Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

“Nghiên cứu diễn biến xói lở và đề xuất giải pháp bảo vệ bờ biển Đồi Dương, tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài
“Nghiên cứu diễn biến xói lở và đề xuất giải pháp bảo vệ bờ biển Đồi Dương,
tỉnh Bình Thuận” tác giả đã hoàn thành theo đúng nội dung của đề cương
nghiên cứu, được Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Khoa kỹ thuật Biển phê
duyệt.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Minh Cát – Khoa Kỹ thuật biển - Trường Đại học
Thủy lợi, nghiên cứu viên Nguyễn Thành Luân- Phòng Thí nghiệm trọng điểm
Quốc gia về động lực học Sông Biển- Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan; Phòng Đào tạo
Đại học và sau đại học; tập thể lớp cao học 19BB- Trường Đại học Thuỷ lợi
cùng toàn thể gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận
lợi về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian và kiến thức còn hạn
chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả
hoàn thiện về mặt kiến thức trong học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Minh Đức
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT


Kính gửi: Ban Giám hiệu trường Đại học Thuỷ lợi
Phòng Đào tạo ĐH và Sau ĐH trường Đại học Thuỷ lợi.
Tên tôi là: Nguyễn Minh Đức
Học viên cao học lớp: 19BB
Chuyên ngành: Xây dựng công trình biển
Mã học viên: 118605845008
Theo Quyết định số 1775/QĐ-ĐHTL, của Hiệu trưởng trường Đại học
Thuỷ Lợi, về việc giao đề tài luận văn và cán bộ hướng dẫn cho học viên cao
học khoá 19 đợt 2 năm 2011. Ngày 19 tháng 12 năm 2012, tôi đã được nhận
đề tài: “Nghiên cứu diễn biến xói lở và đề xuất giải pháp bảo vệ bờ biển Đồi
Dương, tỉnh Bình Thuận” dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Minh Cát.
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đăng tải trên các tài liệu và các trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người làm đơn



Nguyễn Minh Đức


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Kết quả đạt được 3

5. Nội dung luận văn 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 4
1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, địa chất 4
1.1.1 Vị trí địa lý 4
1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo 5
1.2 Đặc điểm khí tượng, thủy hải văn 10
1.2.1 Đặc điểm khí tượng 10
1.2.2 Đặc điểm thủy hải văn 13
1.3 Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội 16
1.3.1 Dân sinh 16
1.3.2 Văn hoá xã hội 17
1.3.3 Hiện trạng kinh tế Bình Thuận 18
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG BỒI TỤ, XÓI LỞ BỜ BIỂN ĐỒI DƯƠNG,
PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN 21
2.1 Hiện trạng diễn biến bờ biển khu vực Đồi Dương 21
2.1.1 Đoạn bờ Mũi Né – Phú Hải ( Phan Thiết ) 22

2.1.2 Đoạn bờ Đồi Dương – Phan Thiết 23
2.1.3 Đoạn bờ biển cảng Phan Thiết – Kê Gà 25
2.2 Kết luận chương 26
CHƯƠNG III. MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC VÀ DIỄN
BIẾN HÌNH THÁI KHU VỰC ĐỒI DƯƠNG, PHAN THIẾT, TỈNH
BÌNH THUẬN 27
3.1 Giới thiệu mô hình Mike 21 27
3.2 Thiết lập mô hình dòng chảy và vận chuyển bùn cát cho khu Phan Thiết 32
3.3 Hiệu chỉnh mô hình 33
3.3.1 Hiệu chỉnh mô hình triều 33
3.3.2 Hiệu chỉnh mô hình sóng 35
3.4 Xây dựng kịch bản mô phỏng 37
3.4.1 Các kịch bản 37

3.4.2 Điều kiện biên và điều kiện ban đầu 37
3.5 Kết quả mô phỏng chế độ thủy động lực khu vực Đồi Dương 38
3.6 Kết quả mô phỏng diễn biến hình thái 42
3.6.1 Diễn biến hình thái trong thời kỳ gió mùa Đông Bắc 42
3.6.2 Diễn biến hình thái trong thời kỳ gió mùa Tây Nam 46
3.7. Phân tích cơ chế xói lở, bồi tụ cửa sông bờ biển Đồi Dương, Phan Thiết 47
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH NHẰM ỔN ĐỊNH
BỜ BIỂN PHAN THIẾT 53
4.1 Mục tiêu 53
4.2 Các phương án đề xuất 53
4.3 Phân tích các phương án 53
4.3.1 Giải pháp “số 0” 53
4.3.2 Di dời tới nơi an toàn 53
4.3.3 Giải pháp sử dụng các công trình “mềm” 54
4.3.4 Giải pháp sử dụng công trình “cứng” 55
4.4 Phân tích các tác động đối với các phương án 62

