Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.26 KB, 138 trang )



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ
quan và nhà trường, qua đó đã tạo điều kiện để tác giả nghiên cứu thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo: PGS.TS.
Phạm Hùng, người thầy đã hết lòng ủng hộ và tận tình hướng dẫn tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Công trình -
Trường Đại Học Thủy Lợi và các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức
cho tác giả, xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trường Đại học Thủy Lợi,
phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã tạo mọi điều kiện giúp tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ hiểu biết và
kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và của các quý vị quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Ngọc Linh







LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây.

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Ngọc Linh



















MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1

2. Mục đích nghiên cứu: 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
6. Kết quả dự kiến đạt được 3
7. Nội dung của luận văn 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN THẾ GIỚI 4

1.1.1. Công tác đấu thầu ở nước Nga 4
1.1.2. Công tác đấu thầu ở Hàn Quốc 4
1.1.3. Công tác đấu thầu ở Campuchia 5
1.1.4. Công tác đấu thầu ở Ngân hàng thế giới (WB) 5
1.1.5. Công tác đấu thầu ở Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 8
1.1.6. Công tác đấu thầu ở Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) 9
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM 9
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu 9
1.2.2. Những kết quả đạt được về công tác đấu thầu trong thời gian qua 11
1.2.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 18
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC XÂY
DỰNG 19


2.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP 19

2.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu 19
2.1.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây lắp 20


2.1.3.
Các hình thức lựa chọn Nhà thầu 21
2.1.4. Các phương thức đấu thầu 22
2.1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp 24
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU 25
2.2.1. Khái niệm về năng lực đấu thầu 25
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu 25
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU 29
2.3.1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu 29
2.4. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐẤU THẦU 30
2.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật trước khi có Luật đấu thầu 2005 30
2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn, thi hành Luật đấu thầu 2005 32
2.4.3. Những tồn tại trong hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu 32
2.4.4. Những điểm mới trong luật đấu thầu 2013 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 39
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẦU THẦU CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI 40

3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÌNH HÀ NỘI 40

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 40
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty 43

3.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty. 45
3.1.4. Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty 49
3.1.5. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty 55
3.2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THÀU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI 57

3.2.1. Hình thức dự thầu mà Công ty đã tham gia 57
3.2.2. Phương thức dự thầu mà Công ty đã tham gia. 58
3.2.3. Trình tự thực hiện công tác đấu thầu của Công ty CPĐT công trình Hà Nội. 58
3.2.4. Phân tích 1 gói thầu cụ thể tại Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội. 66


3.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI 72

3.3.1. Tình hình tham gia dự thầu và trúng thầu trong những năm qua 72
3.3.2. Những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu trong thời gian qua 73
3.3.3. Đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội. 83
3.3.4. Những tồn tại, hạn chế về năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 96
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI 97

4.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 97

4.1.1. Phương hướng nhiệm chung của Công ty trong giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2020 97

4.1.2. Định hướng phát triển cho hoạt động đấu thầu của Công ty trong thời gian tới.

99

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỢP LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI. 100

4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu trong chất lượng dự thầu 100
4.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu trong năng lực sản xuất của Công ty110
4.2.3. Xây dựng chiến lược marketing và xây dựng hình ảnh của Công ty trên thị
trường 118

4.2.4. Giải pháp mở rộng quan hệ liên kết, liên doanh trong tham gia đấu thầu 122
4.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu trong việc chú trọng phân tích rủi ro
trong dự án xây dựng 123

KẾT LUẬN CHƯƠNG IV 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126
1. KẾT LUẬN 126
2. KIẾN NGHỊ 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khái quát hoạt động đấu thầu 19
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty 46
Hình 3.2: Quy trình tham gia dự thầu của Công ty cổ phần Đầu tư Công trình
Hà Nội 65




























DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Số năm kinh nghiệm hành nghề 45

Bảng 3.2 Thống kê các cán bộ khoa học, nghiệp vụ 50
Bảng 3.3: Thống kê các công nhân kỹ thuật 51

Bảng 3.4: Thống kê các thiết bị xe, máy của Công ty 52
Bảng 3.5: Số liệu tài chính 3 năm 2011, 2012, 2013 55
Bảng 3.6: Doanh thu 3 năm 2011, 2012, 2013 55
Bảng 3.7: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 56
Bảng 3.8: Kết quả công tác tham đấu thầu 72
Bảng 3.9: Một số công trình giao thông đường bộ + Đường sắt tiêu biểu Công
ty thi công trong thời gian qua 74

