Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.64 KB, 49 trang )

Chuyªn ®Ò cuèi khãa
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nhuồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ
quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô
của Nhà nước.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội khoá IX thông
qua tại kì họp thứ 5 ngày 10/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật đã đi vào cuộc sống, thuế
GTGT đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và
ổn định cho ngân sách Nhà nước (NSNN).
Năm 2009, trước bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và suy
giảm kinh tế trong nước tiếp tục ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý thu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) nhiều nguồn thu bị giảm sút, Ngành thuế
phải đối mặt với nhiệm vụ rất lớn, cùng một lúc triển khai thực hiện 3
luật thuế, trong đó có luật thuế GTGT sửa đổi. Nhằm phù hợp, đáp ứng
với xu thế phát triển của nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam ta
nói riêng; đảm bảo thực hiện đúng cam kết Quốc tế theo yêu cầu hội
nhập, đồng thời tạo thuận lợi hơn nữa cho các tổ chức, cá nhân có điều
kiện tích tụ, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công
tác quản lý thuế GTGT cũng còn nhiều hạn chế, bất cập. Nhiều tình
trạng trốn, lậu thuế; tạo khe hở cho các tổ chức, cá nhân tìm cách gian
lận thuế qua hoàn thuế GTGT ; Những hạn chế đó cần được nghiên
cứu, tìm biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát huy hết vai trò của nó
trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và điều quan tâm
nhất là khuến khích và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
1
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Những năm gần đây sồ lượng các Doanh nghiệp thành lập và đăng


ký kinh doanh tăng rất nhiều, đã tạo số thu lớn trong lĩnh vực thu ngoài
quốc doanh. Tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận
thuế. diễn ra khá phổ biến. Điển hình là thuế giá trị gia tăng. Cụ thể :
tình trạng sử dụng hóa đơn giả, khai khống hóa đơn đầu vào, ghi giá
trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế đang là vấn đề mang tính thời sự
hiện nay. Để khắc phục những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng
cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với loại hình doanh nghiệp
này.
Thành phố Vinh là thành phố loại 1, kinh tế đang trên đà phát triển.
Thành phố đă có hơn 2000 Doanh nghiệp (Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm phần lớn) góp phần không nhỏ vào xây dưng và phát triển
của Thành phố. Thời gian qua Chi Cục Thuế Thành Phố Vinh đã đạt
được nhiều thành tích tốt trong công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước, trong đó thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đóng góp không nhỏ trong việc thực hiện Dự toán thu ngân sách; nhưng
vẫn tồn tại nhiều khó khăn điển hình là công tác sử dụng hóa đơn chứng
từ và sổ sách kế toán chưa đúng Quy trình,quy định của Luật, một số
hiện tượng cố tình vi phạm trong việc kê khai nộp thuế GTGT v.v Vì
những vấn đề đó. Qua quá trình thực tập tại Chi cục Thuế Thành Phố
Vinh, với những kiến thức đã học tại trường Học viện Tài chính Hà nội,
cùng với sự giúp đỡ của Thầy, Cô giáo, các Cô, Chú và các Anh Chị
trong Chi Cục em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để
làm đề tài của chuyên đề tốt nghiệp.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
2
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Với mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng

của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Vinh,
và đánh giá những mặt đạt được, nhưng mặt còn hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác quản lý, để từ đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành
Phố Vinh.
Trên cơ sở đó, bố cục của chuyên đề được trình bày theo 2 phần
như sau:
CHƯƠNG I: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoái quốc doanh trên địa bàn Thành Phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
CHƯƠNG II: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài uốc doanh trên địa bàn
Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, tỉnh Nghệ An.
1. Tình hình kinh tế xã hội của TP Vinh và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Thuế TP Vinh
1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và sự phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa ban TP Vinh
* Đặc điểm kinh tế xã hội của TP Vinh:
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị - kinh tế, văn hoá - xã hội của
tỉnh Nghệ An, một tỉnh lớn nằm ở vùng Bắc Trung bộ, có vị trí ở phía
Đông - Nam của tỉnh, phía Bắc và Đông giáp huyện Nghi Lộc, phía
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
3
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Nam giáp huyện Nghi Xuân của tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp huyện