4.4.1 Khái niệm và các hình thức nuôi bãi 62
4.4.2 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của giải pháp nuôi bãi 64
4.4.3 Các đặc tính của giải pháp nuôi bãi 65
4.4.4 Cơ sở lý thuyết của giải pháp nuôi bãi 67
4.5 Nuôi bãi khu vực bờ biển Phan Thiết 72
4.5.1 Vị trí nuôi bãi 72
4.5.2 Thời gian nuôi bãi 74
4.5.3 Vật liệu nuôi bãi 74
4.5.4 Hình thức nuôi bãi 75
4.5.5 Diện tích nuôi bãi 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
KẾT LUẬN 79
KIẾN NGHỊ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Chỉ tiêu cơ lý của lớp 1 9
Bảng 1.2. Vận tốc gió lớn nhất theo các hướng 14
Bảng 1.3. Kết quả xử lý thống kê quan trắc sóng ngoài khơi tại trạm Bạch Hổ 14
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số 17
Bảng 3.1. Các module tính toán trong MIKE21 29
Bảng 3.2. Năng lượng sóng tương đương tại trạm Phú Quý (1990-2007) 38
Bảng 3.3. Tên và vị trí các mặt cắt 42
Bảng 3.4. Phân bố gió mùa hàng năm 48
Bảng 4.1. Chiều cao sóng có nghĩa tại trạm Phú Quý (1990-2009) 77

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Sơ đồ hành chính thành phố Phan Thiết 4
Hình 1.2. Sơ đồ địa chất khu vực Phan Thiết 5
Hình 3.1. Địa hình và lưới tính khu vực nghiên cứu 32
Hình 3.2. So sánh quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Phan
Thiết 34
Hình 3.3. Trường sóng khu vực Đồi Dương lúc 13giờ ngày 22/8/2010 36
Hình 3.4 .So sánh chiều cao sóng thực đo và tính toán 36
Hình 3.5. Trường sóng trong gió mùa Đông Bắc 39
Hình 3.6. Dòng chảy sườn triều xuống tại thời điểm 22h ngày 20/11/2009 39
Hình 3.7. Trường sóng trong gió mùa Tây Nam 40
Hình 3.8.Dòng chảy sườn triều xuống lúc 4h ngày 4/8/2010 41
Hình 3.9. Dòng chảy sườn triều lên tại thời điểm 23h ngày 23/8/2010 41

Hình 3.10. Vị trí các mặt cắt trích địa hình đáy 42
Hình 3.11. Biến đổi địa hình đáy trong gió mùa Đông Bắc 43
Hình 3.12. Diễn biến bồi xói tại mặt cắt MC1 44
Hình 3.13. Diễn biến bồi xói tại mặt cắt MC2 44
Hình 3.14. Diễn biến bồi xói tại mặt cắt MC3 45
Hình 3.15. Diễn biến bồi xói tại mặt cắt MC4 45
Hình 3.16. Diễn biến bồi xói tại mặt cắt MC5 46
Hình 3.17. Biến đổi đáy trong gió mùa Tây Nam 47
Hình 3.18. Sơ đồ phức hợp nguyên nhân của xói lở, bồi tụ bờ biển (Gegar,
2007) 47
Hình 3.19. Dòng hải lưu mùa đông và dòng hải lưu mùa hè trên biển Đông.
Mũi tên biểu thị hướng dòng chảy trung bình, các con số biểu thị tốc độ dòng
chảy trung bình theo đơn vị kn (1 kn ≈ 0.51 m/s) (Nguồn: U.S. Naval
Occeanographic Office, 1957) 49
Hình 3.20. Diễn biến đường bờ cửa Phú Hải – vịnh Phan Thiết 52
Hình 4.1.Công trình nuôi bãi đầu tiên ở bán đảo Coney, Newyork 55
Hình 4.2. Hệ thống mỏ hàn ở California 56
Hình 4.3. Hệ thống mỏ hàn 56
Hình 4.4. Quy luật bồi xói bên trong hệ thống mỏ hàn 56
Hình 4.5. Kè biển Tân Thành 57
Hình 4.6. Kè biển Hàm Tiến 57
Hình 4.7. Kè cứng được áp dụng tại bãi Đồi Dương 58
Hình 4.8. Một đoạn kè khu vực Đồi Dương 59
Hình 4.9. Tường biển tại Đà Nẵng và tường biển tại Seamangeum 59
Hình 4.10. Đê phá sóng Dung Quất 61
Hình 4.11.Tác động của công trình biển tới cơ chế bồi xói 61
Hình 4.12. Nuôi bãi trực tiếp sử dụng biện pháp phun vòi rồng 63
Hình 4.13. Nuôi bãi trực tiếp sử dụng phương tiện cơ giới 63
Hình 4.14. Hình thức nuôi bãi gián tiếp 64



