháp này các nền màu chỉ khác
nhau về hình vẽ và mức ñộ tối sáng của nền bản ñồ (h.48), hoặc các ký hiệu nét khác nhau.
Ngược lại không phải bất cứ một bản ñồ nhiều màu nào (như bản ñồ ñịa hình có phân tầng màu)
ñều ñược xây dựng theo phương pháp nền chất lượng.
Hai hệ thống màu của nền chất lượng không thể phủ chồng lên nhau, nhưng có thể phủ
chồng một nền màu với các nét chải và như thế có thể kết hợp trên một bản ñồ hai , thậm chí ba
hệ thống nền chất lượng. Ví dụ, trên các bản ñồ thổ nhưỡng, nhiều khi nền màu chỉ các cấp hạng

ñất về một nguồn gốc phát sinh, còn nét chải biểu thị thành phần cơ giới. Phương pháp nền chất
lượng phối hợp dễ dàng với các phương pháp biểu hiện khác.

19

Hình 48. Thổ nhưỡng của Tajikistan. 1/ ñất xám sáng của vùng hoang mạc và bán hoang mạc; 2/ ñất
xám thường và xám ñen của vùng ñồng cỏ; 3/ ñất xám ñen và ñất nâu của vùng rừng ñồng cỏ; 4/ ñất
ñồng cỏ của ñai cận Anpi; 5/ ñất bán hoang mạc của vùng núi cao; 6/ ñất hoang mạc của vùng núi
cao có xen kẽ với ñất ñồng cỏ ở trên các bãi của sông và hồ; 7/ các khu vực không có lớp thổ
nhưỡng




Hình 49.Phương pháp nền chất lượng biểu thị cho những ñối tượng
nằm xen kẽ lẫn nhau

20

§18. PHƯƠNG PHÁP BIỂU ðỒ ðỊNH VỊ
Biểu ñồ ñịnh vị (tức là biểu ñồ ñược gắn với những ñiểm nhất ñịnh) ñược sử dụng cho
những ñặc trưng cho những ñối tượng (hiện tượng) có tính chu kỳ, ñể biểu thị biến trình, giá trị
ñộ lớn, ñộ dài , xác suất… Những chủ ñề phổ biến là tiến trình nhiệt ñộ năm, lượng mưa các
tháng, ñộng lượng lớp tuyết, sự phân bố giòng chảy trong năm, lượng và sức gió….Các biểu ñồ
ghi chép những thay ñổi theo thời gian của một chỉ số ñịnh lượng nào ñó thường ñược xây dựng
trong hệ tọa ñộ ðề các và hệ tọa ñộ cực dưới dạng một ñường cong (như biến trình nhiệt ñộ năm,
hình 50a và 50b) hoặc là biểu ñồ cột ñứng (như lượng mưa các tháng, hình 50c và 50d). Rõ ràng
là trong một biểu ñồ có thể phối hợp và ñối chiếu một số chỉ số ví dụ, trên hình 50e và 50f là biến
trình nhiệt ñộ và mưa (atlas biển, tập II trang 49).
Dưới dạng “hoa hồng” tức là dưới dạng các ñồ thị phân phối tầng suất hướng và cường ñộ

của hiện tượng, , các biểu ñồ ñịnh vị ñược sử dụng rộng rãi cho các chủ ñề như tầng suất và
cường ñộ gió các hướng khác nhau ( hình 51, atlas biển , tập II trang 56,57), tần suất sóng và gợn
do gió ( atlas biển, tập II, trang 34,37), tần suất và tốc ñộ giòng biển…. Sự trình bày các hoa gió
rất ña dạng. Ví dụ, hoa gói trên hình 51 biểu thị tần suất gió ở các ñộ cao khác nhau trong khu
vực trạm ño, các tia của nó (năm tia trên một cạnh của hình 8 cạnh) hướng về tâm của hoa và biểu
thị ( theo chiều kim ñồng hồ) gió trên các ñộ cao 0,5; 1; 2; 3; 4km; tần suất gió cho biết số phần
trăm và ñược biểu thị bằng chiều dài của tia tính từ cạnh của hình 8 cạnh, chữ số ghi trong hoa là
chỉ số phần trăm tần suất lặng gió trên các ñộ cao ấy.
Như các ví dụ chỉ rõ, biểu ñồ ñịnh vị và ñặc trưng cho các hiện tượng ở “các ñiẻm” có thể áp
dụng thành công thành những tập hợp cho việc biểu thị những hiện tượng phân bố rộng khắp trên
mặt ñất hoặc chiếm một diện tích ñáng kể trên mặt ñất Nhằm mục ñích ñó, các biểu ñồ ñược bố
trí hoặc là theo hàng loạt các ñiểm ñã chọn một cách hợp lý (hình 51) hoặc là theo các ô ñộ (hình
thang) có diện tích ñã ñược xác ñịnh trước (như 10
o
một) và bố trí ở tâm mỗi ô. Trong trường hợp
cuối cùng, các biểu ñồ cung cấp các giá trị trung bình, khi so sánh chúng trong những ô kế cận có
thể xét ñoán về sự thay ñổi không gian của những hiện tượng ñược phân bố rộng khắp.


