Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Chương 6: Bản đồ học ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.13 KB, 22 trang )


1

CHƯƠNG VI: KHÁI QUÁT VỀ CÁC BẢN ðỒ VÀ ATLAC CƠ BẢN
PHÂN TÍCH BẢN ðỒ
§42. CÁC BẢN ðỒ VÀ ATLAC ðỊA LÝ CHUNG LIÊN XÔ.
ðối tượng chủ yếu ñược biểu thị trên các bản ñồ ñịa lý chung chính là bề mặt trái ñất cùng
với các ñối tượng phân bố trên ñó. Những yêu cầu ñối với bản ñồ ñịa lý chung rất khác nhau và
không cố ñịnh.
Trong thực tiễn của bản ñồ học Xô Viết người ta phân chia các bản ñồ ñịa lý chung thành ba
nhóm: bản ñồ ñịa lý hình hay là bản ñồ tỷ lệ lớn; bản ñồ ñịa hình khái quát hay là bản ñồ tỷ lệ
trung bình; bản ñồ khái quát hay là bản ñồ tỷ lệ nhỏ (xem §39). Sự phân chia như vậy ñược xác
ñịnh bởi những ñặc ñiểm về chất của bản ñồ nêu trên. Các bản ñồ ñịa hình và ñịa hình khái quát
ñược dùng rộng rãi trong công tác ño ñạc trên bản ñồ, chúng ñược xây dựng trong các phép chiếu
(xem §39) cho phép coi tỷ lệ như là cố ñịnh, ñiều không thể có ở các bản ñồ khái quát. Các bản
ñồ ñịa hình khái quát với các bản ñồ ñịa hình việc sử dụng ký hiệu ngoài tỷ lệ không những cho
những ñối tượng phân bố theo ñiểm và theo tuyến, mà còn cả các ñối tượng phân bố theo diện
tích ví dụ như các ñiểm dân cư nhỏ.
ðối với các bản ñồ ñịa hình Xô Viết người ta dùng các tỷ lệ 1:5000, 1:10 000, 1:25 000;
1:100 000 và 1:200 000. Trên thực ñịa, các bản ñồ này là người dẫn ñường và ñược sử dụng ñể
ghi lại các quan sát và nghiên cứu ngoài trời - như nghiên cứu về thổ nhưỡng, ñịa chất v.v Vì là
kết quả của một sự nghiên cứu và ño vẽ chi tiết ở thực ñịa, nên các bản ñồ ñịa hình cho phép
nghiên cứu các vùng thực ñịa ấy ngay ở trong phòng, dựa vào bản ñồ ñể xác ñịnh vị trí, hình dạng
và ñộ lớn các ñối tượng ñược biểu thị. Thu nhập hàng loạt thông tin về các ñặc ñiểm ñịnh tính và
các chỉ số ñịnh lượng của chúng, cũng như xác ñịnh những mối quan hệ tồn tại giữa các hiện
tượng ấy. Dựa vào các bản ñồ ñịa hình người ta tiến hành khảo sát và thiết kế các công trình và
sau cùng chúng còn là tài liệu gốc ñể xây dựng tất cả các loại bản ñồ khác.
Nội dung các bản ñồ ñịa hình ñược ñề cập chi tiết trong giáo trình môn bản ñồ ñịa hình.
Chúng ta nhận xét rằng tính ñặc thù của mục ñích sử dụng của các bản ñồ cụ thể, những khác biệt
về hoàn cảnh ñịa lý và những ñặc ñiểm về lịch sử phát triển bản ñồ học ở từng nước riêng biệt
ñược phản ánh rõ trong nội dung của bản ñồ ñịa hình. Ví dụ các bản ñồ ñịa hình của Nga trước


cách mạng 1917 chủ yếu ñược sử dụng trong các mục ñích quân sự ñể ñịnh hướng và chuyển
quân trên thực ñịa và ñiều ñó sẽ dẫn ñến sự biểu hiện chi tiết hề thống ñường sá, dân cư của các
ñối tượng có tính chất ñịa phương; ngược lại các ñối tượng có ý nghĩa kinh tế và các ñặc ñiểm
cảnh quan không có giá trị ñịnh hướng thì không ñược chú ý nhiều. Sau này việc sử dụng các bản
ñồ ñịa hình ở Liên Xô nhằm phát triển lực lượng sản xuất ñã ñòi hỏi phải phản ánh ñầy ñủ hơn
các ñặc ñiểm tự nhiên của ñịa phương, phải chú ñến sự ña dạng của cảnh quan Liên Xô và phải
bổ sung thêm trên các bản ñồ những ñối tượng công nghiệp, nông nghiệp và văn hoá xã hội.

2

Những yếu tố nội dung, sự phân loại chúng, các nguyên tắc khái quát hoá và hệ thống ký
hiệu ñược qui ñịnh chung cho tất cả các bản ñồ ñịa hình Xô Viết hiện ñại nhưng lại ñược xác ñịnh
tuỳ theo khả năng và ñặc ñiểm vốn có của mỗi loại tỷ lệ. Người ta chú ý rất nhiều ñến sự xác ñịnh
và thể hiện những ñặc ñiểm cảnh quan của ñịa phương - những nét ñiển hình và những chi tiết
ñặc trưng của nó.
Bản ñồ ñịa hình thuộc mỗi loại tỷ lệ ñược ñặc trưng bằng một ñộ chính xác nhất ñịnh. Theo
các yêu cầu hiện ñại ñối với các bản ñồ ñịa hình Xô Viết thì sai số trung bình về mặt vị trí của các
ñối tượng và ñường viền của các ñối tượng thực ñịa trên bản ñồ so với những ñiểm gần nhất của
lưới ño vẽ không ñược vượt quá 0,5 mm còn ở vùng núi cao và vùng hoang mạc thì không ñược
vượt quá 0,75 mm. Theo lý thuyết sai số suy ra rằng: sai số trung bình của các khoảng cách ño
ñược trên bản ñồ giữa các ñối tượng và các ñường viền rõ rệt sẽ lớn hơn 1,4 lần. Vị trí các ñiểm
trong mạng lưới ño vẽ so với các ñiểm gần nhất trong lưới trắc ñịa cơ sở ñược xác ñịnh với sai số
không ñược vượt quá 0,2 mm trên bản ñồ.
ðộ chính xác trong việc ño vẽ ñịa hình, tức là ñộ chính xác của việc xác ñịnh ñộ cao trên bản
ñồ ñược ñặc trưng bằng sai số trung bình về ñộ cao của các ñiểm trong lưới ño vẽ tương ứng với
các ñiểm gần nhất trong mạng lưới trắc ñịa cơ bản (bảng 6) và bằng sai số với các ñiểm của mạng
lưới ño vẽ (bảng 7). Với tính chất là các sai số giới hạn của các ñường ranh giới và các ñộ cao
người ta sử dụng các trị số gấp ñôi các sai số trung bình.
Bảng 6: Sai số trung bình về ñộ cao của các ñiểm trong lưới ño vẽ tương ứng với các ñiểm của lưới
trắc ñịa cơ sở.

Tỷ Lệ Khu vực

1:10 000 1:25 000 1:50 000 1:100 000
- ðồng bằng bằng phẳng.
- ðồng bằng cắt xẻ và có những ñồi
nhỏ với ñộ dốc ñến 6
0
.
- Núi, trước núi, sa mạc cát.
- Núi cao.
0,15
0,2


0,5
-
0,25
0,4


0,5
1,0
0,8
0,8


1,2
2,6
1,5
1,5



2,5
5,0
Bảng 7: Sai số trung bình về vị trí của các ñường ñồng mức theo ñộ cao tương ứng với các ñiểm
gần nhất của mạng lưới ño vẽ.
Tỷ Lệ Khu vực

1:10 000 1:25 000 1:50 000 1:100 000
- ðồng bằng bằng phẳng.
- ðồng bằng vùng Châu á của Liên
Xô và bắc vĩ tuyến 56
0
.
- ðồng bằng cắt xẻ và có những
ñồi nhỏ với ñộ dốc ñến 6
0
.
- Vùng núi
1,0
1,0


1,0


1,0
2,0



2,0
3,0
4,0


4,0
6,0
9,0


9,0

3

Các ñường ñồng mức cần thể hiện ñúng hình dạng ñịa hình và
phù hợp với các ghi chú ñộ cao trên bản ñồ.
Khi chú ý ñến ñộ chính xác của các phép ño khoảng cách và ñộ cao vốn có ở các bản ñồ ñịa
hình thuộc các loại tỷ lệ và khả năng biểu hiện các ñường viền khác nhau với các hình dạng thật
của chúng trên các bản ñồ ta dễ dàng xác ñịnh ñược tỷ lệ của bản ñồ ñịa hình mà ta cần ñể giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
Các bản ñồ ñịa hình khái quát ñược sử dụng ñể quan sát một lãnh thổ rộng lớn khi không
cần chú ý ñến những chi tiết thứ yếu của thực ñịa. Các bản ñồ này ñược dùng ñể:
- Làm tài liệu nghiên cứu những vùng rộng lớn của ñất nước, những ñiều kiện tự nhiên của
chúng, sự phân bố lực lượng sản xuất, cơ cấu hành chính, chính trị v.v
- Làm nền ñể xây dựng các bản ñồ chuyên ñề có cùng tỷ lệ hoặc có gần tỷ lệ với chúng.
- Làm tài liệu gốc ñể xây dựng các bản ñồ dẫn xuất của các tỷ lệ nhỏ hơn và những bản ñồ
khác.
ðối với các bản ñồ ñịa hình khái quát ở Liên Xô người ta sử dụng các tỷ lệ 1:300 000; 1:500
000 và 1:1 000 000; các phép chiếu của chúng là: phép chiếu hình trụ ngang ñồng góc Gauss cho
các bản ñồ 1:300 000 và 1:500 000 và phép chiếu hình nón nhiều tầng có cải biên ñược sử dụng

như là một phép chiếu nhiều mặt phẳng cho bản ñồ 1:1 000 000 chúng cho phép bỏ qua các sai số.
Vậy nên ñộ chính xác của phép ño trực tiếp trong các bản ñồ nói trên trong phạm vi của mỗi múi
6
0
của phép chiếu Gauss hay trong từng tờ riêng biệt của bản ñồ tỷ lệ 1:1 000 000 sẽ ñược xác
ñịnh bằng các sai số vị trí của các ñối tượng, của các ñường ranh giới trên thực ñịa. Những khảo
sát hiện có cho thấy rằng sai số bình phương trung bình về vị trí của các ñường ranh giới rõ ràng
thực ñịa trên bản ñồ 1:1 000 000 vốn ñược xây dựng từ các bản ñồ ñịa hình và vào khoảng 0,5 –
0,6 mm, tức là gần bằng các sai số tương ứng của các bản ñồ ñịa hình.
Trong số các bản ñồ ñịa lý chung khái quát của Liên Xô tức là các bản ñồ có tỷ lệ nhỏ hơn
1:1 000 000 người ta phân ra các bản ñồ tra cứu và bản ñồ mộc. Mục ñích của các bản ñồ tra cứu
là nhằm phản ánh một cách tối ña những thông tin về các ñiểm dân cư, các ñường giao thông và
thủy, sự phân chia hành chính, chính trị và các trung tâm trên nền của một số ñiều kiện tự nhiên;
các bản ñồ này ñược ñặc trưng bởi tính chất chi tiết trong cách thể hiện tinh tế các yếu tố nội
dung khác nhau, thường là ngang nhau về mức ñộ thu nhận.
Các bản ñồ mộc thường ñược dùng làm nền ñưa các ñối tượng khác lên bản ñồ, ñể xây
dựng các sơ ñồ, các bản ñồ trưng bày v.v Chúng thường có dung lượng tương ñối ít và không
có màu nền do ñó cho phép ñưa lên bản ñồ những chi tiết bổ sung.
Những ñặc ñiểm sử dụng các bản ñồ tỷ lệ nhỏ, tức là dùng ñồng thời nhiều tờ bản ñồ ñể bao
quát những lãnh thổ rộng lớn và không cần ño ñạc chính xác ñã ñưa ñến sự từ bỏ các kết cấu
nhiều mặt hoặc nhiều múi, ñi ñến các phép chiếu thống nhất cho tất cả các tờ của một bản ñồ và
chia bản ñồ ñó ra những tờ vuông vắn tiện lợi cho việc trưng bày toàn bộ bản ñồ ấy.
Trong số các bản ñồ khái quát ñã in người ta sử dụng rộng rãi bản ñồ Liên Xô 1:2 500 000.
ðây là tỷ lệ lớn nhất cho phép dán tất cả các tờ bản ñồ Liên Xô với nhau cùng một lúc ñể trưng
bày trong các căn phòng lớn (kích thước bản ñồ 2,5x3,5 m). Bản ñồ này có hai mục ñích sử dụng:
thứ nhất dùng tờ riêng biệt ñể làm bản ñồ tra cứu ñể bàn và ñiều này ñã qui ñịnh sự ñầy ñủ và chi