Hưng Nguyên. Vinh cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía Bắc, cách
thành phố Hồ Chí Minh 1.400 km về phía Nam, tổng diện tích tự nhiên
là 104,96 km2, quy mô dân số là 435.208 người, gồm 16 phường và 9
xã.
* Vai trò chức năng và vị trí:
Trong lịch sử phát triển, trải qua nhiều triều đại trị vì đất nước, nhiều
giai đoạn lịch sử thăng trầm, Thành phố Vinh luôn được xác định là
một Thành phố trung tâm không những đối với tỉnh Nghệ An, mà cả
khu vực Bắc Trung bộ và có tầm quốc gia trên nhiều lĩnh vực. Đây là vị
trí đắc địa mà Vua Quang Trung đã chọn làm kinh đô từ 220 năm về
trước chính là thành Phượng Hoàng Trung Đô thuộc Thành phố Vinh;
Đầu thế kỷ XIX, vua Gia Long cũng đã chọn Vinh để cho xây trấn thủ
Nghệ An (nay gọi là Thành cổ Nghệ An); rồi khi thực dân Pháp đô hộ
đất nước ta, người Pháp cũng đã cho xây dựng nơi đây nhiều cơ sở
công nghiệp, hệ thống giao thông, các hãng buôn nổi tiếng, Vinh trở
thành một đô thị công nghiệp tầm quốc gia; Định hướng Quy hoạch
tổng thể đô thị Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định số
10/1998/QĐ-TTg đã xác định Vinh là trung tâm đô thị hóa vùng Bắc
Trung bộ, một trong mười trung tâm của cả nước; đặc biệt Quyết định
số 239/2005/QD-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa
Vinh tiến thêm một tầm cao mới, với vai trò, vị trí tương xứng với vị
thế mà Vinh có được: trung tâm kinh tế - văn hóa vùng Bắc Trung bộ.
Đó là niềm vinh dự, tự hào nhưng cũng đặt ra trách nhiệm mới cho
Đảng bộ, chính quyền và nhân Thành phố Vinh. Để có thể xây dựng
TPVinh đạt vị trí trung tâm vùng; tuy vẫn còn những khó khăn và hạn
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
4
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
chế, nhưng TPVinh có nhiều tiểm năng và lợi thế để xây dựng và phát

triển gang tầm với các Thành phố lớn của đất nước.
* Tiềm năng và lợi thế:
Trước hết, về vị trí đô thị: Vinh được xác định là trung đô thị hoá
vùng Bắc Trung bộ trong Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt
Nam đến năm 2020, Vinh được quy hoạch tương đối bài bản và khoa
học, có thể tiếp cận một thành phố hiện đại, là đầu mối giao thông Quốc
gia với đủ các loại hình: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường
hàng không;
Quyết định số 1210/2008/QĐ-CP ngày 5/9/2008 của Thủ tướng
Chính phủ, về đánh giá sự vượt trội trong phát triển đô thị, đạt cơ bản
các chỉ tiêu theo Nghị định 72 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp
quản lý đô thị;
Thứ hai, trong những năm qua, Vinh đã có bước phát triển nổi
bật, thay đổi toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế – văn hoá: tổng đầu tư
toàn xã hội tăng đáng kể theo thời gian, năm 2006: 3.065 tỷ đồng, năm
2008: trên 4.500 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách Năm 2007 trên địa bàn:
1.355 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người đạt 1.264 USD (20,2 triệu
đồng), tăng trưởng kinh tế 16,4%, nhịp độ tăng trưởng kinh tế 5 năm:
2003-2007: 13,7 %, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,6 %, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp cao 97,3% Đến nay, cơ sở hạ tầng đô thị Vinh đã được
cải thiện rõ nét, hệ thống giao thông đô thị được tổ chức tương đối tốt,
cơ cấu đất đai đô thị phân bổ hợp lý theo quy chuẩn xây dựng, hạ tầng
kỹ thuật tuy chưa được hoàn chỉnh, nhiều mặt chưa đồng bộ nhưng
được đánh giá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành kinh
tế như công nghiệp, thương mại dịch vụ – du lịch và hỗ trợ tích cực cho
kinh tế nông – ngư; một số lĩnh vực phát triển mạnh, đã khẳng định vị
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
5
Chuyªn ®Ò cuèi khãa

trí trung tâm vùng như: giáo dục - đào tạo, quốc phòng – an ninh, khoa
học công nghệ, thương mại – du lịch – dịch vụ
Thứ ba, trong nền kinh tế của tỉnh, các chỉ tiêu kinh tế năm 2007
cho thấy Vinh là động lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh: GDP thành phố
chiếm 22%, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 27,4%, du lịch dịch vụ
chiếm 36,3%, thu ngân sách trên địa bàn chiếm 44,8%, vốn đầu tư toàn
xã hội chiếm 33,8%.
*Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn TP Vinh
Từ đại hội đảng lần VI (1986) với chủ trương đổi mới nền kinh
tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế nước ta
theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều
thành phần kinh tế cùng tồn tại, trong đó có thành phần kinh tế tư bản
tư nhân. Sau đó tại các đại hội Đảng VII, VIII đường lối phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh
tế tiếp tục được khẳng định.
Từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (gồm kinh tế hợp tác,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ kinh doanh) phát triển mạnh. Kinh tế
ngoài quốc phát triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ
trương khác của Đảng và nhà nước như: chủ trương xoá đói giảm
nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị
và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược. Từ năm 1990 khi Quốc
hội thông qua Luật công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, số
lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
tăng lên nhanh chóng. TP Vinh từ năm 1990 đến năm 1999 số
lượng các doanh nghiệp chỉ có khoảng hơn 300 doanh nghiệp có
quy mô hoạt động vừa và nhỏ. Nhưng từ năm 2000 đến nay với
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
6
Chuyªn ®Ò cuèi khãa

