Đề tài :
Thuế giá trị gia tăng và các phơng pháp
hoàn thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng.
A: Lời Mở Đầu
Với bất kì nớc nào thì thuế cũng luôn góp phàn quan trọng và
chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách .Thuế chính là công cụ
chủ yếu để đọng viên tài chính cho ngân sách nhà nớc.Việc thực
thi một chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo mở rộng kinh tế
và phát triển . Thuế GTGT nói riêng là sắc thuế gián thu cơ bản
và đặc biệt quan trọng việc huy đọng nguồn thu cho Ngân sách
nhà nớc .Do vậy ở nớc ta phải có phơng pháp , chính sách thuế
thật hoàn chỉnh để thuế sẽ phát huy đợc tối đa nhng u việt và tầm
quan trọng của nó .
Trớc đây trong nền kinh té KHHTT thuế lợi tức , thuế hàng hoá
và thuế doanhthu tỏ ra phù hợp thì khi bớc sang cơ chế mới nó đã
thể hiện những mặt yếu kém,.Việc áp dụng chế độ thuế GTGT
thay thế đã tác đọng nhiều mặt đến nền kinh tế của nớc ta . Bản
thân sắc thuế này tuy có nhiều u điểm song vẫn cònnhững mặt
yếu kém cần khấc phục .
Mọtt trong những mục tiêu quan trọng của cuộc cải cách thuế
giai đoạn II phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hoọi giai
đoạn 2001-2010. Bên cạnh đó , bối cảnh phát triển kinh tế trong
thời kì mới đòi hỏi phải có những cải cách về chính sách thuế để
phù hợp với yêu cầu của các nớc trong khu vực và các tổ chức
kinh tế trên thế giới mà chúng ta tham gia .
Ngoài ra hiện nay rất nhiều các tổ chức doanh nghiệp đã lợi dụng
những sơ hở của cơ quan thuế để nhằm thu lợi nhuận cao nhất ,
giảm phần thu của ngân sách nhà nớc .
1
Tóm lại , có rất nhiều lí do khiến chúng ta cần phải nghiên cứu
thực trạng và đè ra những giải pháp hoàn thiện thuế nói chung và
đặc biệt thuế GTGT nói riêng .
Nhiệm vụ nghiên cứu dề tài :
Làm rõ một số vấn đề lí luận về thuế GTGT
Trên cơ sở mô hình lí thuyết và thực tiễn áp dụng ,đánh giá thực
trạng thuế GTGT ở Việt Nam và phát hiện những vấn đề cần giải
quyết . Đề ra các giải pháp hoàn thiện .
Dù có nhng cố gắng song bài viết của em khôn gthể tránh khỏi
những giới hạn nhất định em mong các thầy cô sẽ đóng góp ý
kiến để bài viết lần sau hoàn thiện hơn .
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TàI SảN Nguyễn Minh
Phơng đã nhiệt tình hớng dẫn em hoàn thành đề án này .
B : Nội dung
Chơng I:
Những lí luận chung về thuế GTGT và hạch
toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp .
I Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.Khái niệm
Cho đến bây giờ vẫn cha có một định nghĩa thống nhất về thuế
.Các quan điểm khác nhau đợc nhìn nhân từ những góc độ khác
nhau của thuế.Theo nhà kinh điển thì thuế :Để duy trì quyền lực
công cộng đó ,cần phải có những sự đóng góp của những ngời
công dân ,của nhà nớc đó là thuế .(Mac-Angen-TTT2.NXBSự
thật Hà Nội .)
Sau này khái niệm thuế ngày càng bổ sung Trong cuống từ điển
kinh tế của hai tác giả ngời Anh Chrisopher Pass ,Bryan Lower
2
cho rằng : Thuế suất là một biện pháp của chính phủ đánh trên
thu nhập của cải và vốn nhận đợc của các cá nhân hay doanh
nghiệp trên việc chi tiêu về hàng hoá ,tài sản .