21

Hình 50. Sử dụng các biểu ñồ ñể biểu diễn biến trình hàng năm của nhiệt ñộ và lượng mưa theo
tháng trong năm ( tại ñIểm Susa của Cộng Hòa Azerbaijan)
1/ ñường cong phân bố nhiệt ñộ, trong hệ tọa ñộ ðề Các; b/ cũng chúnh nó nhưng trong hệ tọa ñộ
cực; c/ biểu ñồ cột lượng mưa trong hệ tọa ñộ ðề các; d/ biểu ñồ cột lượng mưa trong hệ tọa ñộ
cực; e/ phối hợp hai biểu ñồ a và c ; g/phối hợp hai biểu ñồ b và d.


22


Hình 51. Sử dụng biểu ñồ ñịnh vị ñể biểu thị tần suất và tốc ñộ gió trong
bản ñồ “ gió ven bờ” từ atlas Azerbaijian.
Hình 51a. Hướng gío trên ñộ cao 0,5; 1; 2; 3;và 4km;
mùa xuân (atlas biển , tập II trang 68)
- Hướng gió
- ðộ dài mũi tên chỉ tương
ứng hướng gió chiếm %
trong tổng số lần quan sát
1mm tương

ng 1%

Sự lặp lại nhỏ hơn 1% ñược biểu thị 1%
V

n t

c trung bình c

a gió (
ñ
v: bar)


23

ð19. PHƯƠNG PHÁP ðIỂM
Phương pháp ñiểm dùng ñể biểu thị những hiện tượng phân bố tản mạn, phổ biến như dân
cư, nhất là dân nông thôn; diện tích gieo trồng; chăn nuôi….người ta biểu thị một số lượng nhất
ñịnh các ñối tượng (ñơn vị) của hiện tượng ñược ño vẽ bằng một ñiểm (ñúng hơn là một hình tròn

nhỏ) ñặt trên bản ñồ ñúng nơi mà ñối tượng ñó phân bố trong thực tế. Kết quả là sẽ ñưa lên bản
ñồ một số lượng ñiểm nào ñó có ñộ lớn bằng nhau. Tập hợp
các ñiểm ñó (ñộ dày ñặc) cho ta khái niệm rõ rệt về sự phân
bố của ñối tượng , còn số lượng ñiểm cho phép xác dịnh kích
thước (số lượng ñối tượng) của nó. Trên hình 52 trình bày
bản ñồ sử dụng phương pháp ñiểm ñói với ñất cày của Thụy
ðiển.
Trong phương pháp ñiểm ñiều quan trọng là chọn hợp
lý “ trọng lượng “ ñiểm, tức là quy ñịnh số lượng ñối tượng
cho một ñiểm biểu thị. Khi trọng lượng lớn ta dễ dàng bố trí
các ñiểm ở những vùng có mật ñộ ñối tượng cao nhất, nhưnh
sẽ khó khăn trong việc phản ảnh các nhóm ñối tượng phân
bố riêng lẻ và nhỏ hơn trọng lượng của mỗi ñiểm. Trong
trường hợp ñó , một số nhóm gộp lại cho bằng trọng lượng
của một ñIểm và bố trí ở nơi có nhóm lớn nhất,
Các ñiểm có trọng lượng nhỏ sẽ thuận tiện ñối với
những vùng có mật ñộ ñối tượng nhỏ, nhưng chúng có thể
dính liền với nhau ở những nơi mật ñộ quá lớn. Trong thực
tế, chọn trọng lượng ñiểm càng nhỏ càng tốt, nhưng làm sao
cho các ñiểm không dính liền với nhau, vì khi ñó không thể
ñếm ñược các ñiểm (khi thành lập các bản ñồ “ñiểm” nhiều
lúc chỉ phản ảnh các ñặc ñiểm ñịa lý trong sự phân bố các
ñối tượng (ví dụ, sự phân bố diện tích gieo trồng); khi ñó cho
phép dính liền các ñiểm ở những nơi chúng phân bố dày ñặc
nhất), và bắt ñầu từ mật ñộ sẽ dẫn ñến sự dính liền với các ñiểm thành vệt và bất cứ một mật ñộ
nào cao hơn cũng không tìm ñược sự biểu hiện của mình trên bản ñồ
Khi dùng phương pháp ñiểm ñể phản ảnh những diện tích phân bố rải rác như diện tích gieo
cấy một loại cây trồng nào ñó thì có thể làm phù hợp trị số ñồ thị của ñiểm, tức là diện tích của
ñiểm với “ trọng lượng” của ñiểm tính theo tỷ lệ bản ñồ. Khi ñó diện tích mà các ñiểm chiếm sẽ
bằng diện tích gieo trồng trong tỷ lệ của bản ñồ (ví dụ, các bản ñồ rừng và trồng trọt trong tập