việc thực hiện luật doanh nghiệp mới, số lượng các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đẵ tăng lên gần gấp 7
lần (2000 doanh nghiệp) so với năm 1990 đến 1999 và quy mô
của các doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng thành những
doanh nghiệp lớn tạo nguồn thu rất lớn thành phố và góp phần
làm thành phố phát triển mạnh mẽ, xứng đáng với tên gọi ‘Thành
Phố Vinh quê Bác”.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế TP Vinh và tổ quản lý các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn;
* Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế TP Vinh
Chi cục Thuế thành phố Vinh là cơ quan trực thuộc Cục Thuế Nghệ An
đặt tại thành phố Vinh, đồng thời chịu sự lãnh đạo, của thành uỷ UBND
thành phố Vinh.
Chi cục thuế TP Vinh có chức năng tổ chức thực hiện thu thuế, lệ phí và
các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) trên địa
bàn TP Vinh theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo Chi cục và CBCNV Chi cục thuế Thành phố Vinh
Ban lãnh đạo chi cục: 01 Chi cục Trưởng, 03 Chi cục Phó
Đảng bộ Chi cục thuế: Trực thuộc thành uỷ Vinh
Công Đoàn chi cục thuế: Trực thuộc liên đoàn lao động TP Vinh
Hội Cựu Chiến Binh chi cục: Trực thuộc Hội Cựu chiến Binh TP
Vinh
Chi Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh: Trực thuộc Thành
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
7
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
đoàn Vinh
Các đội Thuế:
• 04 Đội kiểm tra người nộp thuế

• 01 Đội kiểm tra nội bộ
• 01 Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
• 01 Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
• 01 Đội nghiệp vụ Dự toán – Pháp chế
• 01 Đội kê khai - kế toán thuế
• 01 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
• 01 Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ
• 01 Đội tin học
• 13 Đội thuế liên Phường Xã
(bỏ ảnh minh họa đi)
Trụ sở Chi cục Thuế Thành phố Vinh
*Tổ chức của Chi cục Thuế TP Vinh
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
8
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
1. Ban lãnh đạo Chi cục:
* Chi cục Thuế có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo
quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về toàn
bộ hoạt động của Chi cục Thuế; Phó Chi cục trưởng giúp việc Chi cục
trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
?2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu các đội thuế của Chi cục:
?1. Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: (xem lại đánh số
các mục, tiểu mục)
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục
Thuế quản lý.
2. Đội Kê khai - kế toán thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử
lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý
của Chi cục thuế quản lý.
3. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
9
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
4. Đội Kiểm tra thuế số 1, 2, 3, 4:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
5. Đội Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Chi Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục
Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
được giao của Chi cục Thuế;
6. Đội Kiểm tra nội bộ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế;
giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công
chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự
liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi
cục trưởng Chi cục Thuế.
7. Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế

chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu
giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các
khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất, lệ phí trước
bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản
lý.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
10
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
8. Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản
lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
9. Đội Tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
10. Đội thuế liên xã, phường:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu
có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao
gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế
SDĐNN, thuế tài nguyên ).
2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP Vinh
2.1 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý người nộp thuế là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý
thuế, nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp,đơn vị kinh tế. Quản lý tốt
từ khâu này sẽ là nền tảng cho các bước tiếp theo và cũng sẽ làm giảm
được con sô thất thu thuế do bỏ sót người nộp thuế, doanh nghiệp.

Luật quản lý thuế đã có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 với phương
châm “Minh bạch – Công khai – Nhanh chóng - Hiệu quả” Chi cục
Thuế TP Vinh đã thực hiện cải cách các qui trình nghiệp vụ và các thủ
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
11
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
tục hành chính về thuế theo hướng đơn giản. công khai , minh bạch và
thực hiện theo cơ chế “một cửa” theo đúng tinh thần Nghị quyết số
59/NQ-CP của Chính Phủ và thông tư liên tịch số 05/TTLT/2008/BKH-
BTC-BCA.Theo đó, bộ phận “một cửa” là đầu mối tiếp nhận các loại
hồ sơ và thủ tục hành chính về thuế, thực hiện một số giao dịch về thuế
như: đăng ký và cấp mã số thuế, tiếp nhận các loại hồ sơ khai thuế, hồ
sơ đề nghị hoàn, gia hạn nộp thuế…các thủ tục hành chính về thuế
thường xuyên được rà soát, bãi bỏ nhiều loại hồ sơ không cần thiết gây
phiền hà, giảm thời gian và chi phí cho người nộp thuế, bên cạnh đó, cơ
chế “một cửa” cũng góp phần nâng cao ý thức phục vụ nhân dân của
cán bộ thuế, tạo động lực thúc đẩy ngành thuế, nâng cao khả năng
chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng giải quyết công
việc.
Cùng với sự phát triển của đất nước,các thành phần kinh tế trên
địa bàn TP VINH đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải nói đến sự
đóng góp không nhỏ của DN NQD không chỉ góp phần quan trọng vào
GDP của TP mà còn đóng góp số thu lớn cho ngân sách của nhà nước.
Đối với bất cứ doanh nghiệp và tổ chức nào khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh thì nghĩa vụ đăng ký nộp thuế với Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế là điều bắt buộc.Việc đăng ký thuế được tiến hành tại trụ sở
chính của doanh nghiệp,các đơn vị lập tờ khai đăng ký thuế tới cơ quan
thuế để đăng ký và xin cấp mã số thuế, sau khi được cấp mã số thuế,
các bộ phận quản lý tại cơ quan thuế sẽ có sự theo dõi chính thức tình