Còn một định nghĩa về thuế tơng đối hoàn chỉnh trong cuốn
Economics của hai nhà kinh tế Mĩ nh sau :Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền của công ty và các hộ gia đình
cho chính phủ mà trong sự trao đổi họ khôn g nhận đợc một cách
trực tiếp hàng hoá dịch vụ nào cả ,khoản nộp đó không phải là
tiền phạt mà toà án tuyên án do hành vi vi phạm pháp luật . ở nớc
ta cũng cha có một định nghĩa nào hoàn chỉnh ,thống nhất về
thuế .Theo từ điển Việt Trung 1998 thuế là khoản tiền vay hiện
vật mà ngời dân hoặc các tổ chức kinh doanh tuỳ theo tài sản thu
nhập nghề nghiệp ...buộc phải nộp cho Nhà nớc theo quy định
.Tóm lại , thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ
các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nớc theo mức độ và thời hạn
đợc pháp luật quy định ,nhằm sử dụng cho mục đích công cộng .
2.Vai trò
2.1Thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc
Ngân sách là một bộ phận của tài chính .Nội dung các nguồn thu
của các ngân sách nàh nớc thì gồm nhiều khoản, sử dụng các
hình thức khác nhau nh:
- Phát hành thêm tiền để trang trải nhu cầu chi tiêu cần thiết
của nhà nớc
- Phát hành trái phiếu để vay trong và ngoài nớc
- Bán một phần tài sản quốc gia
- Thu thuế
Phát hành thêm tiền để chi tiêu là cách thức đơn giản nhất . Song
việc phát hành thêm tiền để chi tiêu thiếu cơ sỏ vật chất đảm bảo
sẽ dẫn đến lạm phát, càng làm khó khăn thêm ngân sách nhà nớc
3
Phát hành trái phiếu để vay trong và ngoài nớc ừa phải chịu
những ràng buộc về kinh tế, chính trị từ phía ngời cho vay, vừa
phải tìm nguồn để hoàn trả cả gốc và lãi
Ngân sách là một bộ phận của tài chính
2.2Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô cho nhà nớc
Bên cạh vai trò đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thì
thuế còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đắc lực của nhà nớc đối
với kinh tế xã hội
Trong cơ kinh tế hoạch hoá tạp trung nhà nớc trực tiếp can thiệp
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các chỉ tiêu và mệnh
lệnh hành chính và chế độ bao cấp tràn lan nên tác động thu ngân
sách nói chung, thuế nói riêng đến quá trình điều chỉnh kinh tế
xã hội bị hạn chế, hiệu quả thực hiện của nó cũng không dợc coi
trọng. Cơ chế thị trờng với sự đa dạng của các thành phàn kinh tế
và phơng thức quản lý vĩ mô của nhà nớc, thuế góp phần bình ổn
giá cả, kiềm chế lạm phát; là công cụ định hớng sản xuất, định h-
ớng tiêu dùng từ đó điều tiết thu nhập, bảo hộ sản xuất trong nớc
và thúc đẩy hội nhập kinh tế
2.2.1. Bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát
Nhà nớc s dụng nguồn ngân sách Nhà nớc ( mà trong đó
thuế là nguồn thu chủ yếu nh đã phân tích ở trên ) để điều
chỉnh gía cả, chẳng hạn khi giá cả một hàng hoá nào đó giảm thì
Nhà nớc sẽ bỏ tiền ra mua để chống lại sự giảm giá
Ngoài ra chính sách thuế cũng đợc sử dụng để kiềm chế
lạm phát, cụ thể :
Khi lạm phát xẩy ra do cung nhỏ hơn cầu( lạm phát cầu
kéo ) thì nhà nớc sẽ đánh thuế vào tiêu dùng hàng hoá để giảm
cầu
Hay lạm phát do chi phí đầu vào cao ( lạm phát chi phí đẩy
) thì sẽ giảm việc đánh thuế vào chi phí đầu vào
4
2.2.3Thuế là công cụ định hớng sản xuất, định hớng tiêu dùng
* Điều tiết sản xuất
Mỗi quốc gia mỗi nghành điều có các nghành kinh tế mũi nhọn.