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 3200 km bờ biển, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến
Hà Tiên (Kiên Giang) với nhiều cửa sông, bãi biển đẹp và nhiều khu sinh thái
có giá trị cao. Dải bờ này càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Không chỉ ở Việt nam mà cả trên thế giới, bờ biển và
khu vực ven biển thường là nơi tập trung dân cư, là các trung tâm kinh tế,
thương mại sầm uất, khu du lịch, là nơi đặt các hải cảng, khu công nghiệp và
khu chế xuất quan trọng. Hiện nay dọc theo ven biển nước ta đã có hệ thống
đê, kè biển, hầu hết các tuyến đê, kè biển đều có nhiệm vụ bảo vệ an toàn và
ổn định đời sống cho dân cư sống trong khu vực ven biển, các vùng đất thấp
ven biển, các vùng sản xuất nông nghiệp, nghề muối… Tuy nhiên, nước ta
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, bờ biển lại kéo dài nên thường xuyên
chịu tác động của các yếu tố tự nhiên như sóng, gió, thủy triều, bão bờ biển
thường xuyên bị biến động, hiện tượng xói lở bờ biển gây mất đất, phá huỷ
nhà cửa, các khu du lịch, khách sạn, phá huỷ các cơ sở hạ tầng đang diễn ra
ngày một mạnh mẽ hơn, gây thiệt hại lớn về người và tài sản cho các khu vực
ven biển ở Việt Nam. Trong số các tỉnh ven biển, tỉnhBình Thuận là một tỉnh
nam Trung Bộ, có bờ biển dài hơn 192 km, với nhiều trọng điểm xói lở.
Trước những ảnh hưởng của các yếu tố biển, thiên tai, biến đổi khí hậu, hiện
nay nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh, biển ngày càng xâm thực sâu vào bờ, làm
mất nhiều diện tích đất, gây nhiều thiệ
t hại đối với nhà cửa của nhân dân,
công trình công cộng, các khu du lịch nổi tiếng như Hàm Tiến - Mũi Né, Đồi
Dương - Đức Long, Phước Lộc - LaGi, Phước Thể - Tuy Phong, cùng với tần
suất lũ, bão xảy ra ngày càng nhiều, đe dọa đến đời sống của người dân. Việc
xây dựng các công trình vùng ven biển đã có những tác động đến diễn biến
đường bờ, chế độ thuỷ động lực của khu vực. Vì vậy, việc nghiên cứu chế độ


2
thuỷ động lực và diễn biến bờ biển khu vực Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận là
hết sức quan trọng và cần thiết. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các
nhà quản lý, các nhà khoa học cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể
hơn, trên cơ sở đó để suất những quy hoạch và quản lý tổng hợp vùng bờ hợp
lý nhất giúp ổn định an sinh kinh tế xã hội và định hướng phát triển bền vững
cho vùng.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là sử dụng công cụ mô hình toán để:
- Nghiên cứu chế độ thủy động lực và sơ bộ xác định nguyên nhân gây
bồi xói, đặc điểm chế độ dòng chảy, quy luật vận chuyển bùn cát làm ảnh
hưởng đến ổn định đường bờ biển.
- Đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị tổng thể chống bồi, xói để ổn
định vùng cửa sông, bờ biển Phan Thiết.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
Trên cơ sở các số liệu thu thập được bao gồm các yếu tố khí tượng,
thủy hải văn, các yếu tố thời tiết dị thường; các báo cáo tình trạng xói lở, bồi
tụ trong những năm gần đây; bản đồ, bình đồ địa hình các thời kỳ để phân tích
diễn biến đường bờ biển Phan Thiết.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có từ trước tới nay của khu vực
nghiên cứu, trong đó chú trọng đặc biệt đến những tài liệu và kết quả nghiên
cứu mới.
- Phương pháp viễn thám & GIS
Sử dụng công nghệ viễn thám đánh giá diễn biến bờ biển khu vực
nghiên cứu qua tài liệu lịch sử


3
- Phương pháp mô hình toán
Phương pháp mô hình toán hiện đang được sử dụng trong nhiều nghiên
cứu về thủy động lực vùng cửa sông trong những năm gần đây. Luận văn sẽ
sử dụng mô hình tích hợp các quá trình dòng chảy, sóng để đánh giá các quá
trình thủy động lực vùng cửa sông bờ biển Phan Thiết. Với phương pháp này
có thể xác định được nguyên nhân, cơ chế gây bồi lấp cửa, từ đó lựa chọn các
giải pháp và đánh giá hiệu quả công trình.
4. Kết quả đạt được
- Đánh giá hiện trạng và quy luật diễn biến bờ biển Phan Thiết
- Xác định các nguyên nhân gây nên diễn biến tại bờ biển Phan Thiết
- Xây dựng mô hình sóng triều và vận chuyển bùn cát vùng Phan Thiết,
mô phỏng diễn biến đường bờ khu vực Phan Thiết theo các kịch bản.
- Đề xuất giải pháp nhằm ổn định bờ biển Phan Thiết
5. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Chương 2: Hiện trang bồi tụ, xói lở bờ biển Đồi Dương, Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận
Chương 3: Mô phỏng chế độ thủy động lực và diễn biến hình thái khu vực
Đồi Dương
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm ổn định bờ biển Phan Thiết