4

tiết của nội dung và ñược trình bày tinh tt[; thứ hai, bảo ñảm khả năng khái quát toàn Liên Xô, do

vậy phải nhấn mạnh những ñường ranh giới quan trọng nhất và vận dụng sự trình bày ngoài
khung của một bản ñồ treo tường. Bản ñồ 1:2 500 000 cũng có các loại in mộc. Giá trị của bản ñồ
1:2 500 000 còn ñược tăng khi xuất hiện hàng loạt các bản ñồ tra cứu chuyên ñề của Liên Xô ở
cùng tỷ lệ ấy.
Những tài liệu tra cứu có giá trị về các ñiểm dân cư, ñường giao thông, sự phân chia hành
chính chính trị, thủy văn và ñịa hình có thể là atlat ñịa lý chung ñể bàn. ðặc ñiểm của chúng là:
- Biểu hiện cùng một lãnh thổ trên các bản ñồ có tỷ lệ khác nhau và mức ñộ chi tiết khác
nhau, ñiều ñó cho phép dùng các bản ñồ tỷ lệ nhỏ ñể nhìn bao quát lãnh thổ và dùng các tỷ lệ lớn
khi cần nghiên cứu chi tiết lãnh thổ ñó.
- Vận dụng các tỷ lệ tương ñối lớn cho lãnh thổ nào quan trọng về mặt kinh tế hoặc tự nhiên.
- Tính toán một cách ñộc lập các phép chiếu với các thông số ñược chọn một cách riêng biệt
cho từng bản ñồ của atlat nên giải phóng ñược các bản ñồ của vùng khỏi những sai số lớn.
- Tiện lợi sử dụng và dễ chọn những tập bản ñồ cần thiết.
Những tài liệu thuộc loại này của Liên Xô chính là atlat thế giới Xô Viết thuộc loại tra cứu
sản xuất 1967 (lần ñầu tiên xuất bản 1954). Atlat này phản ánh chi tiết các vùng biển và ñịa hình
trái ñất, sự phân chia hành chính chính trị, các ñiểm dân cư và ñường giao thông. (250 trang khổ
50x31,5 cm, bản chỉ dẫn có gần 200.000 ñịa danh; có hai bản ñồ in song song bằn tiếng Nga và
tiếng Anh).
§43. MỨC ðỘ ðO VẼ ðỊA HÌNH TRÊN LỤC ðỊA. BẢN ðỒ THẾ GIỚI
TỶ LỆ 1:1 000 000 VÀ 1:2 500 000
Trong số những lãnh thổ ñược nghiên cứu về mặt ñịa hình là những không gian mà ở ñó ñã
có những bản ñồ tỷ lệ lớn kết quả của việc ño vẽ ñịa hình một cách có hệ thống. Cách xác ñịnh ñó
có tính chất ước lệ. Cùng với thời gian, những yêu cầu ñối với bản ñồ ngày càng nhiều hơn, ñộ
chính xác của bản ñồ cao hơn, nội dung và phương pháp trình bày của chúng ñược hoàn thiện hơn
và ngay cả thực ñịa cũng thay ñổi. Kết quả là những bản ñồ ñịa hình ñược ño vẽ một cách khá tốt
thậm chí hoàn chỉnh trong những năm trước ñây thì về sau không còn phản ánh ñúng hiện thực và
không phù hợp với những yêu cầu mới xuất hiện. Ví dụ, toàn bộ những bản ñồ ñịa hình quân sự
của thế kỉ trước trên ñó thể hiện ñịa hình bằng các nét chải cũng chịu một số phận như vậy. Càng
khó nhận xét hơn về mức ñộ và phạm vi thích ứng của những bản ñồ ñược xây dựng trong những
năm sau này.

Khi ñánh gia mức ñộ nghiên cứu ñịa hình của một lãnh thổ trước hết cần chú ý ñến những
bản ñồ ñịa hình có tỷ lệ lớn nhất có mức ñộ ñầy ñủ chi tiết và chính xác nhất.
Hiện nay hơn 50% bề mặt các lục ñịa ñã ñược bao phủ bởi các bản ñồ ñịa hình tỷ lệ lớn hơn
1:100 000. Trong thực tế, toàn bộ châu Âu, nhiều nước Châu Á (cụ thể như Ấn ðộ, Inñônêxia,
Nhật Bản v.v ) bắc Phi, phần lớn nước Mĩ, những vùng có người ở Canaña cũng như những lãnh
thổ rộng lớn, các phần khác nhau của thế giới cũng ñã có bản ñồ ñịa hình. Mức ñộ nghiên cứu về
mặt ñịa hình của các lục ñịa ngày càng phát triển không ngừng. Ngày nay tất cả các nước kể cả
những nước kém phát triển về mặt kinh tế ñều thấy rằng ño vẽ ñịa hình là một ñiều kiện quan
trọng ñể sử dụng ñầy ñủ và hơp lý hơn tài nguyên thiên nhiên của mình. Tuy nhiên, còn những

5

không gian rộng lớn, cụ thể như ở Nam Mĩ còn chưa có bản ñồ ñịa hình. ðể làm ví dụ ta hãy lấy
Braxin, diện tích nước này lớn hơn 8 triệu rưởi km
2
và chiếm khoảng 43,3% lãnh thổ toàn Nam
Mĩ. Công việc làm bản ñồ ñịa hình 1:100 000 ở Braxin ñã bắt ñầu từ thế kỉ trước nhưng cho ñến
ñầu những năm 60 chỉ mới làm ñược gần 300 mảnh trong tổng số 3000 mảnh tức là chưa ñến
10% và từ năm 1964 người ta lại chuyển sang xây dựng các bản ñồ theo một chương trình mới
khác.
Bản ñồ ở các tỷ lệ lớn hơn 1:250 000 chiếm vào khoảng 75% các lục ñịa và tất cả các lục ñịa
trừ Nam cực và một vài khoảng trống nhỏ ở Bắc Mĩ và Châu Phi cũng ñã có bản ñồ 1:100 000.
ðặc ñiểm mục ñích sử dụng của các bản ñồ cụ thể, sự khác biệt về các bản ñồ ñịa lý và
những nét riêng trong lịch sử phát triển ngành bản ñồ ở từng nước riêng biệt ñã ñem ñến tính ña
dạng của các bản ñồ ñịa hình hiện có, tính ña dạng này ñặc biệt thấy rõ trong cách phân loại các
yếu tố nội dung trong sự lựa chọn các chỉ số biểu thị và trong cách trình bày.
Khi phân tích các bản ñồ ñịa hình của từng nước riêng biệt người ta chú ý tới tình hình
nghiên cứu ñịa hình của nước ñó, các tỷ lệ của các bản ñồ hiện có, cơ sở toán học của chúng (elip
xôit, phép chiếu và hệ toạ ñộ) ñộ chính xác, mức ñộ ñầy ñủ và tính hiện ñại.
Sự thiếu nhất quán về mặt tỷ lệ, các yếu tố toán học, ñộ chính xác, nội dung và cách trình

bày của các bản ñồ ñịa hình của các quốc gia khác nhau ñã ñặt ra vấn ñề cấp thiết là phải thống
nhất chúng, nhưng hiện nay chỉ có thể kể ñược một số cố gắng nhằm giải quyết cục bộ vấn ñề này
ñề phục vụ cho các mục ñích quân sự. Ví dụ ñặc trưng nhất là sự nhất thiết hóa các bản ñồ ñịa
hình của các nước Tây Âu, ñược thực hiện trong khuôn khổ phối hợp ñịa hình quân sự của các
nước thành viên khối NATO. ðể thống nhất các bản ñồ này người ta ñã kiến nghị các tỷ lệ sau:
1:25 000, 1:50 000, 1:100 000, 1:200 000 (hoặc 1:250 000), 1:500 000, 1:1 000 000, elip xôit
Haypho và phép chiếu UTM giữ góc với múi 6
0
, phép chiếu này chỉ khác với phép chiếu trụ
ngang Gauss ñược sử dụng ở các nước xã hội chủ nghĩa ỏ trị số tỷ lệ tính trên kinh tuyến giữa của
múi (0,9996 thay cho 1,000).
ðứng trên quan ñiểm thể hiện một cách thống nhất hành tinh chúng ta bảo ñảm so sánh bất
kỳ khu vực nào với nhau về mặt ñịa lý thì có giá trị nhất là các bản ñồ quốc tế ñược xây dựng ở
các tỷ lệ 1:1 000 000 và 1:2 500 000.
Tư tưởng xây dựng một bản ñồ thế giới có tính chất quốc tế ñã ñược A.Penk nêu ra ở hội
nghị quốc tế lần thứ 5 ở Bern vào năm 1891. Sự khác biệt với nhau rất lớn của các tỷ lệ, các ký
hiệu qui ước và chủ yếu là sự không ñồng nhất trong nội dung của các bản ñồ ñịa lý ñã có lúc bấy
giờ gây ra nhiều khó khăn khi dựa vào những bản ñồ này ñể nghiên cứu những lãnh thổ khác
nhau. Trên bản ñồ ñó Penk ñề nghị phản ánh toàn bộ các lục ñịa trong một tỷ lệ thống nhất, một
phép chiếu thống nhất, những ký hiệu thống nhất và với một sự chọn lọc thống nhất nội dung bản
ñồ. Tỷ lệ 1:1 000 000 ñã ñược chọn cho bản ñồ này và nó có tên là bản ñồ tỷ lệ quốc tế 1:1 000
000. Công tác xây dựng bản ñồ này thực tế chỉ mới ñược tiến hành sau chiến tranh thế giới lần
thứ I và ñặc biệt ñược triển khai mạnh trong thời gian chiến tranh thế giới lần thứ II và sau ñó.
Theo tài liệu của Liên hợp quốc thì vào ñầu năm 1968 các mảnh bản ñồ 1:1 000 000 ñã ñược
công bố ñã vượt quá 800 mảnh (chưa tính các bản ñồ ở tỷ lệ này ñược in ở Liên Xô), hơn nữa hầu
như các tờ này ñã ñược xây dựng hoặc ñược xây dựng lại sau năm 1940. Như ñã nêu ở trên, các
tờ bản ñồ này ñã bao phủ hầu như toàn bộ các lục ñịa trừ Châu Nam cực và 1 phần Bắc Mĩ (thiếu

6


các tờ của Canaña và Grenlan), ở Châu Âu có khoảng 105 mảnh, ở Châu á khoảng 345 mảnh,
Châu úc khoảng 55 mảnh, Châu Phi khoảng 130 mảnh và Châu Mĩ khoảng 175 mảnh.
Hội nghị kĩ thuật của Liên hiệp quốc về bản ñồ quốc tế 1:1 000 000 ñược triệu tập năm 1962
ñã soạn thảo ra một ñề cương mới cho bản ñồ này với ý ñịnh sử dụng nó trước hết ñể nghiên cứu
chung về mặt lãnh thổ khi xây dựng các kế hoạch kinh tế, sau ñó với tính cách làm nền cho các
bản ñồ chuyên ñề khác nhau.
Giá trị to lớn của bản ñồ 1:1 000 000 là ñiều không còn nghi ngờ, nhưng ñộng lực chủ yếu
của sự khởi ñầu ấy không phải ở ý ñồ hợp tác quốc tế (thực hiện các tờ một cách ñông bộ cho
lãnh thổ thuộc từng quốc gia và có làm phù hợp với các nước láng giềng) mà là ở những mục ñích
chính trị, kinh tế của các nước ñế quốc lớn. Vì thiếu sự quan tâm chung và biên tập chung khi xây
dựng các bản ñồ tỷ lệ 1:1 000 000 nên không thể ñạt một số thống nhất ñầy ñủ giữa các mảnh bản
ñồ ñã ñược xây dựng cả về khối lượng nội dung lẫn ñặc ñiểm khái quát hóa. Ngoài ra bản ñồ này
cũng không ñược xây dựng cho các vùng biển thế giới. Tỷ lệ của các bản ñồ này khá lớn ñối
những bản ñồ chuyên ñề thế giới mà nhiều lĩnh vực tri thức cần ñến.
Vậy nên vào năm 1956 trong phiên họp của hội ñồng kinh tế xã hội thuộc Liên hiệp quốc ñã
ñặt vấn ñề thành lập bản ñồ thế giới 1:2 500 000. Vì ý ñồ náy lúc ấy không ñược nhất trí thông
qua nên các cơ quan trắc ñịa bản ñồ thuộc các nước Bungari, Hungari, Cộng hòa dân chủ ðức, Ba
Lan, Rumani. Liên Xô, Tiệp khắc ñã nhận trách nhiệm xây dựng bản ñồ.
Về mặt nội dung và cách trình bày bản ñồ tỷ lệ 1:2.500 000 thuộc loại bản ñồ ñịa lý chung
vẫn dùng cách biểu thị ñịa hình theo phương pháp ñẳng cao (bản ñồ quốc tế tỷ lệ 1:1000 000
cũng thuộc loại này) và giống các bản ñồ tỷ lệ này trong atlat thế giới thuộc loại tra cứu của Liên
Xô xuất bản năm 1967 về dung lượng và hình thức bên ngoài. Cách chia mảnh theo ñộ cũng
giống như trên bản ñồ tỷ lệ 1:1000 000, nhưng phép chiếu thì khác. Mỗi mảnh bản ñồ 1:1 000
000 ñược xây dựng một cách ñộc lập (trong phép chiếu hình nón giả nhiều tầng); cách giải quyết
này giải phóng ñược những sai số lớn nhưng vì vậy mà phương hại ñến tính liên tuc trong sự biểu
hiện, gây khó khăn cho việc ghép các mảnh lân cận. Cách chia mảnh của bản ñồ 1:2 500 000 nói
chung cũng không cho phép ghép mảnh như vậy; nhưng tỷ lệ 1:2 500 000 thuận tiện cho việc
nhìn tổng quát những không gian rộng lớn của trái ñất và ít khi ñược dùng ñể ño ñạc. Vì vậy ñể
xây dựng bản ñồ 1:2 500 000, người ta chia mặt ñất theo các vĩ tuyến 0
0