Vì vậy, việc định hớng sản xuất ,tiêu dùng để khai thác tiềm năng
của ngành này là điều rất cần thiết của nhà nớc .Để thực hiện côn
gviệc này bên cạnh những chính sách chi tiêu tự cấp nhà nớc cần
sử dụng chính sách thuế .Thể hiện :
Thứ nhất
Sắp xếp và củng cố lại cơ cấu kinh tế theo hớng của nhà nớc .Các
quốc gia muốn phát triển kinh tế đều phải thực hiện một cơ cấu
kinh tế và tiến bộ phù hợp với tình hình ,điều kiện của nớc
mình .Thuế chính là công cụ đắc lực trong việc điều chỉnh theo
cơ cầu này .
Thứ hai
Tác động tích cực của thuế đối với sản xuất kinh doanh còn có
thể thể hiện ở chỗ hoàn thiện nghĩa vụ nộp thuế cho NHà nớc đòi
hỏi đối tợng nộp thuế phải thực hiện nghiâm ngặt chế độ hạch
toán kinh doanh ,tăng năng suất lao động ,áp dụng các thành tựu
khao học kĩ thuật trong sản xuất kinh doanh .
Thứ ba
Thuế là một trong những biện pháp đơch nhà nớc sử dụng để bảo
vệ nền sản xuất trong nớc ,thúc đẩy sự cạnh tranh chèn ép của n-
ớc ngoài cần thiết đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay khi mà lực
lơch sản xuất cũng nh khả năng cạnh tranh của ta cha đủ mạnh
.Thực tế cho thấy thuế đã thể hiện mặt u thế hơn hẳn so với một
biện pháp khác để bảo hộ sãn xuất trong nớc .
*Điều tiết tiêu dùng
Các chính sách và biện pháp kinh tế đợc nhà nớc sử dụng để h-
ớng dẫn tiêu dùng thờng là đánh thuế với thuế suất cao vào
5
những mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng nh những mặt hàng xa
xỉ ,những mặt hàng tiêu dùng có ảnh hởng không tốt đến sức
khoẻ .Sự điều tiết này cũng góp phần tiết kiệm chi tiêu ,tăng tích
luỹ ,hớng dẫn tiêu dùng lành mạnh .Ngoài ra nó cũng góp phần
làm cân bằng , bình đẳng hơn trong xã hội giữa ngời giàu và ngơi
nghèo .
2.2.4Bảo hộ sản xuất trong nớc thúc đẩy hội nhập kinh tế
Bảo hộ hợp lí nền kinh tế trong nớc tránh khỏi sự cạnh tranh từ
bên ngoài là hết sức cần thiết đối với các nớc chậm phát triển và
đang phát triển .Thuế thục hiện sự bảo hộ nền sản xuất nội địa và
kiểm tra kiểm soát hoạt động ngoại thơng thuế xuất nhập khẩu
.Sự u đãi các hiệp định về theo thông lệ quốc tế .Tóm lại thuế về
bản chất kinh tế là một công cụ tài chính hết sức quan trọng khôn
gchỉ tạo ra nguồn thu to lớn cho ngân sách nhà nớc mà còn có
khả năng tác đọng điều chỉnh kinh tế xã hội ở tầng vĩ mô .