4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, địa chất
1.1.1 Vị trí địa lý
Bình Thuận là tỉnh duyên hải thuộc Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh
Ninh Thuận, phía Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai,

phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và phía Đông giáp biển Đông.
Bình Thuận gồm 10 đơn vị hành chính và thành phố Phan Thiết là trung tâm
hành chính, kinh tế, văn hóa chính của tỉnh.
Thành phố Phan Thiết được công nhận là thành phố cấp 3 vào tháng 8
năm 1999 trên cơ sở thị xã Phan Thiết với tổng diện tích tự nhiên là 20.645,36
ha, chiếm 2,62% diện tích toàn tỉnh Bình Thuận, tiếp giáp với huyện Bắc
Bình ở phía Bắc, huyện Hàm Thuận Bắc ở phía Tây, giáp với huyện Hàm
Thuận Nam ở phía Nam và giáp với Biển Đông ở phía Đông. Thành phố Phan
Thiết có đường bờ biển dài 57,4 km kéo dài từ xã Tiến Thành đến Mũi Né.
Khu vực nghiên cứu được giới hạn bởi tọa độ 10
0
42’10” đến 11
0
00’00”
vĩ độ Bắc và 108
0
00’10” đến 108
0
21’30” độ kinh Đông.

Hình 1.1. Sơ đồ hành chính thành phố Phan Thiết

5
1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
a. Các hệ tầng địa chất tại khu vực nghiên cứu

Hình 1.2. Sơ đồ địa chất khu vực Phan Thiết
Phức hệ Đèo Cả, pha 3 (GK
2
-P

1
đc
3
)
Trong phạm vi khu vực Phan Thiết, các đá xâm nhập mới chỉ được
phát hiện có một diện lộ rất nhỏ (khoảng 500m
2
) ở khu vực bãi biển gần cửa
sông Cà Ty. Các đá lộ ra ở khu vực sát mép biển, dài không liên tục dài
khoảng 150m, rộng khoảng 20-25m, bị phủ bởi các trầm tích biển tuổi
Holocen muộn. Thành phần chủ yếu gồm các đá granite có biotite hạt trung
có cấu tạo khối màu xám hồng.
Hệ tầng Trà Mỹ (J
2
a-bjtm)
Đá trầm tích hệ tầng Trà Mỹ không lộ ra trên mặt, bề dày khoảng
200m, thành phần chủ yếu là đá phiến sét màu đen xen bột kết và ít cát kết
màu xám đen. Các trầm tích hệ tầng Trà Mỹ thường bị phủ bất chỉnh hợp bởi
các trầm tích của hệ tầng Liên Hương (N
2
lh), hệ tầng Mũi Né (mQ
2
1
mn), hệ
tầng Phan Thiết (mbQ
2
2-3
pt).

6

Hệ tầng Nha Trang (K
2
nt)
Các trầm tích hệ tầng Nha Trang phân bố ở khu vực đồi Ông Hoàng với
bề dày khoảng 100m trên diện tích khoảng 0,8 km
2
. Thành phần thạch học
chủ yếu các đá phun trào dacite, ryodacite porphyr và tuff của chúng. Các đá
của hệ tầng bị phủ bởi trầm tích hệ tầng Phan Thiết (mbQ
2
2-3
pt).
Hệ tầng Liên Hương (N
2
lh)
Các trầm tích hệ tầng Liên Hương có nguồn gốc vũng vịnh ven bờ,
hình thành trong các graben. Trầm tích của hệ tầng không lộ ra trên mặt, chỉ
gặp trong các hố khoan sâu. Hệ tầng gồm 3 tập:
Tập 1: dày 3m, thành phần cuội sỏi lẫn cát sét có chứa di tích chứa
tảo biển.
Tập 2: dày 4,9m, bột sét loang lỗ chứa di tích tảo biển.
Tập 3: dày 7,1m, cát sỏi màu xám chứa di tích tảo nước ngọt và nước
mặn ưu thế lục địa.
Hệ tầng Mũi Né (mQ
2
1
mn)
Hệ tầng Mũi Né có thành phần chủ yếu là cát có pha bột sét màu xám,
gắn kết trung bình, phần đáy có lớp mỏng sạn sỏi. Trầm tích của hệ tầng phủ
bất chỉnh hợp trên các trầm tích hệ tầng Trà Mỹ và bị các trầm tích sông lũ

tuổi Pleistocen, thời muộn (apQ
II
2
) phủ lên, dày 11,7m.
Hệ tầng Phan Thiết (mbQ
2
2-3
pt)
Trầm tích hệ tầng Phan Thiết lộ ra tại khu vực sân bay Phan Thiết và
phía bắc đồi Ông Hoàng. Khu vực sân bay Phan Thiết, sự thay đổi màu sắc
của trầm tích rõ rệt, có thể quan sát được tại các vách xâm thực và trong các
lỗ khoan. Thành phần gồm thạch anh hạt nhỏ đến trung màu đỏ, phủ bất chỉnh
hợp lên hệ tầng Liên Hương (N
2
lh). Bề dày hệ tầng khoảng 52m.
Trầm tích biển (mQ
2
2-3
)