,

24
0
, 64
0
ra 6 ñai - cứ ba
ñai một tính từ xích ñạo về phía bắc và về phía nam, trong ñó mỗi ñai ñược biểu thị một cách liên
tục (4 ñai ñược biểu thị trong phép chiếu hình nón giữ khoảng cách và hai ñai ñược biểu thị trong
phép chiếu phương vị giữ khoảng cách). Cho ñến nay trong số 244 mảnh bản ñồ tỷ lệ 1:2 500 000
ñã có gần 140 mảnh ñược công bố. Các mảnh bản ñồ này cho ta một sự biểu hiện có thể so sánh
ñược với nhau giữa các lục ñịa và ñại dương thế giới.
§44. BẢN ðỒ BIỂN
Biển chiếm 71% bề mặt trái ñất, sự kiện ñó tự nó nói lên ý nghĩa của bản ñồ biển. Việc ño vẽ
bản ñồ biển là nhiệm vụ có tầm quốc gia do các cơ quan thuỷ văn ñảm nhiệm nhằm bảo ñảm an
toàn cho hoạt ñộng của giao thông ñường biển. Do ñó, trong số các bản ñồ biển, phần chủ yếu là
thuộc về bản ñồ hàng hải chuyên môn, ñược xây dựng ñể phục vụ cho việc ñi lại của các con tàu.
ðặc ñiểm nội dung và hình thức của các bản ñồ nói trên cũng xuất xứ từ ñó (hình.86). Chúng
phản ánh ñầy ñủ và chi tiết các yếu tố thuỷ văn - hàng hải, cụ thể là:

7

Trên biển :
- ðịa hình ñáy biển với các ghi chú ở những chỗ ñã ño ñộ sâu và một số ñược biểu thị bằng
các ñường ñẳng sâu, tức là các ñường có ñộ sâu bằng nhau.
- Chất ñất ở ñáy biển (sét, cát, ñá cuội, sỏi, ñá tảng, san hô v.v ) ñược biểu thị bằng các ký
hiệu chữ.
- Những vật chướng ngại ngầm dưới nước và trên mặt nước (ñá ngầm, ñá nổi trên mặt nước,
sóng nhào, rạn ngầm ).
- Dòng chảy cố ñịnh và không cố ñịnh, thuỷ triều lên xuống (không phải ñược biểu thị trên

tất cả các bản ñồ), xoáy nước,
- Tình huống giao thông, những tín hiệu ban ngày và ban ñêm, (sào, phao, ñèn biển, tín hiệu
âm thanh ) ñường vào cảng, lạch, chỗ tàu ñậu
- ðộ lệch của kim từ tính và dị thường từ.
Trên bờ :
- ðặc ñiểm của bờ (bờ ñá, vực, bờ cát, bờ sú vẹt) xác ñịnh khả năng ñổ bộ và nhận biết nó.
- ðịa hình ven bờ (những vùng cao và những ñỉnh núi dễ nhận biết ) dùng ñể nhận biết bờ
và xác ñịnh vị trí của tàu.
- Sự ñảm bảo hàng hải ven bờ.
- ðê chắn sóng và ñê chắn nước
- Những ñịa vật và kiến trúc trên bờ cần cho việc ñi biển với tính cách ñịnh hướng.
Hình 86. Một phần của tờ bản ñồ giao thông biển; Bản sao một màu từ bản ñồ nhiều màu.

8

ðiểm ñặc trưng cho những bản ñồ hàng hải là việc sử dụng phép chiếu Mercator (xem ⁄9), rất
thuận tiện cho người ñi biển ở chỗ ñường ñi của con tàu theo một hướng cố ñịnh (theo 1 góc
phương vị nhất ñịnh) ñược biểu thị trên bản ñồ bằng ñường thẳng.
Bên cạnh lưới kinh vĩ tuyến trên các bản ñồ hiện ñại người ta còn bổ sung thêm lưới toạ ñộ
hình parabon ñể xác ñịnh vị trí của con tàu bằng các phương tiện kĩ thuật vô tuyến. Người ta cũng
biểu thị cả những ñối tượng phản xạ trên màn hình sóng.
Ở Liên Xô người ta phân chia bản ñồ hàng hải theo mục ñích và tỷ lệ của chúng thành bốn
nhóm:
1/ Bình ñồ ở tỷ lệ 1:25 000, chúng ñược sử dụng ñể ra vào cảng, khi bỏ neo cũng như khi
thiết kế các công trình thuỷ nông.
2/ Những bản ñồ cụ thể: 1:25000 - 1:100 000 chúng ñược dùng ñể tàu ñi ven bờ khi qua
những eo hẹp, khi cần phải dựa vào những ñịa vật ñịa phương ñể xác ñịnh hướng ñi của con tàu.
3/ Các bản ñồ chỉ ñường ở tỷ lệ 1:100 000 - 1:500 000 ñược dùng ñể tàu ñi dọc theo bờ,
ñôi khi không thấy bờ.
4/ Những bản ñồ tổng quát ở các tỷ lệ 1:500 000 và nhỏ hơn ñước sử dụng ñể nghiên cứu

những ñiều kiện của những cuộc viễn du và khi ñi ra biển khơi.
Trong các nhóm nêu trên các bản ñồ chỉ ñường có giá trị ñặc biệt, chúng bao phủ toàn bộ
từng vùng biển trong khi các bình ñồ và bản ñồ cụ thể chỉ ñược xây dựng cho các khu vực nhỏ
ven bờ. Những sự khác nhau về ñiều kiện ñịa lý tự nhiên và giao thông qui ñịnh việc sử dụng bản
ñồ chỉ ñường ở các tỷ lệ khác nhau, nhưng trong phạm vi từng vùng biển các bản ñồ Liên Xô
thường có một tỷ lệ cơ bản chung tính theo vĩ tuyến trung bình của vùng biển. Cách phân mảnh
và kích thước các tờ bản ñồ dẫn ñường không giống nhau nhằm tiện lợi cho việc bao phủ vung
biển bằng các tờ bản ñồ chỉ ñường (hay ñi từ cảng này ñến cảng khác). ðể thuận tiện cho việc
vạch hướng ñi của con tàu khi chuyển sang tờ bên cạnh, các tờ bản ñồ lân cận thường có một
phần trùng nhau. Khung của tất cả các bản ñồ giao thông có ở từng vùng và số ký hiệu của các
bản ñồ ñược ghi lại trên một tờ bản ñồ có tỷ lệ nhỏ hơn của vùng biển ấy thường ñược gọi là bảng
chắp. Dựa vào bảng chắp có thể nhận biết về mức ñộ ñảm bảo các bản ñồ hàng hải của vùng biển
ñó và lựa chọn những bản ñồ cần thiết (theo số ký hiệu của chúng). Các bảng chắp thường có
trong các tập danh mục bản ñồ do cục thuỷ văn của các nước xuất bản và có kèm thêm các sách
hướng dẫn lái tàu, trong ñó mô tả các vùng biển, giải thích và bổ sung thêm cho các bản ñồ. Các
bản ñồ hàng hải Anh, trong ñó công bố bốn nghìn bản ñồ hàng hải. ðiểm ñặc biệt của các bản ñồ
biển là chúng thường xuyên ñược ñổi mới cho phù hợp với tình hình mới nhất. Qua trình này
trong lĩnh vực bản ñồ biển ñược gọi là sự hiệu ñính. Ví dụ, trong số bốn nghìn bản ñồ của Anh có
500 bản ñồ hai lần trong 1 năm, 2 nghìn bản hàng năm ñược in lại cho hiệu ñính và 1 nghìn bản
ñồ khác cứ hai năm ñược tái bản một lần.
Tập I của bộ atlat biển của Liên Xô (1950) là một tập hợp ñầy ñủ nhất các bản ñồ ñịa lý hàng
hải, trên 83 tờ giấy khổ lớn, tập này bao gồm các bản ñồ cùng loại của tất cả các biển trên thế giới
và các bình ñồ của các cảng quan trọng nhất.
Công trình tổng kết nhằm mục ñích phản ánh những hiểu biết hiện ñại về ñịa hình ñáy ñại
dương thế giới là bản ñồ ñẳng sâu tổng quát của ñại dương, tỷ lệ 1:10 000 000 (tính theo xích
ñạo) trên 24 tờ ñược công bố theo nghị quyết của hội nghị ñịa lý quốc tế lần thứ VII (lần xuất bản

9

thứ nhất 1904, lần thứ hai 1912 - 1924, lần thứ ba 1932 - 1954); việc tái bản lần thứ tư dự ñịnh

tiến hành theo 2 giai ñoạn - thông qua việc xây dựng sơ bộ các tỷ lệ 1:1 000 000 (603 tờ) việc tái
bản này ñã bắt ñầu từ 1958, nhưng hiện nay tiến hành rất chậm.
Trong những năm gần ñây bắt ñầu phổ biến các bản ñồ hàng hải có mục ñích ñặc biệt - phục
vụ ñánh cá, thể thao
§45. BẢN ðỒ VÀ ATLAT CHUYÊN ðỀ
ðề tài của các bản ñồ chuyên ñề là vô hạn. Có rất nhiều nhiệm vụ của nền kinh tế quốc dân
muốn giải quyết ñược phải cần ñến các bản ñồ chuyên ñề khác nhau, cụ thể :
- Nghiên cứu, cân nhắc và ñánh giá các ñiều kiện ñịa lý.
- Kiểm kê, sử dụng hợp lý và khôi phục các tài nguyên thiên nhiên.
- Thiết kế và xây dựng các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải.
- Phân bố hợp lý lực lượng sản xuất.
- Vạch các kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và nhiều nhiệm vụ khác.
Do ñó sự phong phú của các bản ñồ này ñiều tất nhiên các bản ñồ ñược in và vẽ tay, ñược
tập trung ở các cơ quan trung ương và phân tán ở các ñịa phương. Nhiều loại bản ñồ chuyên ñề -
ñịa chất, thổ nhưỡng, ñịa thực vật, rừng ñược xây dựng bằng phương pháp cổ ñiển – bằng cách
ño vẽ các bản ñồ gốc ở thực ñịa, và sau ñó bằng cách xử lý trong phòng và khái quát hóa ñể lập
các bản ñồ dẫn xuất. Có những cơ quan chuyên môn phụ trách xây dựng từng dạng bản ñồ. ðể
làm ví dụ, ta có thể nêu các bản ñồ ñịa chất và bản ñồ thổ nhưỡng.
Bản ñồ ñịa chất là một trong những dạng bản ñồ chuyên ñề quan trọng và phổ biến nhất.
Chúng biểu thị kiến trúc ñịa chất của ñịa phương bằng cách phản ánh sự phân bố các thành tạo
ñịa chất khác nhau của mặt ñất, với mục ñích ñó, người ta sử dụng phương pháp nền chất lượng
(và ký hiệu tuyến ñể biểu thị các ñứt gãy kiến tạo). ðá trầm tích và ñá biến chất ñược phản ánh
theo tuổi và( không phải lúc nào cũng vậy) theo thành phần, ñá macma biểu thị theo nguồn gốc,
thành phần và tuổi. Trong tất cả các bản ñồ ñịa chất người ta sử dụng, thứ nhất, thang tuổi thống
nhất với trình tự phân chia ra các giới (ví dụ Mezozôi), các hệ (ví dụ hệ Jura), các thống (ví dụ
thống thương của hệ Jura), các bậc (ví dụ bậc thương Vônga), các tầng và lớp; thứ hai là thang
màu thống nhất do nhà ñịa chất Nga nổi tiếng A.P.Karpinxki xây dựng và từ năm 1881 ñược công
nhận là thang màu quốc tế. Trong thang màu của A.P.Karpinxki, mỗi hệ ñược dành những màu
nhất ñịnh (ví dụ, màu xanh nước biển cho hệ Jura, màu lục cho hệ Crêta và v.v ) và các thống
thưộng (trẻ hơn) ñược dùng các tông sáng hơn. ðối với các ñá macma thì màu sắc chỉ thành phần