atlas quốc gia của Anh (1963) ñã ñược xây dựng như thế).
Trọng lượng của ñiểm có thể ñồng thời là trị số tuyệt ñối và tương ñối, khi quy ñịnh nó bằng
một tỷ lệ nhất ñịnh ví như bằng 1% của tổng giá trị ñối tượng ñược biểu thị như tổng sản lượng
của lúa mì (gọi là phương pháp ñiểm phần trăm).
ðôi khi người ta chọn trọng lượng ñiểm xuất phát từ một nhóm phổ biến các ñối tượng, ví dụ
như khi tính số lượng trung bình của ñàn súc vật có sừng, ñàn ngựa, ñàn cừu trê bản ñồ chăn
nuôi.
Hình 52.
Ứng dụng ph
ương pháp
ñiểm có trọng lư
ợng khác nhau
trên bản ñồ tưới ti
êu (atlas tài
nguyên Colombia thuộc Anh)


24

Sự ñơn giản và rõ ràng của phương pháp ñiểm tạo ñiều kiện cho sự phổ biến rộng rãi của nó,
hơn nữa khi dùng các ñiểm có màu sắc khác nhau ta có thể phản ảnh không những các tương
quan ñịnh lượng mà cả tương quan ñịnh tính, cũng như sự biến ñộng của hiện tượng, sự phát triển
và biến ñổi trong cách phân bố. Ví dụ, trên bản ñồ dân cư, dựa vào màu sắc các ñiểm có thể phân
biệt thành phần dân tộc; phương pháp ñó còn cho phép biểu thị sự biến ñộng, như sự phát triển
của diện tích gieo trồng trong thời gian nhất ñịnh (atlaas Armenia, trang 82).
Bản chất cơ bản của phương pháp ñiểm sẽ không thay ñổi nếu thay các “hình tròn” bằng các
hình vẽ khác như hình vuông, nét gạch…nhưng vì các hình tròn rõ ràng và tiết kiệm chỗ nhất nên
một hình vẽ khác của “ ñiểm” thường coi là ngoại lệ. Nó có thể sử dụng khi trên cùng một bản ñồ
có nhiều ñối tượng khác nhau ñược biểu thị bằng phương pháp ñiểm (ví dụ, trên bản ñồ dân cư và
ñất cày trong atlas quốc gia Phần Lan, 1960). Trong trường hợp ñó ñiều quan trọng là làm sao

cho “các ñiểm” có hình vẽ khác nhau mà có hiệu lực như nhau cho người ñọc.
Sự việc sẽ khác khi “các ñiểm”, ñúng hơn là các hình vẽ có trọng lượng khác nhau ñược sử
dụng cho cùng một ñối tượng trên cùng một bản ñồ. Sự phức tạp hóa phương pháp như thế có thể
gặp khi có những tương phản rõ rệt trong mật ñộ (ñộ dày ñặc). Các ñối tượng, muốn bảo toàn các
ñặc ñiểm của sự phân bố trong những vùng có mật ñộ thấp và bảo ñảm khả năng phân biệt các
ñiểm trong vùng có mật ñộ tối ña dẫn ñến việc áp dụng các ñiểm khác nhau: hai hay nhiều trị số
trọng lượng (hình 53). Khi ñó cần cố gắng bảo toàn tính tỷ lệ và diện tích của các ñiểm có giá trị
khác nhau bằng trọng lượng của chúng.
H×nh 53. Sö dông c¸c ®iÓm cã träng l−îng kh¸c nhau trªn b¶n ®å ®Êt ®−îc t−íi tiªu
( trong atlas cña Columbia).
KHU ðẤT ðƯỢC TƯỚI NƯỚC