3.Phân loại thuế
3.1Phân loại theo cơ sở đánh thuế
3.2Phân loại theo phơng thức đánh thuế
II Nội dung , phơng pháp tính và hạch toán thuế GTGT
6
1. Khái niệm thuế GTGT và sự cần thiết áp dụng thuế GTGT
1.1Khái niệm về thuế GTGT
-Định nghĩa
-Đối tợng tính thuế
-Đối tợng nộp thuế
1.2. Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT thay thế thuế doanh thu
-Nhợc điểm của thuế doanh thu
-Ưu điểm và nhợc điểm của thuế GTGT
2.Khái quát thực tiễn áp dụng chế độ thuế GTGT ở một số nớc
2.1Nhu cầu áp dụng chế độ thuế GTGT ở một số khu vực kinh tế
điển hình
-Pháp
-Mĩ
-Trung Quốc
2.2Cơ cấu chế độ thuế GTGT
-Phạm vi áp dụng
-Căn cứ tính thuế
- Quy định về khấu trừ thuế
-Quy định u đăi , miễn giảm thuế
-Quy định về kê khai nộp thuế
3.Phơng pháp tính thuế GTGT ở nớc ta
3.1Phơng pháp khấu trừ
3.2Phơng pháp trực tiếp
3.3Ưu nhợc điểm của từng phơng pháp
4.Sổ sách chừng từ kế toán thuế GTGT
4.1Chứng từ
-Hoá đơn GTGT
-Hoá đơn bán hàng thông thờng
-Hoá đơn thu mua nông , lâm ,thuỷ sản của ngời trực tiếp sản
xuất
7
4.2 Sổ kế toán
-Sổ theo dõi thuế GTGT
-Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại
-Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm
-Báo cáo thuế GTGT
5. Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT
6.Hạch toán thuế GTGT
6.1 Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản ( TK) 133- thuế GTGT đợc khấu trừ
-Kết cấu và nội dung TK 133
>Bên Nợ
>Bên Có
>Số d bên Nợ
>TK133 có 2 TK cấp 2:
+TK1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá ,dịch vụ
+TK1332:Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
b.TK3331-Thuế GTGT phải nộp
-Kết cấu và nội dung của TK 3331
>Bên Nợ
>Bên Có
>Số d bên Nợ
>Số d bên Có
>TK 3331 có 2 TK cấp 2
+TK 33311-Thuế GTGT đầu ra
+TK33312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu
6.2 Phơng pháp hạch toán
a. Theo phơng pháp khấu trừ
-Hạch toán thuế GTGT đầu vào
-Hạch toán thuế GTGT đầu ra
-Hạch toán thuế GTGT phải nộp
8
-Hạch toán hoàn thuế GTGT
-Hạch toán miễn giảm thuế GTGT
-Hạch toán thuế GTGT ở đơn vị và ở tổng công ty
+ Sơ đồ hạch toán
b. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
-Phơng pháp hạch toán
-Sơ đồ hạch toán
7. Quan hệ thuế GTGT với các loại thuế khác
+Với thuế xuất nhập khẩu
+Với thuế TTĐB
+Với thuế TNDN
Chơng II: Thực trạng hạch toán thuế GTGT
trong các doanh nghiệp
I. Những thành tựu đạt đợc
- Sự thay đổi phơng pháp tính thuế tránh đợc sự chồng chéo ,
buộc chủ thề phải làm quen với các hoá đơn chứng từ
Thuế GTGT đợc tính theo 2 phơng pháp :phơng pháp khấu trừ và
phơng pháp trực tiếp .Các cơ sở kinh doanh phải áp dụng phuơng
pháp khấu trừ là hầu hết và phải đáp ứng quy định về sổ sách kế
toán , hạch toán số thuế đầu ra và số thuế đầu vào .Với phơng
pháp khấu trừ thuế GTGT đã thể hiện rõ bản chất thuế gián
thu .Chủ thể kinh doanh chỉ là ngời thu thuế hộ nhà nớc .Thói
quen về thuế chồng thuế sẽ không còn lí do tồn tại .Thay vào đó
là một t duy mới chủ động , tự hoàn thiện đợc thể hiện ở một
phần rất quan trọng là phơng pháp tính thuế.
Việc bổ sung thêm TK 1331 ( Thuế GTGT đầu vào và sửa đổi
TK3331 từ thuế doanh thu sang thuế GTGT phải nộp đã giúp các
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình thanh
toán với các cơ quan nhà nớc cũng nh đáp ứng thoả đáng nhu cầu
9
của ngời sử dụng thông tin kế toán , chấn chỉnh công tác hạch
toán kế toán đặc biệt là khu vực kinh tế t nhân .
Có thể thấy , việc kê khai thuế GTGT , khấu trừ thuế GTGT đầu
vào thực hiện nguyên tắc phải có hoá đơn , chứng từ đã thúc đẩy
các doanh nghiệp , ngời kinh doanh chú trọng tổ chức tốt hơn
công tác mở sổ sách kế toán , ghi chép , quản lí và sử dụng tố hơn
hoá đơn chứng từ. Theo cuộc điều tra năm 1999 số lợng hoá đơn
sử dụng tăng gấp đôi so với năm 1998 và điều đó thể hiện một b-
ớc tiến mới trong công tác sử dụng hoá đơn và quản lí của doanh
nghiệp .