thạch học của chúng. Trên các bản ñồ tỷ lệ lớn và trung bình ñể biểu thị thành phần ñá trầm tích
và biến chất người ta dùng hệ nền chất lượng thứ hai gồm các nét chải hình dáng khác nhau.
Giá trị của các bản ñồ ñịa chất không chỉ ở việc chúng ghi lại những hiểu biết về kiến trúc
ñịa chất của trái ñất, mà còn là công cụ không thể thay thế ñược khi cần làm sáng tỏ các qui luật
phân bố khoáng sản có ích. Các bản ñồ ñịa chất cơ bản có ý nghĩa quốc gia của Liên Xô ñược
xuất bản ở hai tỷ lệ: 1:200 000 và 1:1 000 000 trên cơ sở cách chia mảnh của các bản ñồ ñịa hình
khái quát tương ứng. Bản ñồ tỷ lệ 1:200 000 là kết quả của công tác ño vẽ thực ñịa, bản ñồ 1:1
000 000 ñược xây dựng ở trong phòng. ðặc ñiểm khái quát hóa trên các bản ñồ ñịa chất là ñiển
hình cho các bản ñồ ñược trình bày bằng phương pháp nền chất lượng (xem ⁄55), nhưng hình vẽ

10

của chúng thường có ñộ chi tiết lớn. Cần phải chú ý ñến ñặc ñiểm ñó, cũng như số lượng màu sắc
lớn, nên trên các bản ñồ ñịa chất, ñể bổ sung cho nền màu người ta ñưa thêm các chữ (ký hiệu
chữ) ñặt trong các ñường viền.
Ngoài các bản ñồ nham gốc ñược nêu trên, trong số các bản ñồ ñịa chất còn có các bản ñồ
kiến tạo, trầm tích ñệ tứ, thạch học, khoáng sản, sinh khoáng, ñịa chất thuỷ văn v.v Công tác
xây dựng các bản ñồ ñịa chất của Liên Xô là một trong những nhiệm vụ chính trị của Bộ ñịa chất
Liên Xô.
Bản ñồ thổ nhưỡng biểu thị sự phân bố các loại ñất, phân theo nguồn gốc phát sinh, trong
thực tiễn các bản ñồ này ñược sử dụng ñể qui hoạch và chỉ ñạo nông nghiệp, cụ thể là ñề kiểm kê
và ñánh giá chất lượng ñất ñai và ñể soạn thảo ra các bản ñồ nông hóa; với tính cách là một công
cụ nghiên cứu khoa học, chúng phục cho việc phát hiện các qui luật ñịa lý của sự hình thành thể
nhưỡng. Ở Liên Xô, công tác ño vẽ thổ nhưỡng ở các tỷ lệ 1:10 000 và 1:25 000 ñược các cơ
quan nông nghiệp tiến hành trên nhiều vùng rộng lớn. Do chưa có những bản qui phạm chung
cũng như các bản liệt kê thống nhất các loại ñất nên không thể ñạt ñược sự thống nhất hoàn toàn
trên các bản ñồ ño vẽ trực tiếp ấy và trên cả những bản ñồ có tính chất dẫn xuất, phần lớn các bản
ñồ này chỉ ñược vẽ tay. Trong những ñiều kiện ñó, bản ñồ thổ nhưỡng quốc gia của Liên Xô tỷ lệ
1:1 000 000 do Viện thổ nhưỡng Dokytraev v.v , một trung tâm khoa học thổ nhưỡng học Xô
viết, thành lập và công bố có ý nghĩa lớn. Nền tảng của bản ñồ này nhằm phục vụ việc kiểm kê

ñất và qui hoạch trên phạm vi quốc gia, những biện pháp sử dụng ñất, có ñề cương chung, bảng
phân loại thống nhất và bảng liệt kê ñất thống nhất, cũng như hệ thống ký hiệu bằng số thống
nhất.
Trong bảng phân loại vừa nêu trên, mỗi loại ñất lại lần lượt ñược phân nhỏ ra các loại phụ,
các nhóm chủng, các chủng, các chủng phụ và các biến chủng. Trong bảng nền màu chất lượng,
mỗi loại ñất có một màu riêng của mình, loại phụ biểu diễn bằng sắc của màu thuộc loại tương
ứng, còn chủng thì phân biệt theo ñộ ñậm nhạt của tông màu. So với các bản ñồ ñịa chất, bản ñồ
thổ nhưỡng cùng tỷ lệ thường ñược khái quát hóa cao hơn và ñiều ñó cho phép sử dụng rộng rãi
các ký hiệu tập hợp ñể biểu thị các loại ñất không ñồng nhất theo dạng lốm ñốm (các phức hợp
ñất) và thay các ñường viền nhỏ bằng các ký hiệu ngoài tỷ lệ ñặt ở vị trí các ñường viền ñã bị loại
bỏ.
Có nhiều loại bản ñồ chuyên ñề ñược xây dựng bằng cách xử lý các quan sát theo trạm (như
các bản ñồ khí hậu) các số liệu ñiều tra thống kê và kiểm kê thường xuyên (bản ñồ dân cư) các tài
liệu thống kê kinh tế và các nghiên cứu kinh tế (bản ñồ kinh tế) v.v
Bản ñồ khí hậu phản ánh các qui luật hình thành khí hậu và cho ta bức tranh cụ thể về sự
phân bố các tài nguyên khí hậu trong không gian. Chúng cần thiết khi xây dựng những kế hoạch
kinh tế và khi thiết kế công trình (như các thành phố, hồ chứa nước ), chúng có vai trò ñặc biệt
quan trọng ñối với nông nghiệp, ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng các tài nguyên
khí hậu - nhiệt và ẩm. Tính phong phú của các yếu tố và chỉ số khí hậu dẫn ñến sự ña dạng của
các bản ñồ khí hậu. Trong số ñó phần lớn ñề cập ñến sự phân bố các yếu tố khí hậu cơ bản (hay
những tổ hợp của chúng) mà chủ yếu là thông qua các ñại lượng trung bình tháng lấy từ nhiều
năm.
Các bản ñồ khí hậu ñược xây dựng ở trong phòng nhưng cơ sở là những quan sát của mạng
lưới ñài trạm khí tượng. Trong lĩnh vực bản ñồ khí hậu, vai trò của các bản ñồ khái quát có ý

11

nghĩa quốc gia (phản ánh những ñặc trưng ñại khí hậu của lãnh thổ) thuộc về các atlat khí hậu vì
chúng tập hợp thành một thể thống nhất và khái quát khối tài liệu to lớn của các quan trắc khí
tượng. Trong số này ta có thể nêu atlat khí hậu Liên Xô (2 tập) do ñài ñịa vật lý trung ương mang

tên A.I.Voeikov xuất bản. Tập thứ nhất (1960) gồm các xêri bản ñồ nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ
ñất, lượng mưa, bốc hơi và khả năng bốc hơi, và lớp tuyết. Tập thứ hai (1962) bao gồm các bản
ñồ khí áp, ñộ ấm tương ñối lúc 13 giờ, ñộ ấm tuyệt ñối trung bình ngày ñêm, tình hình nắng và
những yếu tố khác.
Việc tiến hành công tác ño vẽ bản ñồ chuyên ñề một cách có hệ thống chủ yếu có liên quan
ñến khảo sát ñịa chất thổ nhưỡng, ñịa thực vật, cũng như lâm nghiệp. Nhiều nước có các cơ quan
ñịa chất chuyên nghiệp thường xây dựng các bản ñồ ñịa chất theo các tỷ lệ và cách chia mảnh của
các bản ñồ ñịa hình và ñịa hình khái quát có tính chất cơ bản nhà nước. Các cơ quan thổ nhưỡng
cũng khá phổ biến, ñể làm ví dụ về các cơ quan thổ nhưỡng ta có thể nêu sự cải tạo và bảo vệ ñộ
phì ñất của Mĩ, cơ quan này xuất bản các bản ñồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1:20 000 cho từng quận. Có
nhiều công trình to lớn và ña dạng, về bản ñồ chuyên ñề ñược tiến hành trong quá trình nghiên
cứu ñịa lý và có tính chất tổng hợp (xem §46).
ðể phát triển bản ñồ chuyên ñề và ñịa lý nói chung hiện nay rất cần xây dựng những bản ñồ
chuyên ñề quốc tế, chúng: khái quát ở trình ñồ hiện ñại và tổng hợp thành một hệ thống thống
nhất những tri thức ñã tích luỹ ñược; cho phép phân tích và ñánh giá ở phạm vi hành tinh những
ñiều kiện và tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao ñộng v.v (phù hợp với chủ ñề của bản ñồ)
khuyến khích những nghiên cứu mới ở các ñịa phương và tạo ñiều kiện thống nhất các công trình.
Kết quả to lớn nhất ñã ñạt ñược trong lĩnh vực bản ñồ ñịa chất (bản ñồ ñịa chất thế giới tỷ lệ 1:5
000 000 v.v ), các bản ñồ thổ nhưỡng và thực vật quốc tế tỷ lệ 1:5 000 000 ñang ñược xây
dựng.
Trong phạm vi hội ñịa lý quốc tế, sự hợp tác quốc tế ñang ñược mở rộng ở các bản ñồ sử
dụng ñất, phân bố dân cư, ñịa mạo và các atlat tổng hợp (xem §46) v.v
Trong số atlac ñiều kiện và tài nguyên thiên nhiên, phổ biến nhất là các atlac khí hậu. Chúng
có ý nghĩa và giá trị như những tài liệu gốc. Ngoài atlac của Liên Xô vừa nêu trên, các atlac khí
hậu còn ñược xuất bản ở Bungari, Anh, Hungari, Vênezuela, Cộng hòa dân chủ ðức, Izrael,
Canaña, Trung Quốc, Tiệp khắc, Nhật Bản và một số nước khác. Trong nhóm atlac kinh tế có rất
nhiều atlac nông nghiệp của từng nước, số lượng gần ñến 30. ðể làm ví dụ, ta hãy nêu Atlac nông
nghiệp Liên Xô (1960), Atlac nông nghiệp Ba lan (1964), Atlac nông nghiệp Anh và Yenx
(1964). Sự cấp thiết cảu vấn ñề tài nguyên nước do việc sử dụng chúng phát triển mạnh ñã thúc
ñẩy việc xây dựng các atlac thủy văn (atlac thủy văn nước Cộng hoà nhân dân Bungari, 1964;

atlac ño ñạc nguồn nước cảu cộng hòa XHCN Rumani, 1965 ).
Sự phát triển ngày nay của bản ñồ chuyên ñề có liên quan rất chặt chẽ với việc thoả mãn
những nhu cầu cụ thể của ñời sống; có nhiều dạng và loại bản ñồ cần cho thực tiễn ñang ñược xây
dựng (như các bản ñồ ñánh giá ñiều kiện và tài nguyên thiên nhiên); nội dung các bản ñồ thêm
nhiều các chỉ số quan trọng ñối với kinh tế v.v