25

ðối với bản ñồ ñiểm cơ sở ñịa lý ñược chọn hợp lý rất quan trọng (tức là các yếu tố của bản
ñồ ñịa lý chung nằm trong nội dung của bản ñồ chuyên ñề). Khi thành lập bản ñồ nó sẽ làm dễ
dàng cho việc ñịnh vị ñúng ñắn về mặt ñịa lý của các ñiểm, và khi sử dụng bản ñồ nó cho phép
giải thích các quan hệ của ñối tượng ñược biểu thị với môi trường ñịa lý. Ví dụ, cần tách những
lãnh thổ, nơi ñối tượng rõ ràng là vắng mặt (như các vành ñai Anpi và cận Anpi (trên bản ñồ ñất
cày của Thụy ðiển hình 52). Tuy nhiên, nếu cơ sở (nền) và ghi chú ñập vào mắt có thể làm giảm
hiệu quả của bản ñồ ñiểm. Bởi vậy, khi bản ñồ ñiểm in một màu người ta thường bỏ ghi chú và
làm thoáng phần cơ sở, còn khi in nhiều màu thì ñưa cơ sở về phần thứ yếu, in nó bằng màu nhạt,
như màu xám tro chẳng hạn
(5)
.
§20. Ph−¬ng ph¸p khoanh vïng
Khoanh vùng (từ chữ La tinh “area” có nghĩa là diện tích, không gian) là không gian phân bố
một hiện tượng nào ñó, như một loại thực vật hay ñộng vật, ñất cày (hình 61a)…Tùy theo ñặc
ñiểm phổ biến hiện tượng trong phạm vi phân bố của mình có thể là liên tục, rộng khắp (như
vùng phân bố băng hà) hay tản mạn (như vùng trồng bông).

Người ta phân biệt vùng phân bố tuyệt ñối và vùng phân bố tương ñối. Gọi là vùng phân bố
tuyệt ñối khi ngoài phạm vi của nó hoàn toàn không gặp hiện tượng ñó. Vùng phân bố tương ñối
hẹp hơn, nó chỉ bao gồm lãnh thổ trên ñó hiện tượng bao gồm một số ñặc tính nhất ñịnh, như một
loài ñộng vật (sóc, chồn…) có mật ñộ phổ biến ñể săn bắt.
Có nhiều phương án ñể biểu thị các vùng phân bố trên bản ñồ (hình 54): giới hạn những
ñường phân bố bằng những ñường viền nối hoặc chấm chấm có hình vẽ nhất ñịnh, tô màu vùng
phân bố, chải nét vùng phân bố; bố trí một cách ñều ñặn các ký hiệu trong phạm vi vùng phân bố
nhiều khi không cần nêu ranh giới của vùng, chỉ vùng phân bố bằng ghi chú viết trong giới hạn
của nó, hoặc vẽ bằng một hình vẽ riêng (như vẽ một con chim – ký hiệu ñó biểu thị cho cả ñàn
chim).
Nếu như vùng phân bố chỉ có một phần trong phạm vi khu vực ño vẽ thì trên bản ñồ nó có
thể biểu thị bằng một ñường cong không khép kín (như ranh giới phía bắc của cây sồi trên bản ñồ
phần châu Âu của Liên xô). Cách vạch ñường ranh giới rõ ràng phù hợp với vùng phân bố ñược
xác ñịnh chính xác trên thực ñịa, trong khi ñó, cách trình bày không có ñường viền lại thuận tiện
cho những vùng phân bố có tính chất sơ ñồ, chỉ phản ánh gần ñúng khu vực phổ biến của hiện
tượng. Tính chất gần ñúng như thế có thể là do kết quả của một sự hiểu biết chưa ñầy ñủ về ranh
gới thực tế của vùng, hoặc do tính chất không xác ñịnh của ranh giới trong thiên nhiên (ví dụ ở
một số loài ñộng vật biển). ðôi khi do mục ñích sử dụng của bản ñồ mà các vùng phân bố cố ý vẽ
sơ lược ñể ñạt ñược một hình ảnh ñơn giản và rõ ràng hơn. Sự biểu thị gần ñúng thường hay gặp
trên các bản ñồ kinh tế tổng hợp, khi các nhóm ký hiệu nét và cả những ký hiệu riêng lẽ ñã biểu
thị vị trí phân bố của các cây công nghiệp khác nhau. Những ký hiệu khoanh vùng ñó về mặt hình
thức có thể giống các hiện tượng của phương pháp ký hiệu (xem §14), mặc dù chúng không nằm
trong loại vùng (các ký hiệu khoanh vùng biểu thị diện tích, trong khi những ký hiệu thường biểu
thị các ñối tương phân bố ở các ñiểm)
Sự ña dạng trong cách trình bày vùng phân bố (như giới hạn chúng bằng các ñường có hình
vẽ và màu sắc khác nhau) cho phép kết hợp trên một bản ñồ hàng loạt vùng phân bố của những
hiện tượng khác nhau (như các loại cây trồng), là các vùng phân bố của một hiện tượng nhưng

×