7
Các trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn phân bố hạn chế ở khu vực
Phú Lâm, rìa phía Tây đô thị ở độ cao 10-20m, thành phần là cát thạch anh
hạt mịn-trung màu trắng. Bề dày của các trầm tích này chưa thể khống chế
hết, chúng gối vào các trầm tích của hệ tầng Phan Thiết, bị các trầm tích sông
biển tuổi Holocen sớm giữa cắt qua.
Phan Thiết (mbQ
2
2-3
pt). Khu vực phía Nam bãi Đồi Dương, một phức

hệ magma (phức hệ Đèo Cả - GK
2
-P
1
đc
3
) lộ trên bề mặt với diện tích không
lớn. Thành phần chủ yếu của các trầm tích này là cát thạch anh, hạt mịn, độ
chọn lọc trung bình, có lẫn xác sinh vật.
b. Đặc điểm địa chất công trình
Tập thạch học nguồn gốc nhân tạo
Tập thạch học này bao gồm các đất đá do các hoạt động của con người
tạo nên chỉ với một phức hệ thạch học cát, cát pha, phân bố thành những
khoảng nhỏ với diện tích khoảng 2km
2
, dọc theo quốc lộ 28, quốc lộ 1A và
một phần Đông Bắc của đô thị.
Tập thạch học trầm tích sông
Phức hệ thạch học cát trầm tích sông Holocen thượng (aQ
IV
3
): phân bố
không liên tục, thường thấy ở các khu vực uốn khúc của sông Cà Ty và sông
Cái dưới dạng các bãi bồi. Bề dày thay đổi từ 1-5m, thành phần thạch học chủ
yếu là cát màu xám vàng, xám trắng.
Phức hệ thạch học sét pha trầm tích sông Holocen trung-thượng
(aQ
IV
2-3
): phân bố dọc theo sông Cái, sông Cà Ty với diện tích khoảng 7km

2
,
bề dày thay đổi từ 2-10m, loại thạch học chủ yếu là sét pha màu xám nâu,
xám vàng.
Phức hệ thạch học cát trầm tích sông Holocen trung thượng (aQ
IV
2-3
):
phức hệ này không lộ trên mặt, thường phân bố thành các lớp nằm xen kẽ kẹp
giữa các phức hệ khác.

8
Tập thạch học trầm tích biển
Phức hệ thạch học cát trầm tích biển Holocen thượng (mQ
IV
3
): phân bố
thành dải hẹp chạy dọc theo bờ biển tạo thành các bãi triều với độ cao tuyệt
đối 1-2m, bề dày thay đổi từ 2-5m, thành phần chủ yếu là cát thạch anh hạt
mịn đến trung.
Phức hệ thạch học trầm tích biển Holocen trung-thượng (aQ
IV
2-3
): phân
bố trung tâm thành phố Phan Thiết, diện tích khoảng 6km
2
, bề dày từ 5-10m,
thành phần chủ yếu là cát hạt nhỏ, hạt trung, màu xám trắng.
Phức hệ thạch học sét pha, bùn sét pha trầm tích Holocen hạ-trung
(Q

IV
1-2
): phức hệ này không lộ trên mặt mà chỉ xuất hiện trong các lỗ khoan
sâu, thành phần chủ yếu là sét pha, đôi chỗ có chứa mùn hữu cơ màu xám
xanh, xám đen.
c. Đặc điểm thành phần vật liệu bờ
Đường bờ khu vực bãi biển Đồi Dương có cấu tạo chủ yếu bởi các
thành phần hạt mịn lẫn xác sinh vật chiếm ưu thế. Xu thế bồi xói tại khu vực
phụ thuộc mạnh mẽ vào thời kỳ hoạt động của 2 loại gió mùa.
Về địa chất, khu vực nghiên cứu được chia thành 2 lớp:
Lớp 1: là lớp cát thạch anh hạt trung, có lẫn vỏ sò, màu xám vàng,
vàng nhạt, trạng thái rời rạc. Chiều dày của lớp không đều, ở vùng đá gốc lộ
lên thì mỏng, từ 0,5 đến 1m, các vùng khác dày hơn, tùy theo mức độ bồi xói
của đường bờ. Bảng 1.1 là kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của lớp 1, qua
đó cho thấy thành phần chủ yếu của lớp thứ nhất chủ yếu là cát với tỷ trọng
2,67.

9
Bảng 1.1. Chỉ tiêu cơ lý của lớp 1
Tên chỉ tiêu
Giá trị
Đơn vị
Thành phần hạt
Sét
Bụi
Cát
Sạn
Cuội

0

0
99
1
0
%
Độ ẩm tự nhiên
12,6
%
Dung trọng
Ướt
Khô

1,85
1,64
T/m
3

Tỷ trọng
2,67

Độ rỗng
38,6
%
Hệ số rỗng
0,628

Độ bão hòa G
53,4
%
Sức kháng cắt

Lực kết dính
Góc ma sát trong

0,03
28,34

Kg/cm
3
độ
Hệ số thấm K 8*10
-2
cm/s
Lớp 2: đá gốc là đá granite lộ không đều, vùng gần cuối bãi
(k1+400m) đá lộ trên mặt, nhô ra xa biển, cao độ mặt đá khoảng 0,5-1m. Vào
mùa bồi, dải đá lộ ít nhưng vào mùa xói, dải đá lộ rõ với cao độ khoảng 1m.
Về địa hình, khu vực bãi biển Đồi Dương được chia thành 2 đoạn cơ bản:
Đoạn 1: từ khách sạn Novotel đến dải đá lộ gần nhà thờ Lạc Đạo, dài
khoảng 1400m, bờ biển phẳng, hình cánh cung lõm vào đất liền. Cao độ tự