12

§46. ðO VẼ TỔNG HỢP, ATLAC PHỨC HỢP
Muốn giải quyết những nhiệm vụ kinh tế ta cần nghiên cứu sâu sắc ñiều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và lực lượng sản xuất. Trong nghiên cứu này phương pháp có hiệu quả nhất là
phương pháp ñịa lý, tức là khảo sát toàn diện về tự nhiên, dân cư và kinh tế, có chú ý cả ñến các
mối quan hệ lẫn nhau và sự phát triển của các hiện tượng. ðối với thực tiễn, ñiều ñặc biệt quan
trọng là khi các kết qủa nghiên cứu ñược trình bày dưới dạng các bản ñồ ñịa lý, tức là dưới một
hình thức thuận tiện ñể nhìn khái quát, phân tích và xử lý. Tất cả ñiều ñó qui ñịnh ý nghĩa của
việc ño vẽ tổng hợp, như một phương pháp phản ánh hiện thực một cách toàn diện và thống nhất
bằng các phương tiện bản ñồ. ðo vẽ tổng hợp còn có giá trị khoa học lớn; cụ thể, nó cung cấp cho
nhà ñịa lý một tài liệu gồm những kết luận và tri thức mới, một công cụ mãnh mẽ cho những khái
quát khoa học và dự báo.
Có thể nêu ra hai hướng cơ bản trong công tác ño vẽ tổng hợp:
- Tổ chức một cách ñộc lập nhưng theo một chương trình chung việc xây dựng những xêri
bản ñồ chuyên ñề khác nhau nhằm bảo ñảm khả năng ñối chiếu, bổ sung lẫn nhau, và do ñó thuận
tiện khi sử dụng ñồng thời chúng.
- Thành lập một phức hợp các bản ñồ khác nhau về nội dung, nhưng chung qui lại phản ánh
ñầy ñủ một nhóm ñối tượng hoàn chỉnh, các mối quan hệ và tính qui ñịnh lẫn nhau của chúng
trong nhóm tác phẩm bản ñồ thuộc loại này có các atlac phức hợp.
ðo vẽ tổng hợp có thể ñược phân biệt: ñộ rộng của phức hợp - từ một số ñối tượng (hiện
tượng) tương ñối có giới hạn như khi ñánh giá ñất nông nghiệp ñến sự tổng kết ñầy ñủ bằng bản
ñồ những tri thức ñịa lý tự nhiên, ñịa lý kinh tế và ñịa lý chính trị theo phạm vi lãnh thổ - từ các
bản ñồ của các khu vực chìa khoá rộng vài km

2
ñến bao quát toàn bộ hành tinh.
ðo vẽ tổng hợp bằng cách xây dựng các xêri bản ñồ chuyên ñề khác nhau có thể dựa vào các
bản ñồ chuyên ñề có tính chất quốc gia (xem §45) nếu bảo ñảm cho chúng sự phối hợp về ñề
cương và phương pháp. Tiện thể nói thêm rằng một số công trình bản ñồ chuyên ngành trong
phạm vi lợi ích của mình cũng ñã mang tính chất; ví dụ công tác ño vẽ ñịa chất ở Liên Xô ñã
nhằm vào mục ñích thu nhận các bản ñồ có liên quan với nhau : ñịa chất, ñịa mạo khoáng sản và
nhiều khi còn bổ sung thêm các bản ñồ thạch học, ñịa chất thủy văn…
Xây dựng phức hợp các bản ñồ có liên quan với nhau thường là một trong những mục ñích
chủ yếu cuả các nghiên cứu ñịa lý tổng hợp. Nhưng những thành tựu lớn nhất của công tác ño vẽ
tổng hợp lại thường ñạt ñược trong việc biên soạn và xây dựng các atlat ñịa lý.
Các atlat tổng hợp có tính chất nền tảng là những tài liệu bản ñồ cơ bản và rất quan trọng;
chúng không chỉ tổng kết khối lượng tài liệu thực tế ñồ sộ mà còn trình bày chúng ở một hình
thức cô ñọng và ñối chiếu ñược với nhau . Người ta phân biệt các atlat tổng hợp chung toàn thế
giới; của từng quốc gia và từng tỉnh (xem §41).

Liên xô ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn trong việc xây dựng các atlas tổng hợp. Cơ sở
phương pháp luận của những tác phẩm này ñã ñược V.I Lenin nêu ra trong các bức thư mà Người
viết trong những năm 1920-1921 nhân việc chuẩn bị thành lập những atlas ñịa lý ñầu tiên của
Liên Xô (xem 69). Atlas tổng hợp lớn nhất ñược xây dựng ở Liên Xô trước chiến tranh thế giới

13

lần thứ hai là bộ ðại atlas thế giới của Liên xô vốn ñược trù tính là một atlas tổng hợp toàn thế
giới bao gồm các yếu tố ñịa lý tự nhiên, ñịa lý kinh tế và ñịa lý chính trị. Tập thứ nhất ñược xuất
bản năm 1937 gồm các bản ñồ ñịa lý tự nhiên, kinh tế và chính trị toàn thế giới ( 83trang); năm
1940 tập thứ hai ñược xuất bản, gồm các bản ñồ ñịa lý chung khái quát và các bản ñồ kinh tế của
từng nước cộng hòa, từng liên khu và từng tỉnh của Liên Xô, cả các bản ñồ lịch sử nội chiến, việc
xuất bản tập thứ ba ( các bản ñồ chuyên ñề của các lục ñịa, các bản ñồ khái quát và kinh tế nước
ngoài). Dù phần lớn bản ñồ ñã hoàn thành vẫn không thực hiện ñược trọn vẹn do các biến cố của

cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II.
Các bản ñồ trong atlas nhìn chung mang rõ tính thống nhất ñược quy ñịnh bởi cả một hệ
thống có suy tính chặt chẽ về các tỷ lệ, các phép chiếu, các chỉ số và các phương pháp khái quát
hóa, chúng tổng kết một khối lượng tài liệu thực tế ñồ sộ. Nhưng nét ñặc trưng nhất của atlas là
sự cố gắng thực hiện những chỉ dẫn có tính chất phương pháp luận về sự ñầy ñủ của atlas, về việc
vận dụng trong atlas những quan ñiểm lịch sử và việc ñưa thêm những bản ñồ phản ánh cuộc ñấu
tranh giữa các thế lực ñế quốc, những phụ thuộc về tài chính, sự lệ thuộc các tuyến ñường sắt
trên thế giới vào các nước ñế quốc. Các bản ñồ của phản ảnh rõ sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất ở Liên Xô và những tính ưu việt vốn có của một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Một thành tựu lớn khác trong việc xây dựng những atlas tra cứu khoa học cỡ lớn là atlas
biển, vốn ñược trù tính như một tài lệu chỉ dẫn cơ bản về ñịa lý các ñại dương và biển nhằm thỏa
mãn các yêu cầu của các nhà bác học và các nhà hàng hải Về tập thứ nhất của bộ atlas này ta ñã
nêu ở §44. Trên quan ñiểm khoa học, tập II của atlas biển (1953) ñề cập ñến ñịa lý tự nhiên của
thế giới, rất ñáng ñược quan tâm. ðặc biệt quan trọng là các cơ sở phương pháp luận của tập thứ
hai - xem trái ñất như thể vật lý thống nhất ñược ñặc trưng trong mối tương quan và mối quan hệ
phức tạp giữa thạch quyển, sinh quyển và thủy quyển. Các quyển này bổ sung cho nhau trong cả
quá trình phát triển chung của hành tinh.
Loạt atlac tổng hợp thế giới trên ñược nối tiếp bằng atlac ñịa lý tự nhiên thế giới thuộc loại
tra cứu khoa học (1964) ñánh dấu một thành tựu mới của khoa học ñịa lý. Các bản ñồ trong atlac
biểu thị những ñặc trưng của ñịa hình mặt ñất và ñáy ñại dương thế giới, kiến trúc ñịa chất và
khoáng sản, ñịa chấn và núi lửa, ñịa mạo, khí hậu và các yếu tố của nó, nước biển và trên ñất liền,
thổ nhưỡng, thực bì, thế giới thực vật và các vùng tự nhiên. Các chủ ñề trên ñược trình bày trên
các bản ñồ chung cho cả thế giới, các châu và Liên bang Xô Viết. Những ưu ñiểm của atlac là: sử
dụng khối lượng tài liệu to lớn mà các khoa học về trái ñất ñã thu thập trên toàn thế giới; khái
quát hóa tài liệu này trên cơ sở những quan ñiểm và nguyên tắc hiện ñại, thống nhất cho tất cả các
bản ñồ có chủ ñề chung (ñiều này ñảm bảo sự ñối chiếu chúng với nhau), khi biên vẽ hàng loạt
bản ñồ thực hiện ñược hình thức soạn thảo ra những hướng dẫn chung (về cách phân loại, chú
thích, danh mục bản ñồ v.v ) nhằm ñúc kết và tổng kết kinh nghiệm quốc tế từ những công trình
tương tự và thúc ñẩy việc xây dựng những bản ñồ có chất lượng cao thuận tiện cho việc ñối chiếu
và sử dụng ñồng thời chúng. Cụ thể, nhiều nước ñang xây dựng bản ñồ sử dụng ñất do sự phát

triển rất nhanh giá trị ñất ñai ñối với việc phân bố nhân loại và ñối với việc bảo ñảm nguồn sống
cho nó.
Trong số các atlac về lục ñịa, ñặc biệt có giá trị là atlac Nam cực của Liên Xô (1966) phản
ánh nhiều mặt về di tích về tự nhiên châu Nam cực và ñại dương phía nam, trong ñó ñã tổng kết
khối lượng tài liệu ñồ sộ của những khảo sát hàng chục năm của các nhà bác học Liên Xô và

14

nhiều nước khác ñã tham gia trong các công trình của năm vật lý ñịa cầu quốc tế việc biên soạn
các bản ñồ của atlac này ñã dẫn ñến những phát kiến có ý nghĩa hàng ñầu, như ñã làm sáng tỏ và
xác ñịnh ñịa hình dưới lớp băng Nam cực.
Các atlac quốc gia là những tác phẩm rất có giá trị, ñó là các atlac của từng nước, chứa ñựng
những ñặc trưng toàn diện về tự nhiên, dân cư, kinh tế và văn hóa của ñất nước. Chúng ñược các
cơ quan nhà nước và quần chúng xây dựng như những công trình mang ý nghĩa và uy tín quốc
gia. Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu sâu sắc ñịa lý của một nước với mục ñích khoa học và
hoạt ñộng thực tiễn, chúng ñược sử dụng rộng rãi khi khởi thảo và thực hiện những biện pháp
khác nhau có liên quan vơí việc nghiên cứu, bảo vệ và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, sử dụng
hợp lý tài nguyên ñó và ở các nước xã hội chủ nghĩa còn liên quan ñến việc phân bố có cơ sở
khoa học và phát triển lực lượng sản xuất, và qui hoạch kinh tế, văn hóa. Mục ñích vừa nêu của
các atlát và vai trò sứ giả văn hoá của chúng ở nước ngoài thường quy ñịnh chất lượng rất cao của
chúng, ñúng hơn là cao ñến mức mà khoa học và nền sản xuất bản ñồ của nước ấy cho phép.
ðể phù hợp với mục ñích của mình, các átlas Quốc gia thường gồm có các phần như sau: a.
tự nhiên; b. kinh tế; d. văn hoá; e. cơ cấu hành chính chính trị. Các phần thường ñược bố trí theo
trình tự như trên và hoàn toàn hợp lôgic. Phần ñầu phản ảnh những ñiều kiện vật chất, tài nguyên
của sinh hoạt xã hội - tự nhiên, tức môi trường ñịa lý của ñời sống xã hội; dân cư (lực lượng sản
xuất chủ yếu) và nền sản xuất các phúc lợi vật chất (sự phân bố và hiện trạng của nền sản xuất).
Hai phần sau là linh hồn của sinh hoạt xã hội, trong ñó sáng chiếu những thành tựu của ñất nước
trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa học, y tế và biểu thị sự phân chia hành chính - chính trị, và
một số nét sinh hoạt chính trị xã hội.
ðứng trước các phần cơ bản vừa nêu là một phần nhỏ có ý nghĩa bổ sung, trong ñó gồm các

bản ñồ vị trí ñịa lý của ñất nước, mức ñộ ño vẽ trắc ñịa - bản ñồ, lịch sử nghiên cứu và khai phá
. Nhiều khi các atlas Quốc gia còn có thêm những phần khác như: các bản ñồ vùng, chủ yếu là
các bản ñồ ñịa lý chung và lịch sử, mặc dù có thể xếp các bản ñồ này vào nhiệm vụ của các atlas
riêng - atlas tra cứu ñịa lý chuing và atlas lịch sử.
Tính toàn diện và ñày ñủ của atlas ñòi hỏi phải ñưa vào mỗi phần cơ bản của nó một lượng
tối thiêủ các chủ ñề nhất ñịnh. Ví dụ như phần tự nhiên thường gồm các bản ñồ của tất cả các yếu
tố thành phần của môi trương ñiạ lý. ðồng thời, atlas quốc gia không tự ñặt cho mình mục ñích
và cũng không thể phản ảnh mỗi một hiện tượng, trong ví dụ ở ñây là mỗi thành phần của mỗi
trường ñịa lý. với tất cả mọi khía cạnh, mọi chi tiết của nó. Việc trình bày chi tiết từng hiện tượng
là nhiệm vụ của các atlas chuyên ngành.
Ở Liên xô, thuộc loại atlas quốc gia còn có các atlas tổng hợp của từng nước Cộng hoà Liên
bang - Bạch nga (1958) Armênia (1961), Ucraina và Môndavi (1962), Azerbaizan (1963) Gruzin
(1964), Tadjikixtan (1968). Ở nước ngoài, các nước ñã công bố atlas quốc gia của mình gồm có;
ở châu Âu - Anh, Bỉ, Hungari, Italia, Phần Lan, Pháp, Tiệp Khắc, Thuỵ ñiển; ở châu á - Ixrael, ấn
ðộ, Thổ Nhĩ Kỳ; ở châu Phi - Ai Cập, Camorun, Kênia, Tanganica và Uganda, ở châu Mỹ -
Brãin, Venezuêla, Canada và Côlumbia, Liên hiệp úc. Một số atlas ñược xuất bản từng phần như
ở áo, ðan Mạch, Tây Ban Nha, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Maroocs, Madagaka, Mỹ và một số nước khác.
Các atlas ñang ñược xây dựng như: Bungari, Cộng hoà dân chủ ðức, Luxembua, Ba Lan,
Rumani, Tuynidi . Các bản ñồ Liên xô trong atlas ñịa lý tự nhiên thế giới ñáng ñược xem như
phần bản ñồ tự nhiên của tập bản ñồ quốc gia. Về phương diện bản ñồ kinh té xã hội, "atlas phát