hình hoạt động và nghĩa vụ đối với ngân sách của doanh nghiệp.Quá
trình đăng ký và cấp mã số thuế này tương đối gọn nhẹ, nhất là trong
điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế và thực hiện theo cơ chế “một
cửa liên thông”.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
12
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Đối với các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, sau khi luật
doanh nghiệp ra đời và có hiệu lực cùng cơ chế mới được sửa đổi, nhiều
cá nhân đã bỏ vốn ra đầu tư sản xuất kinh doanh thành lập doanh
nghiệp để hoạt động. Hiện nay có gần 2000 doanh nghiệp đăng ký, kê
khai nộp thuế. Trong đó hầu hết là doanh nhgiệp ngoài quốc doanh.
Trong năm 2008 đến cuối năm 2009, Chi Cục Thuế TP Vinh đã
triển khai công tác kê khai đăng ký và cấp mã số thuế cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và đóng mã số thuế đối với những trường hợp
ngừng kinh doanh, bỏ kinh doanh.
Cụ thể:
Tất cả các biểu đều phải có: Số TT biểu, Tên biểu, đơn vị tính
Năm 2008 2009
Số đơn vị thục tế kinh doanh 340 519
Số đơn vị đăng ký kinh doanh 341 521
Sồ đơn vị được cấp mă số thuế 341 521
Số đơn vị đóng mă số thuế kinh doanh 230 340
(Nguồn: ???)
Qua số liệu ta thấy:
+ Số đơn vị đăng ký kinh doanh bằng với số đơn vị được cấp mã
số thuế, điều này chứng tỏ các doanh nghiệp đã thực hiện đúng luật
thuế GTGT tức là khi doanh nghiệp nào đứng ra kinh doanh thì đồng
thời doanh nghiệp đó cũng phải đăng ký thuế để nộp vào NSNN, do khi

thành lập doanh nghiệp để được kinh doanh theo đúng pháp luật quy
định thì phải hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục để sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh
cấp phép thì mới được kinh doanh.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
13
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
+ Trong năm 2008 số đơn vị đăng ký kinh doanh là 341 doanh
nghiệp nhưng số doanh nghiệp thực tế kinh doanh chỉ 340 doanh
nghiệp, số doanh nghiệp thực tế kinh doanh it hơn số doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh la 1. Sang năm 2009 thì số doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh đã tăng lên 521 doanh nghiệp nhiều hơn năm trước là 180
doanh nghiệp và đồng thời số doanh nghiệp thực tế kinh doanh là 519
doanh nghiệp, số doanh nghiệp thực tế kinh doanh ít hơn số doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh la 2 doanh nghiệp.
+ Số đơn vị đóng mã số thuế kinh doanh (trường hợp ngừng nghỉ
kinh doanh) trong năm 2008 la 230 doanh nghiệp, đến năm 2009 đă la
340 doanh nghiệp tăng 110 doanh nghiệp.
Qua quá trình đi thực tế tại đơn vị cùng sự phối hợp của các đội
thanh tra kiểm tra thuế ,các đội thuế của các phường và các cơ quan
chức năng khác, nguyên nhân số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lớn
hơn số doanh nghiệp thực tế kinh doanh là do khi doanh nghiệp khi
đăng kí kinh doanh nhưng chưa bước vào kinh doanh ngay mà xin nghỉ
đến sang năm và do khi doanh nghiệp mới thành lập, do đăc điểm của
ngành nghề xây dựng không phải lúc nào cũng được chọn làm thầu,
hoặc trúng thầu chính vì vậy doanh nghiệp xin nghỉ để được xét giảm
thuế, miễn thuế.Cũng có doanh nghiệp nghỉ kinh doanh để chuyển
hướng kinh doanh hay khi doanh nghiệp chuyển đổi ngành nghề lĩnh
vực hoạt động không tiến hành đăng kí kê khai lại, những doanh nghiệp
với quy mô nhỏ lại chuyển lĩnh vực kinh doanh rất nhanh nên khó quản

lý, nếu cơ quan thuế phát hiện thì họ mới chịu kê khai, đăng ký thuế.
Trong thực tế vẫn có những doanh nghiệp xin nghỉ kinh doanh để
không phải nộp thuế nhưng thực tế doanh nghiệp đó vẫn tiến hanh hoạt
động bình thường làm thất thoát nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
14
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Để thuận tiện trong công tác quản lý, trong thời gian tới Chi Cục
Thuế TP VINH sẽ tiến hành phân loại doanh nghiệp thành lập mới, theo
tiêu thức của Cục Thuế Nghệ An và Tổng cục Thuế nhằm đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu trong chỉ đạo điều hành ngân sách trên địa bàn, đồng thời
các Đội kiểm tra thuế đã đánh giá phân loại Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc phạm vi quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh
doanh, ý thức tuân thủ pháp luật. Từ đó xây dựng các chuyên đề có
chiều sâu thích hợp đối với từng đối tượng quản lý, đồng thời xây dựng
cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, thường xuyên cập nhật tình hình doanh
nghiệp.Căn cứ các thông tin về người nộp thuế giải thể, sáp nhập, bỏ
kinh doanh, ngừng hoạt động. Căn cứ vào quyết định 75QĐ-TTG ngày
04/04/1998 của thủ tướng chính phủ quy định về mã số người nộp thuế,
Chi cục Thuế đã ra thông báo các doanh nghiệp đã đóng mã số thuế,
cập nhật các doanh nghiệp bỏ trốn v.v nhằm đảm bảo công tác quản
lý người nộp thuế được nghiêm túc và chặt chẽ.
2.2. Công tác quản lý các căn cứ tính thuế:
2.2.1.công tác quản lý hóa đơn chứng từ:
Một trong những ưu điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác
động, bắt buộc các doanh nghiệp tự giác thực hiện chế độ hóa đơn
chứng từ, không có hóa đơn mua bán hàng thì không được khấu trừ
thuế đầu vào.
Từ năm 1999, khi thực hiện hai luật thuế mới thì nhu cầu sử