Việc thực hiện thuế GTGT với ba thuế suất 0%, 5% , 10% .ít hơn
so với 11 mức thuế suất doanh thu trớc đây (từ 0,5% đến 30% )
cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh
doanh , thực hiện hạch toán kinh doanh , tính toán giá thành giá
bán phù hợp với thị trờng và nộp đợc thuế ,vì thế hiệu qủ kinh
doanh sẽ cao . Nhiều các doanh nghiệp thuộc những ngành nh cơ
khí , dệt may , gia dày , mía đờng trớc khi thực hiện luật thuế
GTGT , sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn , kinh doanh
không có hiệu qủa .Nhng sau khi thực hiện sắc thuế này đa số
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả , nộp đủ
thuế theo quy định .
Về vấn đề thị trờng giá cả, giá một số mặt hàng lơng thực , thực
phẩm công nghệ phẩm , y tế ...đã nhích lên , và dần dần do sự chỉ
đạo của các cấp trung ơng đén địa phơng tăng cờng quản lí tốt ,
nên thị trờng giá cả trở nên ổn định , không có những biến động
lớn .Cho đến năy , các doanh nghiệp đã thực hiện công tác kế
toán , hoá đơn chứng từ theo chế độ nhà nớc .Việc quyết toán
thuế đợc thực hiện nhanh chóng có nhiều tiến bộ so với những
năm trớc đây .Từ đó tạo điều kiện để cơ quan thuế và các cơ quan
quản lí nhà nớc kiểm tra , giám sát hoạt động sản xuất kinh
10
doanh của doanh nghiệp làm cho các hoạt động kinh tế đợc lành
mạnh , chống việc thất thu cho ngân sách nhà nớc .Điếu đó phần
nào làm giảm tiêu cực trong xã hội , góp phần ổn định kinh tế .
đối với những công trình xây dựng cơ bản đợc hạch toán riêng ,
không tính vào giá thành công trình , không phải khấu hao tài sản
sau này mà đợc khấu trừ hoặc hoàn thuế tạo điều kiện cho giá
thành của nó giảm .(khoảng 10%).Mặt khác khi nhập khẩu thiết
bị , máy móc , phơng tiện vận tải chuyên dùng ,laọi trong nớc cha
sản xuất đợc để đầu t tài sản cố định theo dự án thì không chịu
thuế GTGT .Đối với các công trình đầu t bằng vốn ODA không
hoàn lại thì không chịu thuế GTGT , nếu không thuộc vốn ODA
vay thì đợc hoàn thuế GTGT trong 3 ngày kể từ ngày nộp tờ
khai .Chính điều đó đã góp phần khuyến khích đầu t , thúc đẩy
phát triển kinh doanh .
Bên cạnh đó , đối với các cơ quan thuế , các quy định về việc
đăng kí mã số thuế và việc lập tờ khai thuế đã góp phần giúp cơ
quan thuế nắm đợc đối tợng nộp thuế và quản lí tốt hơn .Đến hết
năm 2000 là 1.212,139 đối tợng .
Nói chung việc nớc ta thực hiện luật thuế GTGT và các phơng
pháp hạch toán thuế GTGT trong bối cảnh kinh tế đất nớc đang
gặp nhiều khó khăn do thiên tai lũ lụt và những cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nhng tình hình giá cả thị tr-
ờng không có biến động lớn ,vẫn đảm bảo số thu ngân sách nhà
nớc theo yêu cầu đặt ra .Không những thế còn góp phần khuyến
khích mạnh mẽ đầu t phát triển và xuất khẩu , thúc đẩy các doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh , tăng cờng quản lí ...là một thành
công rất lớn , đợc chuyên gia nớc ngoài đánh giá cao . Những
điều đó phần nào tạo điều kiện để VN hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
II.Những tồn tại
11