10
nhiên khoảng +3 đến +5m. Bãi biển dài và thoải, được khai thác làm bãi tắm.
Bề dày lớp bồi tích mỏng dần theo chiều từ Bắc tới Nam. Hình 1.9 cho thấy
sự thay đổi bề dày trầm tích dọc theo đường bờ.
Đoạn 2: từ dải đá lộ gần nhà thờ Lạc Đạo đến kè C1 (kè cửa sông Cà
Ty) bảo vệ cảng cá Phan Thiết, dài khoảng 234m cũng có dạng cánh cung,
lõm về phía đất liền. Bãi biển dốc, vào mùa xói, đá lộ nhiều, bãi biển không
phẳng. Kè C1 ra đời, tình trạng xói lở được cải thiện, nhưng không đáng kể.
d. Đặc điểm địa mạo khu vực nghiên cứu
Trên khu vực thành phố Phan Thiết, địa hình gồm các tích tụ bar cát
nổi cao 5-10m đến 80-120m, các đồng bằng tích tụ ven sông, biển cao 2-5m

đến 15-30m. Trong quá khứ và hiện tại, đồng bằng Phan Thiết là nơi hoạt
động tranh chấp của các hoạt động của sông, của biển và cả tác động của gió.
Bên cạnh đó, dải cát đỏ chịu tác dụng xâm thực mạnh chiếm diện tích chủ yếu
tại khu vực Phan Thiết.
1.2 Đặc điểm khí tượng, thủy hải văn
1.2.1 Đặc điểm khí tượng
a. Nhiệt độ
Phan Thiết nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm
cao và ít biến động, nhiệt độ trung bình quanh năm dao động khoảng 26~27
0
.
Hình 1.3 thể hiện nhiệt độ trung bình hàng tháng trong các năm từ 2005 đến
2010 đo tại trạm Phan Thiết.
b. Chế độ mưa
Thành phố Phan Thiết có hai mùa tương đối rõ rệt: mùa mưa trùng với
mùa gió mùa Tây Nam, thường bắt đầu từ giữa tháng 05 và kéo dài đến hết
tháng 10. Mùa khô trùng với mùa gió mùa Đông Bắc, thường bắt đầu từ tháng
11 đến cuối tháng 04 năm sau.

11

Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình hàng tháng tại Phan Thiết

Hình 1.4. Biểu đồ lượng mưa trung bình các tháng tại Phan thiết
c. Chế độ nắng
Thành phố Phan Thiết năm trong vùng có vĩ độ thấp, thời gian chiếu
sáng dài, trung bình hàng năm có khoảng trên 2.700 giờ nắng. Mùa khô có số
giờ nắng trung bình từ 6 - 8 giờ/ngày, tháng 4 có số giờ nắng cao nhất (>214
giờ). Mùa mưa số giờ nắng thấp, khoảng từ 120 – 185 giờ/ tháng, tháng thấp
nhất là tháng 10 (khoảng 121 giờ). Hình 1.5 cho thấy sự thay đổi số giờ nắng

theo các tháng trong năm.

12

Hình 1.5. Sự thay đổi số giờ nắng các tháng trong năm
c. Độ ẩm tương đối
Phan Thiết có độ ẩm trung bình khoảng 80,14% năm. Tháng có độ ẩm
thấp nhất là các tháng vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 04), độ ẩm từ 76 –
77%. Tháng có độ ẩm cao nhất là các tháng trùng vào mùa mưa (tháng 05 đến
tháng 10), độ ẩm khoảng 82,11% (hình 1.6). Độ ẩm trên rất thuận lợi cho việc
chế biến các nguyên vật liệu phục vụ cho công nghiệp, xây dựng, làm muối,
đặc biệt là phơi sấy và chế biến các loại hải sản phục vụ cho công nghiệp chế
biến.

Hình 1.6. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm

13
1.2.2 Đặc điểm thủy hải văn
a. Thủy triều
Bình Thuận có chế độ triều rất phức tạp do triều dài bờ biển dài hơn 192
km, đường bờ khúc khuỷu nhiều vịnh;
Phía Nam tỉnh giáp với Bà Rịa – Vũng Tàu chịu chi phối của của chế độ
triều vùng ven biển đông của Nam Bộ là bán nhật triều không đều. Độ lớn thủy
triều từ 2,0 đến 2,5 m;
Độ lớn triều ven biển Bình Thuận giảm dần khi đi từ các huyện phía Nam
lên phía bắc ;
Chiều dài bờ biển có chế độ Nhật triều không đều chiếm tỷ lệ lớn, bao
gồm các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Tp. Pham Thiết và Hàm Thuận Nam. Độ
lớn thủy triều vào những ngày nước cường từ 1,5 đến 2,0 m.
b. Chế độ gió