dụng hóa đơn chứng từ của các doanh nghiệp đã tăng lên rất lớn và
đồng thời nảy sinh những vi phạm cực kỳ nghiêm trọng như:
+ Sử dụng hóa đơn in giả mẫu của Bộ tài chính để kinh doanh
trốn thuế hoặc dùng để thanh toán, quyết toán tài chính trong các doanh
nghiệp. (Ví dụ cụ thể)
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
15
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
+ Lập hóa đơn ghi liên 2 (là liên giao cho khách hàng) cao hơn
liên 1 (liên được giữ lại đơn vị) sau khi bán hàng để chiếm đoạt thiền
thuế thanh toán, quyết toán tài chính. (Ví dụ cụ thể)
+ Lập hóa đơn khống (thực tế là không có giao dich mua bán)
thông đồng với đơn vị xuất khẩu để kê khai hoàn thuế GTGT hàng xuất
khẩu. (Ví dụ cụ thể)
+ khi bán hàng hóa, dịch vụ, việc lập giao hóa đơn cho khác hàng
của các cơ sở còn tùy tiện, không giao hoặc giao hóa đơn thì đòi nâng
giá hoặc giao hóa đơn không hợp pháp để kinh doanh trốn thuế. (Ví dụ
cụ thể)
- Lợi dụng việc nhà nước tạo thuận lợi trong cấp giấy phép kinh
doanh đã xuất hiện một số doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép
thành lập, đã đăng ký thuế, mă số thuế và mua bán hoá đơn tại cơ quan
thuế để sử dụng nhưng lại mang hoá đơn đi bán. (Ví dụ cụ thể)
- Mua hoá đơn bán hàng dùng để kê khai khấu trừ khống tỷ lệ
phần trăm thuế GTGT đầu vào. (Ví dụ cụ thể)
Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ là một công việc thường
xuyên và quan trọng. Vì vậy muốn quản lý tốt công việc này đòi hỏi
phải có sự kiểm tra, hường dẫn thường xuyên. Chính vì vậy mà hàng
tháng Đội Kiểm tra thuế cử cán bộ phối hợp với cán bộ quản lý ấn chỉ
trực tiếp xuống cơ sở để hướng dẫn ghi hoá đơn giá trị gia tăng, mở sổ

và ghi sổ kế toán, tập hợp chứng từ vào bảng kê, hàng hoá vật liệu mua
vào, bán ra và kê khai số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, ngoài
ra Chi Cục thuế Thành Phố Vinh còn phát các tài liệu có liên quan đến
thuế giá trị gia tăng cho các đối tượng nộp thuế đồng thời hướng dẫn
cho họ biết cách quản lý sử dụng.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
16
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Trong năm 2009 Chi Cục thuế TP Vinh đă đảm bảo cấp phát, bán
hóa đơn đầy đủ kịp thời cho tổ chức, cá nhân không để xảy ra mất mát,
nhầm lẫn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát
triển.Trong năm dă cấp phát 1.191.698 số hóa đơn, ấn chỉ các loại đảm
bảo an toàn, đúng quy định, với 7.478 đối với lượt mua bán hóa đơn,
trong đó có 675 mua mới. Qua công tác quản lý, xác minh hóa đơn Đầu
ra – Đầu vào và trả lời xác minh của các đơn vị bạn, kết hợp với công
tác kiểm kê biên lai ấn chỉ theo định kỳ cũng đã xác định ra một số đơn
vị quản lý biên lai ấn chỉ thuế còn để mất mát hư hỏng.Trong năm đã
phát hiện và lập hồ sơ xử lý đối với 17 doanh nghiệp vi phạm chế độ
quản lý biên lai, ấn chỉ số lượng hóa đơn bị mất mát hư hỏng là 93 số,
lập hồ sơ quản lý vi phạm về quản lý ấn chỉ 9 hồ sơ với số tiền phạt
60,8 triệu đồng nộp vào ngân sách nhà nước. (Ví dụ cụ thể)
2.2.2. Công tác quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra-đầu vào
Các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có trách nhiệm tự kê khai, xác định mức thuế phải nộp đúng
theo quy định và chủ động nộp thuế vào kho bạc nhà nước theo thông
báo của cơ quan thuế.
Do đặc điểm của lĩnh vực xây dựng là khá phức tạp cùng với tính
tự giác của doanh nghiệp chưa cao nên việc kê khai thuế đầu ra đầu
vào là chưa hợp lý. Thực tế cho thấy có rất nhiều dấu hiệu tiêu cực đã

xảy ra, vì ai cũng muốn lợi cho riêng mình mà bất chấp thủ đoạn, bên
mua, bên bán cấu kết với nhau, bên bán cần có hoá đơn có số thuế thấp,
bên mua cần có hoá đơn có số thuế cao, hoặc có trường hợp mua hàng
hoá về không sử dụng cho mục đích kinh doanh nhưng vẫn kê khai sử
dụng cho mục đích kinh doanh để được khấu trừ.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
17
Chuyên đề cuối khóa
Di õy l tỡnh hỡnh kờ khai thu u ra - u vo ca mt s doanh
nghip in hỡnh:
???
Tên doanh

nghiệp
Năm 2008 Năm 2009
Thuế
GTGT
đầu ra
Thuế
GTGT
đầu vào
Thuế
GTGT
phải
nộp
Thuế
GTGT
đầu ra
Thuế