15

triển kinh tế và văn hoá Liên xô" (1967), cũng ñóng vai trò tương tự - ñó là một phần khoa học
phổ thông, ñược tổng kết dưới hình thức bản ñồ về các thành tựu của 30 năm phát triển của Nhà
nước Xô Viết.
Các atlas nêu trên có những khác biệt nhau rất sâu sắc, chủ yếu là do tính ña dạng của các
phần ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng nước, trình ñộ nghiên cứu khác nhau, tỉ lệ của
các bản ñồ cơ bản cách xa nhau. Các cơ sở phương pháp hiện ñược vận dụng dể xây dựng atlas về
từng bản ñồ của nó cũng có ảnh hưởng rất lớn.

Các atlas tổng hợp ñịa phương, tức là atlas các vùng của quốc gia, về mặt nội dung cũng
tương tự như các atlas quốc gia. Một số atlas cỡ lớn của Liên Xô là những atlas như vậy, ví dụ
các atlas tỉnh Ircutsk (1962); Kustanai (1964), Xakhalin (1967), Chumen (1971), nước cộng hoà
tự trị Cômi (1964), ngoại vi Baican (1967) Nhìn chung các atlas ñịa phương có mục ñích hẹp
hơn, ví dụ chủ yếu phục vụ kiểm kê và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (các atlas của
Kavkaz), ñể phân tích và nghiên cứu kinh tế ñịa phương ( các atlas của Pháp), ñể quy hoạch vùng
(các atlas của Cộng hoà liên bang ðức) Ở nước ngoài, công tác xây dựng atlas ñịa phương
ñược tiến hành chỉ mới ở một số nước: ở Áo, Ba Lan, Pháp, Tây ðức, Canada, Mỹ, úc.
§47. THÔNG TIN VỀ BẢN ðỒ HỌC. THƯ MỤC BẢN ðỒ
Giai ñoạn khởi ñầu của bất cứ một nghiên cứu ñịa lý nào hầu như ñều bao gồm việc lựa chọn
và nghiên cứu các bản ñồ ở lãnh thổ ñã ñịnh và phù hợp với chủ ñề nghiên cứu. Nhiệm vụ ñó
không ñơn giản. Các bản ñồ rất ña dạng và số lượng chúng hiện nay có ñến hàng triệu. Ngay một
cán bộ bản ñồ có trình ñộ, hoạt ñộng trong một chuyên ngành hẹp của bản ñồ cũng không dám tin
chắc rằng mình ñã biết ñủ các bản ñồ mà mình cần. Rất tự nhiên khi ngành bản ñồ cho rằng trong
số nhiệm vụ vủa mình có việc hệ thống hoá và phổ biển thông tin về các bản ñồ nhằm làm dễ
dàng cho việc sử dụng chúng trong tất cả các ngành khoa học và hoạt ñộng thực tiễn. Hoạt ñộng
thông tin nhằm hai mục ñích cơ bản: thứ nhất, thông báó nhanh chúng cho các cơ quan và cá
nhân có liên quan về các tác phẩm bản ñồ mới; thứ hai, tàng trữ lâu dài các thông tin về bản ñồ và
cung cấp nó ñúng lúc với khối lượng tối ưu và dưới hình thức thuận tiện nhất cho việc sử dụng.
Công cụ quan trọng của hoạt ñộng thông tin khoa học là thư mục bản ñồ mà mục ñích là xây
dựng các bản chỉ dẫn khác nhau và mô tả các bản ñồ ñịa lý. Thuật ngữ "thư mục" ñược dùng cho
cả những ấn phẩm thư mục bản ñồ cụ thể. Các ấn phẩm này có ích cho bất cứ một chuyên gia nào
mà do tính chất hoạt ñộng của mình phải cần ñến bản ñồ ñịa lý - thư mục bản ñồ giúp họ lựa chọn
bản ñồ ñể thực hiện moị công tác khoa học hay thực tiễn cụ thể.
Dựa vào mức ñộ ñầy ñủ của bài mô tả, người ta phân biệt các loại thư mục: ñăng ký, tóm tắt,
nhận xét và giới thiệu.
Thư mục ñăng ký chỉ là kiểm kê ñơn giản các bản ñồ, nhiệm vụ của nó hoặc là ñăng ký ñầy
ñủ nhất các bản ñồ hiện có (ví dụ các bản danh mục ñược in của các kho lưu trữ bản ñồ cỡ lớn)
hoặc là thông tin nhanh chóng và kịp thời về các ấn phẩm mới xuất bản hay mới nhập kho (ví dụ,
thông báo thư mục ñịnh kỳ hay bản tin về các ấn phẩm mới nhập).

Thư mục tóm tắt không chỉ giới hạn ở những thông báo hình thức về các bản ñồ mà còn
chứa ñựng cả bảng tóm tắt về chúng, tức là mô tả ngắn gọn về mục ñích, nội dung và ñặc ñiểm
của bản ñồ. Viết tóm tắt ngắn gọn thường không khó mấy, vì do ñặc ñiểm của bản ñồ ñịa lý mà

16

nhiều khi ñể mô tả một cách hình thức chúng cần phải xem qua nội dung bản ñồ. Mục ñích của
thư mục tóm tắt là giúp ta ñịnh hướng trong số bản ñồ hiện có và chọn trong chúng những cái cần
thiết ,và chưa cần phải tiếp xúc trực tiếp với tất cả các bản ñồ.
Thư mục nhận xét là thư mục có nhận xét phân tích và ñánh giá bản ñồ nhằm làm rõ những
ưu ñiểm về ý ñồ và giá trị khoa học cũng như thực tiễn của chúng. Trong khi không cần bao quát
toàn bộ các bản ñồ, nó chọn lựa và tập trung sự chú ý vào những bản ñồ quan trọng nhất, ñiển
hình hay ñặc trưng nhất về phương diện nào ñó.
Thư mục giới thiệu chỉ rõ các bản ñồ ñược giới thiệu cho một nhóm ñộc giả nhất ñịnh, ví dụ
với tính cách là các tài liệu giáo khoa cho trường trung học.
Về mặt lãnh thổ thư mục ñó phân ra : thư mục quốc tế, tức là mô tả các bản ñồ ñược xuất
bản ở nhiều nước hay thậm chí trên phạm vi thế giới; thư mục quốc gia chỉ kể những bản ñồ ñược
xuất bản trong phạm vi một nước; thư mục ñịa phương (nước cộng hòa, liên khu, tỉnh v.v ) chỉ
quan tâm ñến các bản ñồ ñược xuất bản ở lãnh thổ nào ñó hay chỉ bao phủ lãnh thổ ấy.
Về mặt chủ ñề, các ấn phẩm thư mục có thể chỉ giới hạn ở những thể loại bản ñồ nhất ñịnh
và không ñịnh kỳ. ấn phẩm ñịnh kỳ gồm các tạp chí về thư mục bản ñồ (ví dụ "Biên niên bản ñồ
học" của Liên Xô) là những tập sách ñược xuất bản có hệ thống (ví dụ, "thư mục bản ñồ quốc tế
của Pháp") là các chương thư mục trong một số tạp chí ñịa lý học và bản ñồ học (ví dụ, trong
"bảng tin ñịa lý học của giáo sư Peterman") cũng như các bản tin khác nhau có ghi lại tình hình
nhập các bản ñồ mới vào kho lưu trữ bản ñồ thuộc các cơ quan sản xuất và khoa học.
Trong số những ấn phẩm không ñịnh kỳ, có giá trị nhất ñịnh là các tác phẩm thư mục tổng
kết, trình bày tổng quát về các bản ñồ ñịa lý ở một lãnh thổ nào ñó, ñôi khi chỉ về một chủ ñề nhất
ñịnh, cũng như các bảng danh mục ñược in của các kho lưu trữ bản ñồ lớn nhất (ví dụ, của thư
viện Thượng nghị Viện Mỹ, của thư viện Viện hàn lâm khoa học ở Lêningrat, ).
Mục ñích của các công trình ñịnh kỳ và tổng kết không giống nhau. Thông báo ñịnh kỳ cho

phép theo dõi các xuất bản ấn phẩm mới, trong khi ñó các bản tổng kết rất có ích khi lược chọn
kỹ càng và nghiên cứu các bản ñồ ñã có về một lãnh thổ nhất ñịnh hay về mọt vấn ñề nhất ñịnh.
Viện sách, Một trung tâm thư mục học của Liên Xô có xuất bản tạp chí " Biên niên bản ñồ
học", thông báo ñầy ñủ về bản ñồ và atlas của Liên Xô ñược phổ biến rộng rãi. Về mỗi bản ñồ và
atlas có một bản mô tả ngắn gọn, do ñó tạp chí này có giá trị như một thư mục tóm tắt.
Thông báo thư mục về các bản ñồ ở nước ngoài do tạp chí thông tin tóm tắt "ðịa lý học" do
Viện thông tin khoa học thuộc Viện hàn lâm khoa học Liên Xô viết bài hàng tháng. Tập phụ "Bản
ñồ học" của tạp chí này, ñề cập về sách báo bản ñồ cũng có một chương "atlas và bản ñồ" trong
ñó nêu ra những tác phẩm cơ bản của ngành bản ñồ thế giới, cụ thể có nêu các atlas ñịa lý có tính
chất nền tảng, bản ñồ chuyên ñề quan trọng và các khối lớn về bản ñồ ñịa hình.
Ở nước ngoài, ñáng chú ý là " thư mục bản ñồ quốc té" xuất bản ở Pháp, tạp chí hàng năm
chủa hội ðịa lý quốc tế. ðó là thư mục mang tính chọn lọc và nhận xét. Nó chỉ giới hạn ở việc
bản ñồ có giá trị khoa học, và bó qua bản ñồ có tính chất kinh doanh cũng như các bản in lại của
các bản ñồ chỉ dẫn ñường, du lịch . Trong bản mô tả từng bản ñồ, sau những thông tin có tính
hình thức có nêu ñặc ñiểm và ñánh giá về bản ñồ. Phần ñầu việc mô tả tập trung theo dấu hiệu
lãnh thổ - thế giới, các lục ñịa, các nước. Bảng phân loại sau ñó bên trong mục lãnh thổ có kể ñến
các chủ ñè của bản ñồ.