Vùng biển Phan Thiết chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nhưng
ảnh hưởng này yếu dần khi đi từ Bắc vào Nam. Vùng khí hậu này có hai mùa
gió rất rõ rệt: mùa gió Đông Bắc bắt đầu vào khoảng tháng 10 hàng năm và
kết thúc vào khoảng giữa tháng 4 năm sau và mùa gió mùa Tây Nam trong
thời gian còn lại của năm. Hai loại gió này quyết định đến tính chất khí hậu và
cơ chế bồi xói trong khu vực.
Từ tháng 10 tới tháng 12 cũng là mùa bão tại đây nên xác suất xuất
hiện gió mạnh rất lớn. Theo các thống kê quan trắc tại trạm Nha Trang, vào
tháng X, xác suất xuất hiện gió mạnh với tốc độ lớn hơn 8m/s và 10m/s tương
ứng là 7,2% và 1,7%. Đặc biệt, vào tháng này còn quan trắc thấy gió có tốc
độ lớn hơn 16m/s với xác suất xuất hiện là 0,3% (Vũ Thanh Ca, 2005). Từ
giữa tháng 3 đến tháng 9, gió chuyển dần sang hướng Tây đến Tây Nam, thổi
từ đất liền ra biển, triệt tiêu sóng lừng truyền từ ngoài khơi vào, giúp cho bãi
cát bồi trở lại. [2]

14
Tốc độ gió cực đại quan trắc theo các hướng, sử dụng hàm phân bố
Rayleigh để tính tốc độ gió theo các tần suất khác nhau: 1%, 5% và 13%. Vận
tốc gió cực đại theo các hướng được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 1.2. Vận tốc gió lớn nhất theo các hướng
Tần suất

Hướng
1%
13%
V(m/s)
V(m/s)
Đông Bắc
12,31
8,02

Đông
22,54
15,02
Đông Nam
16,81
11,06
Nam
14,81
10,02
c. Đặc trưng sóng
Trên cơ sở phân tích các dữ liệu sóng trạm hải văn Bạch Hổ đặt ngoài
khơi đo sóng bằng mắt (từ năm 1987) và tham khảo các công trình nghiên cứu
sóng trên vùng biển Đông (Viện Hải dương học, Viện Thiết kế Dầu khí-Liên
doanh Vietsovpetro), một số kết luận đối với sóng ngoài khơi vùng biển sâu và
sóng ven bờ vùng biển nông ở Bình Thuận như sau:
Bảng 1.3. Kết quả xử lý thống kê quan trắc sóng ngoài khơi tại trạm Bạch Hổ
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Htb 2,6 1,9 1,5 1,0 0,9 1,4 1,2 1,5 1,8 1,5 2,2 3,0

Ttb 6,4 5,7 5,5 5,1 4,8 5,1 5,1 5,0 4,8 6,2 6,2 6,5
Hmax
7,0
6,3
6,9
4,5
6,0
4,7
4,0
5,0
5,0
5,0
7,0
10,5
Tmax
8,7
8,2
8,0
10,0
6,8
7,1
7,7
7,0
7,3
8,4
8,4
11,5
- Sóng ngoài khơi thềm lục địa biển Đông thường là sóng hỗn hợp gió-
lừng. Độ cao và chu kỳ trung bình năm là 1,6 m và 5,5 giây tương ứng, độ cao
và chu kỳ sóng cực đại là 10,5 m và 11,5 giây. Sóng lớn thường xuất hiện trong

thời kỳ gió mùa Đông-Bắc và gió mùa Tây-Nam. Sóng với độ cao trên 4,0 m có
xác suất cao nhất vào thời kỳ gió mùa Đông-Bắc, còn vào thời kỳ gió mùa Tây-