GTGT
đầu vào
Thuế
GTGT
phải
nộp
DN XD
Xuân Chung
204 280 - 76 300 428 - 128
Công ty
TNHH Phú
Quý 6
172 135 37 280 147 133
Khách Sạn
Huy Hoàng
532 416 116 613 462 151
CTy XD
Miền Đông
1233 871 326 901 1365 - 464
DN XD
Trung Thành
238 235 3 546 528 18
Cty TNHH
Thun Thnh
180 325 145 240 410 170
???
Qua bng s liu trờn ta thy cú mt s doanh nghip cú s thu giỏ tr
gia tng u vo c khu tr ln hn s thu u ra nh: doanh nghip
xõy dng Xuõn Chung, trong nm 2008, cú s thu phi np l (- 76 triu
ng), trong nm 2009, doanh nghip ny cú s thu phi np l ( - 128

triu ng). Theo quy nh ca lut thu giỏ tr gia tng thỡ nhng n v
SV: Nguyễn Trung Linh Lớp:
CQ44/02.02
18
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
có số thuế dầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong 3 tháng liên tục thì sẽ
được xét hoàn thuế. Qua điều tra của cơ quan thuế thì thấy doanh nghiệp
xây dựng Xuân Chung có số thuế phải nộp là ( - 76 triệu đồng) năm 2008
và ( - 128 triệu đồng) năm 2009 nhưng không phải trong 3 tháng liên
tục nên không được hoàn thuế mà được khấu trừ vào các tháng tiếp theo
tức là sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của các tháng tiếp theo.
Ngoài ra còn có một doanh nghiệp nữa có số thuế đầu vào lớn hơn
đầu ra là Công ty xây dựng Miền Đông thuế đầu vào là 1365 triệu đồng,
thuế đầu ra là 901 triệu đồng, số thuế phải nộp là ( - 464 triệu đồng ).
Qua điều tra thì thấy doanh nghiệp này có số thuế đầu vào lớn hơn
số thuế đầu ra trong 3 tháng liên tiếp nên doanh nghiệp này đã được
hoàn thuế. Số tiền được hoàn là ( - 464 triệu đồng) còn Công ty
TNHH Phú Quý 6 và Doanh nghiệp Trung Thành , Khách Sạn Huy
Hoàng, Cty TNHH Thuận Thành đều có số thuế giá trị gia tăng đầu
ra lớn hơn số thuế giá trị gia tăng đầu vào, và số thuế mà 4 doanh
nghiệp này nộp cho nhà nước mỗi năm đều tăng. Cụ thể đối với
doanh nghiệp Phú Quý 6 năm 2009 thuế phải nộp là (133 triệu
đồng), Khách Sạn Huy Hoàng năm 2009 số thuế phải nộp là (151
triệu đồng) doanh nghiệp Trung Thành năm 2009 thuế phải nộp là
(18 triệu đồng),Cty TNHH Thuận Thành năm 2009 có số thuế phải
nộp là ( 170 triệu đồng) điều này chứng tỏ doanh nghiệp mỗi năm
đều có doanh thu tăng nên số thuế nộp cho nhà nước càng cao.
Nhìn chung công tác quản lý kê khai thuế đầu ra, đầu vào để
xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp là một vấn đề hết sức phức
tạp đòi hỏi cán bộ thuế phải có chuyên môn cao, bên cạnh đó còn

phải đi sâu tìm hiểu thực tế để nhanh chóng phát hiện và ngăn chặn các
sai phạm trong quy trình quản lý thuế.
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
19
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
2.3.Công tác hoàn thuế GTGT.
Hoàn thuế GTGT là một khâu quan trọng thể hiện tính ưu việt
của luật thuế GTGT trong khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh,đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa.Công tác hoàn thuế nếu được thực
hiện hiệu quả sẽ đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế cho người nộp
thuế,góp phần giải quyết khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp.
Có thể nói trong những năm qua,công tác hoàn thuế tại Chi cục
thuế Thành Phố Vinh đã được đảm bảo thực hiện đúng luật,đúng thời
gian qui định,tích cực giải quyết với thời gian sớm nhất,tạo điều kiện tốt
cho doang nghiệp,xác minh hóa đơn khi giải quyết hoàn thuế.
Chi cục thuế TP Vinh đã thực hiện tốt việc phân loại và giải quyết
hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy trình và thời gian quy định.Cụ thể,trong
năm 2009:
- Đã tiếp nhận 9 hồ sơ từ năm 2008 chuyển qua số thuế đề nghị hoàn
là 4,071 tỷ đồng.
- Năm 2009 tiếp nhận 92 hồ sơ đề nghị hoàn với số tiền đề nghị
hoàn là 35,203 tỷ đồng.
- Đã hoàn thuế cho 88 hồ sơ với số đề nghị hoàn là 36,415 tỷ đồng
. Được hoàn là: 36.062 tỷ đồng.Trong đó hoàn trước kiểm tra sau 63
hồ sơ, số thuế được hoàn là: 24,6 tỷ đồng
. Không được hoàn là: 389 triệu đồng
- Có 2 hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn với số tiền thuế là
490 triệu đồng
- Có 11 hồ sơ chuyển kỳ sau với số tiền thuế đề nghị hoàn là 2,369 tỷ