17

Thông tin của thư mục bản ñồ quốc tế ñến với người ñọc thường không sớm hơn hai năm
sau khi bản ñồ ñược xuất bản. Con ñường nhanh chóng hơn ñể làm quen với các ấn phẩm mới là
thư mục bản ñồ thường ñược in một cách hệ thống trong một số tạp chí ñịa lý.
ðể làm quen với các bản ñồ và atlas của từng nước nên sử dụng các ấn phẩm thư mục quốc
gia của từng nước cụ thể trong ñó có các phần về bản ñồ và atlas.
Sách báo về bản ñồ học ñược xuất bản ở các nước trên thế giới ñược nêu trong hai tạp chí:
tạp chí thông tin của Liên xô mà ta ñã nêu: "ðịa lý học", trong ñó trung bình hàng tháng có nêu
gần 100 bản tóm tắt về sách và báo của bản ñồ học, và trong tạp chí "thư viện bản ñồ học" - cơ
quan thư mục ñăng ký, ñược xuất bản hai lần trong một năm ở Tây ðức.
Dù các phương pháp truyền thống cuả thông tin thư mục vẫn còn giá trị rất lớn, thông tin ấy

ñã trở nên không ñầy ñủ. Việc xem xét các bản chỉ dẫn thư mục chiếm nhiều thời gian, việc sử
dụng các hệ thống phân loại trong các thư mục ấy không bảo ñảm ñược một sự hệ thống hoá rõ
ràng ñối với các bản ñồ phức hợp và nhiều mục ñích, không bảo ñảm cho việc chọn ñầy ñủ tất cả
những tài liệu cần thiết. Do ñó ñể phục vụ cho mục ñích thông tin bản ñồ, người ta ñang khởi
thảo và vận dụng những công cụ khác, sử dụng những thành tựu của lý thuyết thông tin khoa học,
các phương pháp phân tích và xử lý tài liệu gốc của nó, các phương pháp tàng trữ thông tin, các
phương pháp tìm và chọn thông tin gồm cảc việc áp dụng kỹ thuật hiện ñại, tự ñộng hoá. Các
phương pháp này cho phép tìm kiếm thông tin nhiều mặt theo hàng loạt dấu hiẹu phân loại hay
ñiều kiện. Có thể biến ñổi chúng ( tức là các phương pháp) cho dù với khối lượng thông tin ñược
tính, ví dụ, biến ñổi trong các kho bản ñồ to nhỏ khác nhau. Cuối cùng, chúng cho phép ñưa vào
sử dụng cả những tài liệu chưa ñược công bố. Ví dụ, trong công tác bản ñồ - các bản ñồ vẽ tay, tài
liệu khảo sát thực ñịa, ảnh hàng không . Các phương pháp này ñược xem xét trong giáo trình lý
thuyết bản ñồ.
§48. PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ BẢN ðỒ. TIÊU CHUẨN ðÁNH GIÁ. CÁC PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ
Trong hoạt ñộng khoa học và thực tiễn,các nhà ñịa lý thường cần phải lựa chọn, phân tích và
ñánh giá các bản ñồ ñịa lý. trước tiên cần biét tính hiện ñại của bản ñồ từ ñó sử dụng ñể giải quyết
các nhiệm vụ khoa học hay thực tiễn cụ thể. Khi ñó, thư mục bản ñồ sẽ giúp ta rất nhiều (xem
ð47). Tiếp theo ñó, các bản ñồ ñược ñem ra phân tích, tức ñem ra nghiên cứu từng yếu tố và ñánh
giá, xác ñịnh chất lượng và mức ñộ thích hợp của bản ñồ ñối với mục ñích ñã xác ñịnh. Các khía
cạnh có thể ñược ñem ra phân tích và ñánh giá gồm: 1) Cơ sở toán học; 2)Mức ñộ ñầy ñủ của nội
dung và sự phù hợp thực tế với hiện thực; 3) ðộ chính xác hình học của bản ñồ; 4) Tính hiện ñại;
5) Chất lượng trình bày; 6) Giá trị khoa học và xu hướng chính trị của bản ñồ.
Ý nghĩa các ñặc ñiểm vừa nêu của bản ñồ không giống nhau trong các mục ñích sử dụng bản
ñồ khác nhau. Ví dụ, ñộ chính xác hình học rất quan trọng khi dùng bản ñồ ñể ño ñạc, nhưng sẽ là
thứ yếu khi bản ñồ ñược dùng ñể tìm hiểu ñặc ñiểm phân bố chung của các hiện tượng hay ñể
phục vụ cho các mục ñích trưng bày. Vì vậy một bản ñồ có thể ñược ñánh giá khác nhau tuỳ theo
mục ñích của sự phân tích.
ðối với nhà ñịa lý, ñặc biệt quan trọng là vấn ñề tỷ lệ của bản ñồ, mức ñộ ñầy ñủ và sự phù
hợp về mặt ñịa lý, tính hiện ñại, giá trị khoa học và xu hướng chính trị.


18

Như ta ñã biết, tỷ lệ của bản ñồ ảnh hưởng ñến ñộ chính xác của sự biểu hiện bản ñồ, mức ñộ
ñầy ñủ và chi tiết của nội dung, cũng như ñộ lớn của hình vẽ. Nhà ñịa lý phải xác ñịnh tỷ lệ nào
có thể ñảm bảo ñộ chính xác cần thiết cho các phép ño ñộ dài và diện tích, khả năng thể hiện trên
bản ñồ các ñối tượng nhất ñịnh .
Ta hãy xét mối quan hệ giữa tỷ lệ và ñộ chính xác cho trước của phép ño. Các quy phạm bản
ñồ ñịa hình hiện nay (loại bản ñồ ñược dùng cho những phép ño chính xác) có quy ñịnh sai số
trung buình và sai số giới hạn vị trí các ñối tượng và ñường viền của các ñịa vật. ở các nước khác
nhau giá trị của sai số này khác nhau, nhưng sự biến ñộng của chúng không lớn lắm và ñại lượng
ñược công nhận luôn cố ñịnh trên bản ñồ tỷ lệ bất kỳ. Ví dụ, theo các quy phạm của Liên Xô hiện
ñại, sai số trung bình vè vị trí các ñối tượng và ñường viền của ñịa vật trên bản ñồ không vượt
quá 0,5 mm, ở miền núi và núi cao thì không quá 0,75 mm, khi ñó sai số giới hạn ñược lấy gấp
ñôi giá trị sai số trung bình (xem ð42). ðể tính sai số trung bình vị trí ñiểm phải ñược nhân với
2
. Từ ñó ta thấy rõ sự phụ thuộc ñộ chính xác của bản ñồ và các phép ño trên bản ñồ vào tỷ lệ
của nó. Ví dụ, khi ño ñộ dài ñoạn ñường thẳng, trên bản ñồ ñịa hình Liên Xô, ở vùng ñồng bằng
cho sai số trung phương ở tỷ lệ 1: 10 000 - 7 m, ở tỷ lệ 1: 25 000 - 17,5 m, ở tỷ lệ 1: 50 000 - 35
m, ở tỷ lệ 1:100.000 - 70 m Rõ ràng là muốn bảo ñảm sai số giới hạn của phép ño các ñường
thẳng nhỏ hơn 140 m, ta cần phải có bản ñồ tỷ lệ không ñược nhỏ hơn 1:100.000. Tương tự, ta có
thể giải thích sự thích hợp của tỷ lệ với ñộ chính xác cần thiết khi xác ñịnh ñộ cao.
Tiếp theo, xét mối quan hệ giữa tỷ lệ bản ñồ với ñộ chính xác khi xác ñịnh diện tích. Biết
rằng sai số trung phương m
p
khi ño diện tích trên bản ñồ phụ thuộc vào kích thước của khu vực P
trong tỷ lệ bản ñồ, hơn nữa diện tích của khu vực càng giảm thì sai số tương ñối m
p
/P sẽ tăng lên.
Mối phụ thuộc này ñược minh hoạ ở bảng 8, trong ñó chỉ rõ sai số ño diện tích bằng ô vuông (ñối

với các khu vực nhỏ hơn 1 cm
2
trên bản ñồ) và bằng planimét (máy ño diện tích ND) (bằng hai
lần ño với ñộ chia trên planimét P = 0, 1 cm
2
). Sai số giới hạn bằng 2 lần sai số trung bình.
Ví dụ, từ bảng 8 ta thấy rằng khi xác ñịnh diện tích khu vực 10 ha (trên bản ñồ tỷ lệ 1: 10
000 – là 10 cm
2
, còn trên bản ñồ tỷ lệ 1: 100 000 là 0,1 cm
2
) sai số giới hạn tương ñối ñối với bản
ñồ tỷ lệ 1: 100 000 là 1: 6. Nói cách khác, sai số này trên bản ñồ tỉ lệ 1:10000 gần bằng 1%, còn
trên bản ñồ tỷ lệ 1:100 000 sẽ lên ñến 15%.
Dựa vào bảng 8, dễ dàng xác ñịnh tỷ lệ nhỏ nhất mà vẫn bảo ñảm ñộ chính xác cần thiết
(như khi quy ñịnh sai số giới hạn tương ñối là 2%) khi ñó những diện tích lớn hơn một giới hạn
tối thiểu quy ñịnh trước, như 5ha chẳng hạn. Yêu cầu này sẽ thoả mãn bằng tỷ lệ 1: 10 000, trong
khi ñó bản ñồ tỷ lệ 1:100 000 chỉ cho phép bảo ñảm ñộ chính xác cần thiết ñó ñối với các khu vực
lớn hơn 5km
2
trên thực ñịa.
Ta dễ dàng trả lời cho câu hỏi, tỷ lệ bản ñồ phải lớn bao nhiêu ñể bảo ñảm ñộ lớn cần thiết
của hình vẽ các ñối tượng nhất ñịnh, khi biết ñược những yêu cầu xuất phát từ mục ñích và ñặc
ñiểm sử dụng bản ñồ. Ví dụ, giả sử cần thể hiện rõ khoanh vi các mảnh ñất nông nghiệp có diện
tích nhỏ nhất là 1 ha trên bản ñồ ñịa hình. Trong khi ñó, kích thước của khu vực nhỏ nhất trên bản
ñồ tối thiểu phải bằng 16 cm
2
(4 x 4 mm) thì mới ñảm bảo ñộ rõ. Từ ñó suy ra 4mm trên bản ñồ
cần phải bằng 100m ngoài thực ñịa, tức là các ñiều kiện ñặt ra sẽ thoả mãn ở tỷ lệ 1:25 000.



19

Sai số
Diện tích khu vực tương ứng trên thực
ñịa
Khu ño trên
bản ñồ cm
2

Sai số trung
bình bình
phương
tuyệt ñối m
p

(cm
2
)
Sai số giới
hạn 2m
p

(cm
2
)
Sai số giới
hạn tương
ñối 2m
p

/p
(cm
2
)
1:10.000 1:25.000 1:100.000
0,05 0,006 0,012 1:4 0,05 0,312 5
0,1 0,009 0,018 1:6 0,1 0,625 10
0,5 0,02 0,040 1:12 0,5 3,125 50
1 0,026 0,056 1:18 1 6,25 100
2 0,045 0,090 1:22 2 12,50 2km
2
=200

5 0,052 0,104 1:48 5 31,25 5
10 0,060 0,120 1:83 10 62,50 10
20 0,073 0,146 1:137 20 125,0 20
50 0,100 0,25 1:250 50 312,5 50
100 0,140 0,28 1:357 100 625,0 100
ðánh giá mức ñộ ñầy ñủ của nội dung bản ñồ là nhằm tìm hiểu về mức ñộ thoả mãn của tờ
bản ñồ ñối với những mục ñích ñã ñặt ra:
- Liệt kê các yếu tố nội dung của bản ñồ.
- Sự lựa chọn các dấu hiệu ñể phân loại mỗi yếu tố ñó. Sự phù hợp của bảng phân loại ñối
với những yêu cầu của phương pháp luận và lôgic (trình tự chuyển từ khái niệm chung tới riêng,
tính ñầy ñủ của bảng phân loại, sự phù hợp giữa các phần cơ bản với nhau ) và cuối cùng là
mức ñộ chi tiết của bảng phân loại.
- Mối tương quan (mức ñộ quan trọng - xét theo mục ñích) giữa các yếu tố trên bản ñồ.
- Các phương pháp biểu thi ñược sử dụng
- Mức ñộ ñầy ñủ chung (dung lượng) của bản ñồ.
Vấn ñề có thể xẩy ra là, mức ñộ ñầy ñủ của bản ñồ vốn ñã tốt so với mục ñích ban ñầu của
bản ñồ, nhưng lại không còn ñủ nữa khi ta sử dụng bản ñồ ñể giải quyết các nhiệm vụ mới xuất

hiện hay mới bổ sung.
Khi phân tích ñộ ñầy ñủ của bản ñồ, cần trả lời các câu hỏi: cái gì ñã ñược ñưa lên bản ñồ?,
hiện thực ñã ñược phản ánh ñúng ñắn ñến mức nào?, các nét ñiển hình, ñặc ñiểm ñặc trưng của
các hiện tượng và các mối quan hệ tương hỗ giưã chúng với nhau ñã ñược thể hiện ñúng ñến mức
nào?. ðể trả lời cho các câu hỏi ñó, cần phân tích sự phù hợp nội dung bản ñồ với hiện thực, chất
lượng tổng quát hoá.
ðể xét sự phù hợp của bản ñồ với thực tế, cần phải biết rõ thực tế ñó, tính chất của lãnh thổ
(hiện tượng) ñược phản ánh lên bản ñồ thông qua sách báo ñịa lý và chuyên ngành (theo chủ ñề