15
Nam, sóng có độ cao ít khi vượt quá 3,0 m. Chu kỳ sóng nằm trong khoảng từ
5,0-12,0 giây. Độ cao sóng cực đại ở cấp tần suất 1% là 12,7 m trong thời kỳ gió
mùa Đông-Bắc.
- Sóng ven bờ biển Đông tạo thành từ sóng biển khơi có hướng nằm trong
cung từ Đông-Bắc đến Đông-Nam, lan truyền vào phía đất liền. Do hiệu ứng
khúc xạ và tán xạ, khi tiếp cận vào vùng ven bờ, sóng có hướng trực giao với
đường đẳng độ sâu. Vì vậy, sóng ven bờ biển Đông có hướng chủ đạo nằm trong
cung từ Đông-Đông-Bắc đến Đông-Đông-Nam, trong đó, hướng Đông có tần
suất cao nhất. Như vậy, trong thời gian có gió mùa Tây-Nam, ven biển Đông
nhìn chung lặng sóng, ngoại trừ gặp dông nhiệt hay áp thấp nhiệt đới và bão. Do
đi vào vùng biển nông, độ cao sóng giảm nhanh chóng trong khi vẫn giữ chu kỳ
như ngoài biển sâu. Độ cao sóng khi vào bờ phụ thuộc rất nhiều yếu tố, như
hướng gió và hướng dải đường bờ, độ rộng và hình thái dải bờ, thực vật dải bờ
và các công trình ven bờ… Theo các đánh giá lý thuyết, độ cao cực đại sóng sát
bờ có thể đạt đến 1,78 độ sâu trước bờ.
Biến thiên các thông số sóng trong ngày và tháng phụ thuộc vào sự ổn định
của hướng và tốc độ gió. Cần lưu ý là khi vào đến gần bờ, độ cao sóng và hướng
sóng thay đổi rất mạnh do đi vào vùng biển nông.
Vào mùa gió Đông-Bắc, tần suất sóng gió có độ cao nhỏ hơn 1m chiếm
82%, trong đó hướng Đông Bắc chiếm 49% và hướng Bắc 24%; còn sóng gió có
độ cao từ 1-1,5 m chiếm 12%. Sóng lừng có độ cao từ 1,9-3,7m có tần suất 20%
trong đó hướng Bắc chiếm 19%. Sóng lừng có độ cao lớn hơn 3,7m chiếm 7%.
Tần suất lặng sóng là 65%. Vào mùa gió Tây-Nam, tần suất sóng gió có độ cao
nhỏ hơn 1m chiếm 77%, trong đó hướng Tây-Nam chiếm 50% và hướng Nam
15%; còn sóng gió có độ cao từ 1-1,5m chiếm 14%. Sóng lừng có độ cao từ 0,3-
1,8 m chiếm 17%, trong đó hướng Nam 9% và Tây-Nam 7%; các sóng lừng có

độ cao từ 1,9-3,7 m có tần suất 15% trong đó hướng Tây-Nam chiếm 8%, hướng

16
Nam 7%. Sóng lừng có độ cao lớn hơn 3,7m chiếm 9%. Tần suất lặng sóng là
69%.
Kết quả khảo sát cho thấy hai đợt khảo sát tháng 6 và tháng 11 năm: Độ cao
sóng lớn nhất tại Phan Thiết đợt tháng 6 là 0,47 m, tại Phan Rí Cửa là 0,94 m.
Đợt tháng 11 lớn nhất tại Phan Thiết là 1,45 m, tại Phan Rí là 1,23 m;
Sóng trong thời gian quan trắc là sóng có hướng từ Nam đến Tây Nam (S,
SSW, SW). [2]
d. Dòng chảy
Kết quả khảo sát hải văn đợt tháng 6 và tháng 11 năm 2009 tại ven biển
Phan Thiết và Phan Rí : dòng chảy ven bờ lớn nhất tại Phan Thiết đợt tháng 6 là
18,69 cm/s và tại Phan Rí là 17,75 cm/s. Đợt tháng 11 lớn nhất tại Tp. Phan
Thiết là 66,3 cm/s, tại Phan Rí là 68,7 cm/s. Qua kết quả trên ta nhận thấy dòng
chảy trong tháng 11 lớn hơn nhiều so với tháng 6.
1.3 Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
1.3.1 Dân sinh
Theo niên gián thống kê tỉnh Bình Thuận ngày 01/04/2009, quy mô và
mật độ dân số có sự chênh lệch khá lớn giữa thành phố Phan Thiết, thị xã La
Gi và các huyện. Nhìn chung dân cư tập trung chủ yếu ở những vùng kinh tế
ven biển do đó tỉnh cần sớm có những giải pháp phát triển kinh tế xã hội ở các
vùng khác nhau tránh sự tập chung dân cư không đồng đều.
 Dân số: 1.169.450 người điều tra dân số 01/04/2009
 Mật độ: 149 người/km²
 Số nam: 590.671 người; số nữ: 578.779 người
 Thành thị: 460.800 người; nông thôn: 708.650 người







17
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số
STT Số xã
Số
phường,
thị trấn
Diện tích
(km2)
Dân số TB
năm 2009
(người)
Mật độ
(người/km2)
Phan Thiết
4
14
206
216578
1051
La Gi
4
5
183
105215
575
Tuy Phong
10

2
793
141595
179
Bắc Bình
16
2
1825
117128
64
Hàm Thuận
Bắc
15 2 1283 166823 130
Hàm Thuận
Nam
12 1 1052 98789 94
Tánh Linh
13
1
1174
101647
87
Đức Linh
11
2
535
127453
238
Hàm Tân
8

2
761
70702
93
Phú Quý
3

18
25745
1430
Tổng số
96
31
7830000
1171675
150

1.3.2 Văn hoá xã hội
Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đã được cải thiện đáng kể. - Hiện nay
các địa bàn trong tỉnh đều có điện; nguồn cung cấp điện được bảo đảm từ lưới
điện quốc gia. Có 3 nguồn điện chính:
+ Từ nhà máy thủy điện Đa Nhim qua lưới truyền tải 110 KV
+ Từ nhà máy thủy điện Hàm Thuận Đa Mi qua lưới truyền tải 110 KV
+ Trạm phát điện diesel 3800 KW
- Hệ thống cấp nước đã được cải tạo, mở rộng cung cấp đủ nước cho đô thị,
khu du lịch, khu công nghiệp. Nhà máy nước Phan Thiết có công suất 25.000

×