đồng.
??? So sánh tình hình hoàn thuế của năm 2009 với các năm trước
(đv: tỷ đồng)
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
20
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Chỉ tiêu Số hồ sơ
đề nghị
hoàn
Số tiền
thuế đề
nghị hoàn
Số hồ sơ
đã được
hoàn
Số tiền đã
được hoàn
Năm 2007 56 21,894 49 19,673
Năm 2008 84 30,436 75 26,983
Năm 2009 101 39,274 88 36,026
???
Để đảm bảo hoàn thuế cho các Doanh nghiệp được kịp thời và chặt chẽ
đúng chính sách, Chi cục Thuế Thành Phố Vinh đã phổ biến công khai
Quy trình hoàn thuế và đối tượng hoàn thuế để các doanh nghiệp được
biết và thực hiện, nhìn ,chung tình hình hoàn thuế GTGT cho các Doanh
nghiệp thời gian qua được tiến hành đúng quy định, không gây phiền hà
cho các Doanh nghiệp.
2.4.công tác quản lý thu nợ, quyết toán thuế.
Thanh toán,quyết toán thuế là khâu quyết định đến hiệu quả toàn

bộ qui trình quản lý thu thuế.Việc quyết toán thể hiện ý thức chấp hành
nộp thuế của các đơn vị,đồng thời nó thể hiện kết quả của công tác đôn
đốc các doanh nghiệp thu nộp tiền thuế vào kho bạc nhà nước.
Trong những năm vừa qua,công tác quản lý nợ thuế được thực hiện
theo qui trình 1123/TC-QĐ ngày 24/10/2004 của tổng cục trưởng tổng
cục thuế,phần mềm quản lý nợ thuế được triển khai thực hiện tại văn
phòng Chi Cục Thuế TP Vinh.Để đảm bảo số liệu nợ thuế chính
xác,Chi Cục Thuế TP Vinh đã triển khai công tác rà soát,đối chiếu với
doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tình trạng nợ do nhầm lẫn chờ xử lý.
Năm 2009 Chi Cục Thuế TP Vinh đã đạt được 1 số thành quả về công
tác quản lý thu nợ như sau:
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
21
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
+Đã tiến hành tập trung rà soát, đối chiếu để xác định chính xác cụ thể
nợ đọng thuế của từng doanh nghiệp kinh doanh để thống nhất đưa ra
hết các khoản nợ đọng thuế do Chi cục quản lý phản ánh trên báo cáo
nợ đọng của nghành.triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý, xử lý và
thu hồi nợ đọng thuế không để số nợ mới phát sinh của năm 2009 vượt
qua 5% so với thực hiện thu năm 2009.
+Đối với những đơn vị nợ thuế trên 90 ngày, đã được mời đến làm việc
để nắm các thông tin của đơn vị, lập hồ sơ để thực hiện các biện pháp
cưỡng chế.Phối hợp với các đội kiểm tra thuế, bộ phận quản lý hóa đơn,
ấn chỉ thuế để thu nợ thuế.
+Hoàn chỉnh hồ sơ khoanh, xóa nợ các trường hợp đủ điều kiện theo
quy định của luật quản lý thuế để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Kết hợp với Cục thuế Nghệ An tăng cường và chấn chỉnh công tác
thu nợ thuế tại các đội thuế và các đội quản lý nợ thuế, thực hiện quy
trình quản lý nợ theo Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008 của

Tổng cục trưởng Tổng cục thuế và Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày
08/05/2009 về việc ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế cho Đội
trưởng và cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ trong toàn Chi
cục.Đã thực hiện tốt ứng dụng tin học vào công tác quản lý, theo dõi nợ
đọng.
??? Bảng theo dõi tình hình nợ thuế:
Kiểu hình kinh doanh Số lượng Số tiền truy thu
Doanh nghiệp 20 512.000.000
Hộ cá thể 8 21.000.000
Tổng 28 533.000.000
???
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
22
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
Trong đó đình chỉ sử dụng hóa đơn 2 Doanh nghiệp với số tiền thuế thu
được là 69 triệu đồng.Ngoài ra tạm đình chỉ bán hóa đơn cho 9 doanh
nghiệp có số tiền nợ đọng là 863 triệu dồng.
2.5.Công tác thanh tra, kiểm tra.
Công tác thanh tra kiểm tra giữ vai trò rất quan trọng trong việc
tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế,nâng cao năng lực của cơ
quan thuế trong việc phát hiện,ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức
và cá nhân có hành vi gian lận,trốn thuế;tôn trọng,phát huy tính tự giác
chấp hành và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiên
đúng qui định về kê khai,nộp thuế;thực hiện cải cách và hiện đại hóa
công tác kiểm tra thuế.
Căn cứ vào mục đích kiểm tra như:quyết toán thuế,kiểm tra toàn
diện mà tiến hành kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ,tính trung thực của
từng hồ sơ chứng từ,sổ sách kế toán,báo cáo tài chính,hồ sơ khai thuế…
tương ứng phát sinh tronh niên độ kiểm tra.