20

của bản ñồ) cũng như các bản ñồ ñịa lý khác. Nếu có thể ra trực tiếp ngoài thực ñịa là tốt nhất,
nhưng trong thực tế ñiều ñó ít khi thực hiện ñược. Kết quả nghiên cứu trong phòng hình thành
ñược tính chất và ñặc ñiểm của các hiện tượng ñược biểu thị trên bản ñồ, và nhờ ñó ta có thể có
ñược khái niệm sơ bộ về ñịa lý khu vực biểu thị trên bản ñồ. Sau ñó, ñối chiếu bản ñồ ñang
nghiên cứu với tài liệu gốc sẽ cho phép ñánh giá toàn diện sự tổng quát hoá, cụ thể sẽ kiểm tra
ñược: sự phản ánh các nét ñiển hình và các ñặc ñiểm ñăc trưng của các hiện tượng ñược ñưa lên
bản ñồ, sự hợp lý trong việc sử dụng các phương pháp biểu thị khác nhau (ví dụ, thay thế ñúng
lúc các ký hiệu diện tích bằng các ký hiệu ngoaì tỷ lệ) căn cứ vào sự lựa chọn lấy bỏ (cụ thể như
phản ảnh mật ñộ tương ñối của các hiện tương ñược ñưa lên bản ñồ); sự phù hợp giữa các hiện
tượng khác nhau trên bản ñồ (ví dụ, sự phù hợp của ñịa hình với thuỷ văn) .
Tính hiện ñại của bản ñồ là sự phù hợp của nội dung bản ñồ với thực tế hiện tại. Bản ñồ cũng
chịu một số phận chung là cùng với thời gian qua ñi, chúng cũng bị già cỗi, lạc hậu. Quá trình lạc
hậu thể hiện càng rõ trên các bản ñồ thuộc những vùng ñang ñược phát triển mạnh (nơi ñang ñô
thị hoá, ở ñó nhiều ñiểm dân cư xuất hiện, ñường sá nhiều thêm, thiên nhiên thay ñổi).
ðể nhận xét sơ bộ về mức ñộ hiện ñại của bản ñồ vốn ñược thành lập trong phòng, trước hết
cần chú ý ñến ngày tháng thành lập ghi ngoài khung nam của tờ bản ñồ. Khi không có ghi chú
ngày tháng thì có thể nghiên cứu ñể xác ñịnh thời ñiểm thành lập bản ñồ. Những ghi chú ngày
tháng thành lập gần nhất (ñặc biệt là thời ñiểm in) vẫn chưa bảo ñảm cho tính hiện ñại của bản
ñồ, vì nó có thể ñược xây dựng theo các tài liệu lạc hậu. Nếu không biết tài liệu gốc hoặc không

thể có ñược thì phải ñối chiếu với các sách tra cứu mới, với các bản ñồ trực nhật, bản ñồ ñịa lý
chung và bản ñồ chuyên môn mới nhất phủ trùm hoàn toàn hay một phần bản ñồ mà ta ñang phân
tích.
Khi ñánh giá mức ñộ hiện ñại của bản ñồ nên bắt ñầu từ những yếu tố nội dung kém bền
vững (cụ thể, trên các bản ñồ ñịa lý chung, bắt ñầu từ các ñiểm dân cư, mạng lưới giao thông, sự
phân chia hành chính - chính trị, diện tích có rừng ), ñôi khi chỉ cần tìm hiểu chúng cũng ñủ ñể
có kết luận chung về bản ñồ. Tuy nhiên trong các trường hợp ñặc biệt, vẫn phải chú ý ñến những
yếu tố quan trọng ñối với việc sử dụng bản ñồ sau này dù chúng có tính biến ñộng.
Khi ñánh giá chất lượng trình bày thì mức ñộ dễ thu nhận thông tin “ñộ dễ ñọc” của bản ñồ
là ñặc biệt quan trọng. Trên quan ñiểm này, quan trọng nhất là:
- Tính cá biệt của các ký hiệu, nó tạo sự phân dị bằng mắt rõ ràng từng thể loại ñối tượng
trên bản ñồ, ví dụ các loại ranh giới: quốc gia, tỉnh, huyện,
- Tính rõ ràng của bản ñồ, có nghiã là khả năng nhận biết trực tiếp, khả năng kết hợp bằng
mắt từng ký hiệu và màu sắc của bản ñồ với các ñối tượng của thực ñịa ñược biểu thị trên bản ñồ
(ví dụ, các ký hiệu tượng hình trong phương pháp ký hiệu); nhưng do bản chất của chính các hệ
thống ký hiệu, phạm vi vận dụng ñộ rõ ràng rất hạn chế, ñặc biệt là trên các bản ñồ chuyên ñề.
- Tính nổi bật của bản ñồ, tức là mức ñộ phản ánh nổi bật và ñưa lên hàng ñầu những yếu tố
cơ bản và ñối tương chủ yếu của nội dung, bằng cách sử dụng các ký hiệu cỡ lớn và các màu
ñệm.
- Tính lôgic trong hệ thống ký hiệu, cho phép hợp nhất các ñối tượng cùng loại (ví dụ, các
loại ñường khác nhau, ranh giới khác nhau ) dựa vào màu sắc hoặc lực nét mà nhận biết ñộ lớn
của ñối tượng.

21

Khi phân tích các bản ñồ ñịa lý, không thể không xét ñến vấn ñề giá trị khoa học và xu
hướng chính trị của chúng. Những tư tưởng và học thuyết ñược dùng làm cơ sở cho công trình
bản ñồ nào dó, như một phương pháp nghiên cứu về mặt không gian những hiện tượng tự nhiên
hay xã hội nhất ñịnh và ñến giá trị thực tiễn và khoa học của bản ñồ mà ta có. Lịch sử ño vẽ bản
ñồ thổ nhưỡng cho ta một ví dụ kinh ñiển. Nó ñã bước sang con ñường phát triển khoa học chân

chính, khi V.V.Dokutraev xây dựng ñược bảng phân loại ñất và phương pháp ño vẽ căn cứ trên
sự phân tích các nhân tố tự nhiên của quá trình hình thành thổ nhưỡng và ñối lập tư tưởng của
mình với những quan niệm lỗi thời vốn coi thổ nhưỡng như những loại ñất mộc chỉ liên quan với
những thành tạo ñịa chất bề mặt.
Việc phân tích những cơ sở khoa học và xu hướng chính trị càng quan trọng hơn ñối với các
bản ñồ dẫn xuất vốn hay sử dụng những chỉ số ñược khái quát hoá cao hoặc những bảng phân loại
phức tạp và ñặc biệt là ñối với các bản ñồ tổng hợp vì chúng phản ánh các hiện tượng bằng cách
sử dụng ñồng thời và kết hợp nhiều chỉ số mà những chỉ số này không ñược thể hiện tách biệt, cụ
thể trên bản ñồ.
ðể làm ví dụ, ta hãy lấy các bản ñồ nông nghiệp tổng hợp. Trên ñó ñể vạch ra các vùng nông
nghiệp với tính cách là những chi tiết cơ bản, trước kia người ta sử dụng các ñiều kiện tự nhiên,
khi thì diện tích gieo trồng từng loại cây trồng chủ yếu, khi thì mật ñộ và tỷ lệ phần trăm nhân
khẩu nông nghiệp. Nói cách khác, trên các bản ñồ ñó với tính cách là những nhân tố chủ ñạo của
nông nghiệp, người ta công nhận một cách phiến diện hoặc là môi trường tự nhiên, hoặc là sự ưu
thế của một loại cây trồng nhất ñịnh (cây trồng ñó có thể không có giá trị kinh tế hàng ñầu), hoặc
là mật ñộ dân số. Vậy nên việc phân vùng nông nghiệp trên các bản ñồ kinh tế hiện nay người ta
thường xuất phát từ sự chuyên môn hoá sản xuất ñã ñược hình thành, xác ñịnh bằng tổng sản
lượng và sản lượng hàng hoá biểu thị qua ñồng tiền. Trên các bản ñồ của các nước tư bản chủ
nghĩa còn cần phải chú ý ñến những ñặc ñiểm sở hữu ruộng ñất.
Giá trị khoa học và xu hướng chính trị của bản ñồ phải ñược ñặc biệt chú ý như phần tổng
kết của việc phân tích. Một bản ñồ có thể không bị những nhận xét nghiêm trọng khi phân tích nó
theo từng tiêu chuẩn – mức ñộ ñầy ñủ, ñộ chính xác hình học tính hiện ñại nhưng lại có thể sử
dụng ý xấu về mặt chính trị, như trong việc biểu thị ranh giới các quốc gia, hoặc không thể chấp
nhận ñược trên quan ñiểm khoa học. Về mặt này các bản ñồ dân tộc học (bản ñồ về sự cư trú của
các dân tộc) cho ta nhiều ví dụ ñiển hình. Chúng ñược xây dựng nhằm mục ñích xác ñịnh hay
chính xác hoá các ñường ranh giới chính trị. Các bản ñồ dân tộc học của một lãnh thổ ñang tranh
chấp ñược xây dựng ở các nước khác nhau nhiều khi khác nhau rất xa. Những sự khác biệt ñó do
các phương pháp lập bản ñồ không giống nhau (như vận dụng nguyên tắc ña số có thể ñi ñến
phóng ñại ý nghĩa của một dân tộc nào ñó, hoặc xử lý có dụng ý hay thậm chí giả mạo các số liệu
gốc.

Khi ñánh giá một bản ñồ phải căn cứ vào sự nghiên cứu tỷ mỉ, phân tích toàn diện nó. Sau
khi làm quen chung với bản ñồ, việc phân tích bắt ñầu từ các yếu tố toán học – phép chiêú, tỷ lệ
và bố cục. Sau cơ sở toán học, nhất thiết phải nghiên cứu bản chú giải (ký hiệu và lời giải thích)
của bản ñồ. Việc nghiên cứu ñó không chỉ nhằm chuẩn bị ñể ñọc bản ñồ mà ở mức ñộ ñáng kể
còn vạch rõ nội dung của bản ñồ, nó cho ta khả năng xác ñịnh các yếu tố trọng tải, ñánh giá tính
cơ sở khoa học và tính lôgic chặt chẽ trong cách phân loại, tính hợp lý của các ký hiệu ñược sử

22

dụng , tức là cho phép hình thành kết luận về một loạt ñặc ñiểm quan trọng có tính chất nguyên
tắc của bản ñồ và sự thích hợp của nó ñể giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.
Sau khi nghiên cứu bảng chú giải, ta ñọc kỹ bản ñồ, ñọc từng yếu tố (thuỷ văn, ñịa hình,
ñiểm dân cư hay cơ sở ñịa lý và sau ñó các yếu tố nội dung chuyên ñề). Việc xem từng yếu tố
của bản ñồ chỉ có tính chất hỗ trợ, làm cho ta hiểu sâu thêm khái niệm về nội dung bản ñồ và dễ
dàng cho việc ñọc tổng hợp từng khu vực.
Khi ñọc tổng hợp ta làm sáng tỏ các mối quan hệ, sự phù hợp lẫn nhau và “tỷ trọng” của tất
cả các yếu tố trên bản ñồ và khẳng ñịnh khối lượng về mức ñộ ñầy ñủ của các thông tin trên bản
ñồ.
Khi ñọc bản ñồ một cách có chủ ñịnh ta xác ñịnh những tư tưởng khoa học ñược dùng làm
cơ sở ñể xây dựng nó và ñánh giá mức ñộ ñầy ñủ của nôi dung bản ñồ, nhưng nếu muốn kiểm tra
sự phù hợp về mặt ñịa lý và tính hiện ñại thường phải sử dụng thêm các tài liệu bổ sung. ðơn
giản nhất là sử dụng ñề cương và các tài liệu gốc của nó, nhưng ít khi tìm ñược chúng. Vậy buộc
phải dùng các bản ñồ khác ñể so sánh với bản ñồ nghiên cứu, rút ra nhận xét về tính hiện ñại, ñộ
chính xác, chất lượng khái quát hoá ðể ñỡ tốn thời gian phân tích so sánh ñôi khi có thể không
cần tiến hành trên toàn bộ bản ñồ, mà chỉ ở những khu vực ñược lựa chọn trước, những khu vực
này ñặc trưng nhất, có tài liệu bổ sung ñầy ñủ nhất và quen biết hơn ñối với người tiến hành phân
tích.
Phân tích sâu sắc các bản ñồ hiện có sẽ rất cần thiết khi xây dựng các tác phẩm bản ñồ mới
vì nó nhằm ñánh giá các bản ñồ sẽ ñược dùng làm tài liệu gốc và ñể tiếp thu knh nghiệm của các
công trình có trước ñó.

×