* Nhiệm vụ chủ yếu của các đội kiểm tra thuế về thanh tra kiểm tra
người nộp thuế là:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế để phát hiện sai sót và phát hiện các
hành vi trốn thuế hạch toán không đúng giá bán thực tế, các hành vi đầu
cơ hàng hóa nhằm tạo khan hiếm giả để tăng giá trục lợi.Khi phát hiện
sai sót yêu cầu giải thích lý do, nếu không giải thích được hoặc giải
trình không phù hợp thì xuất kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và tiến
hành ấn định thuế theo quy định của luật quản lý thuế.
- Trong năm 2009 thực hiện kiểm tra, phân tích 24520 hồ sơ khai
thuế, trong đó có 545 hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh với số thuế
điều chỉnh tăng là 6,65 tỷ đồng
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
23
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
- Công tác đối chiếu xác minh hóa đơn đầu ra,đầu vào nhằm phát
hiện hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp, chênh
lệch với các liên trên hóa đơn nhằm mục đích trốn thuế trong
năm đã xác định được hơn 5040 số hóa đơn đầu ra - đầu vào,
phát hiện 5 doanh nghiệp sử dụng hóa đơn không hợp pháp với
doanh thu là 709 triệu đồng, thuế là 39.2 triệu đồngvaf phạt vi
phạm pháp luật thuế là 3.5 triệu đồng.
- Công tác kiểm tra phải tuân thủ pháp luật thuế của các doanh
nghiệp.Vì vậy,đến tháng 7/2009 Chi cục đã bổ sung cán bộ có
năng lực từ các đội thuế nhằm kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra
giá, tập trung vào các doanh nghiệp lớn có dấu hiệu vi phạm, các
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có mức độ tăng giá
cao,các doanh nghiệp âm thuế GTGT liên tục kéo dài nhưng
không hoàn thuế, các doanh nghiệp từ 3 năm trở lên chưa được
kiểm tra,

- Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diên
kiểm tra trước hoàn thuế sau.Trong năm đã thực hiện việc kiểm
tra miễn giảm thuế cho 1.671 lượt hộ nghỉ kinh doanh, với số
thuế là 455 triệu đồng, kiểm tra 63 hồ sơ hoàn thuế với số thuế
được hoàn là 36,062 tỷ đồng và không được hoàn là 389 triệu
đồng.Tất cả trường hợp kiểm tra và thực hiện miễn giảm đều
đúng chính sách, chế độ, đúng luật.
- Năm 2009 đã kiểm tra ấn định thuế cho hơn 100 doanh nghiệp do
kê khai nộp thuế chưa đạt với doanh thu thực tế phát sinh với số
thuế ấn định cao hơn mức kê khai từ 5-> 10%
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
24
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
- Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn, lậu thuế, gian lận
thuếchuyeenr hồ sơ cho Công an TP để xủ lý 2 trường hợp (Công
ty cổ phần Châu sơn, Cty Cổ phần FBA miền trung).
- Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sát nhập, giải thể, phá
sản, ngừng nghỉ kinh doanh chuyển đổi hình thức sở hữu truy thu
375 triệu đồng tiền thuế và đóng Mã số thuế cho 340 doanh
nghiệp.
- Công tác kiểm tra nội bộ đặc biệt được chú trọng và được chỉ đạo
thực hiện thống nhất trong toàn Chi cục, trong năm 2009 đã thực
hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuế
và phúc tra Công ty cổ phần tư vấn thiết kế sau kết luận của
phòng Kiểm tra Nội bộ Cục để kịp thời kiểm điểm và uốn nắn,
chấn chỉnh những vi phạm của cán bộ, công chức trong
ngành.Tiếp nhận 36 đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và chỉ đạo giải quyết kịp thời đúng quy định.
* Năm 2009 công tác kiểm tra thuế đã đạt được những kết quả sau:

- Thông qua công tác kiểm tra thuế để uốn nắn kịp thời các sai
phạm trong công tác hạch toán kế toán cũng như việc chấp
hành các quy định về chính sách pháp luật thuế.
- Giúp người nộp thuế có ý thức rằng luôn có một cơ quan chứ
năng giám sát, đồng thời hướng dẫn người nộp thuế nâng cao
tính tự giác trong việc chấp hành pháp luật thuế.
Kịp thời xử lý các hành vi sai phạm vi phạm pháp luật thuế kế
toán của người nộp thuế.Đồng thời khai báo các nguồn thu,
chông thất thu ngân sách nhà nước góp phần hoàn thành kế hoạch
chung của toàn Chi cục.kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
đã ra quyết định truy thu và phạt 26,156 tỷ đồng trong đó:
SV: NguyÔn Trung Linh Líp:
CQ44/02.02
25

×