Bảng 3.10: Danh sách các hợp đồng xây dựng kiến trúc tiêu biểu Công ty thi
công trong thời gian qua 81

Bảng 3.11: Các chỉ tiêu sức mạnh tài chính 85
Bảng 4.1: Những chỉ tiêu đề ra giai đoạn 2014 - 2020 98
Bảng 4.2: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu 103
Bảng 4.3: Đơn giá dự thầu theo bộ đơn giá 106
Bảng 4.4: Đơn giá dự thầu theo Công ty tính 107
Bảng 4.5 Danh sách cán bộ đi học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu 113
Bảng 4.6: Địa điểm thời gian lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu 114
Bảng 4.7: Kinh phí học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu 114
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo kỹ năng nghề cho công nhân kỹ
thuật 115

Bảng 4.9: Thống kê các thiết bị máy thi công cần thay thế, sửa chữa 117
Bảng 4.10: Thời gian dự kiến hoàn thành websize 121
Bảng 4.11: Chi phí lập websize năm đầu 121
Bảng 4.12: Chi phí duy trì websize những năm tiếp theo 122


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BMT
BKH
BKH-QLĐT
BGTVT
BCTC
CPĐT
CBCNV
EPC
HSDT
KV
NĐ-CP
NSNN
NVL
UBND
PGS.TS
QH11
QH13
QLDA
QLCSHTĐS
QLĐT
SXKD
Tr.đ
TT-BKH
TT-BXD
VNĐ
VLXD

Bên mời thầu
Bộ kế hoạch
Bộ kế hoạch – Quản lý đầu tư

Bộ giao thông vận tải
Báo cáo tài chính
Cổ phần đầu tư
Cán bộ công nhân viên
Gói thầu Thiết kế, Mua sắm và xây dựng
Hồ sơ dự thầu
Khu vực
Nghị định – Chính phủ
Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu
Ủy ban nhân dân
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Quốc hội khóa 11
Quốc hội khóa 13
Quản lý dự án
Quản lý cơ sở hạ tầng Đường sắt
Quản lý đầu tư
Sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
Thông tư – Bộ kế hoạch
Thông tư – Bộ xây dựng
Việt Nam đồng
Vật liệu xây dựng








1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Đấu thầu có
mặt tích cực là tạo cho các Nhà thầu một sân chơi có tính cạnh tranh cao, minh bạch
và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những Nhà thầu có đủ năng lực để
thực hiện những gói thầu đáp ứng được những yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến
độ thi công. Ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản
luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các Nhà
thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng
mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh
.
Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội là đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp
của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp,
Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trong Tổng Công ty cũng như
trên thị trường xây lắp. Trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong tham gia đấu
thầu xây lắp đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang
tìm lời giải đáp.
Trong quá trình làm việc và học tập tại Công ty cổ phần Đầu tư công trình
Hà Nội tác giả mong muốn góp phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty, chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà
Nội ”




2

2. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào những cơ sở lý luận và thực trạng đấu thầu của Công ty cổ phần
Đầu tư công trình Hà Nội để đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu
của Công ty trong hoạt động xây lắp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư
công trình Hà Nội, những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và những nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến khả năng, năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận:
+ Tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã công bố;
+ Tiếp cận qua thực tế công trình đã xây dựng;
+ Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác như sách báo, internet…
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đấu
thầu xây dựng.
+ Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân
tích so sánh.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và một số phương pháp kết
hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực và nâng cao năng lực đấu
thầu xây lắp của doanh nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn:
3

Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu
trong hoạt động xây lắp là những gợi ý thiết thực có thể vận dụng vào Công ty cổ
phần Đầu tư công trình Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Phân tích, đánh giá được thực trạng về năng lực đấu thầu của Công ty cổ
phần Đầu tư công trình Hà Nội, phân tích những ưu nhược điểm của Công ty về
công tác đầu thầu trong hoạt động xây lắp.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm năng cao năng lực đấu thầu của Công
ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Bố cục Luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về tình hình đấu thầu của Việt Nam và trên thế giới
Chương II: Lý luận chung về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng
Chương III: Thực trạng về năng lực đấu thầu Công ty cổ phần Đầu tư công
trình Hà Nội
Chương IV: Một số giải pháp hợp lý nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty
cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội
4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM
VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Công tác đấu thầu ở nước Nga
Để quản lý hoạt động đấu thầu, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm
theo quy chế đấu thầu về mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các
nhu cầu quốc gia. Một trong những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu
thầu của nước Nga là sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho

các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở nước Nga không phải tốn nhiều công sức
vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các tổt chức quốc tế trước khi tiến
hành chúng. Do vậy, đây là một trong những căn cứ quan trọng góp phần thực hiện
một trong những yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả,
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của Chủ đầu tư và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực
hiện. Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các
hoạt động đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực
của các quan chức chính phủ trong việc đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và
dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng
những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các
yêu cầu công bằng, bình đẳng trong đấu thầu, hạn chế đến mức thấp nhất các hiện
tượng thiếu minh bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu. Đây là
một kinh nghiệm quý báu chúng ta có thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất
lượng đấu thầu xây dựng.
1.1.2. Công tác đấu thầu ở Hàn Quốc
Công tác đấu thầu của Hàn Quốc Theo quy định của Hàn Quốc, “Luật hợp
đồng” mà trong đó Nhà nước là bên tham gia là luật điều chỉnh các hoạt động đấu
thầu. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công. Trên cơ
sở luật đó Tổng thống, Thủ tướng ban hành các hướng dẫn để thực hiện. Bộ Kinh tế
và Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chi tiết việc thực hiện. Hệ thống mua sắm của
Hàn Quốc là hệ thống tập trung thống nhất cao. Hàn Quốc có một cơ quan tập trung
5

có tên viết tắt là Sarok có một số lượng cán bộ chuyên gia lớn lên tới hàng ngàn
người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công lớn
của đất nước. Tuy nhiên, những nhu cầu mua sắm có giá trị nhỏ cũng được phân
cấp.
1.1.3. Công tác đấu thầu ở Campuchia
Campuchia là một nước có diện tích nhỏ, ở cạnh nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc trong thời gian qua. Hơn nữa, Campuchia vừa mới gia nhập Tổ

chức thương mại Thế giới (WTO) Cũng dễ nhận thấy rằng, Quy chế quản lý đấu
thầu Nhà nước của Campuchia khá đơn giản, ngắn gọn. Nó chỉ bao gồm 9 điều với
độ dài không quá 10 trang khổ giấy A4, quy chế này quy định một cách khái quát
các hình thức đấu thầu, quy trình đấu thầu tổng quát và quản lý, giám sát hoạt động
đấu thầu. Việc tổ chức đấu thầu ở Campuchia được tiến hành một cách tập trung
thông qua một Hội đồng. Có thể nói rằng, tính đơn giản, gọn nhẹ và tập trung là
điểm nổi bật trong Quy chế Đấu thầu xây dựng ở Campuchia. Điều này giải thích
tại sao, các quy chế quản lý của Campuchia mặc dù rất đơn giản nhưng hiệu lực rất
cao.
1.1.4. Công tác đấu thầu ở Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng Thế giới (WB) là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay
với 185 nước thành viên trong đó có Việt Nam. Trong việc sử dụng các khoản vay
của WB, các nước thành viên phải tuân theo quy định mua sắm chung do WB ban
hành, quy định này thường xuyên được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp với điều
kiện thực tế. Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ. Hai quy
định riêng rẽ đó gồm:
+ Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới
đối với hàng hoá và xây lắp.
+ Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.
Một số đặc điểm chính trong quy định đấu thầu của WB:
6

- Ngân hàng thế giới quy định rõ tính hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những
nhân tố quan trọng để Nhà thầu được phép tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu
độc lập là nó phải tự chủ về tài chính. Có như vậy các Nhà thầu khi tham gia đấu
thầu mới tránh được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý trực tiếp hoặc
tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định.
- Ngân hàng Thế giới cũng quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu
cạnh tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế hạn chế

(LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và
Trong nước), Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên
nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà
thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả. các hình thức đấu thầu được áp
dụng cho từng gói thầu được xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.
- Quy định cũng như thực hành đấu thầu của Ngân hàng Thế giới yêu cầu
việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) phải thông báo mời thầu công khai trên tờ
báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc (Development Business). Ngân
hàng Thế giới quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực kỳ
quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua sắm theo thể thức
ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo Thông báo chung về
mua sắm (General Procurement Notice). Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thông báo
đó trên báo Kinh doanh Phát triển của LHQ. Hướng dẫn này còn quy định rõ: “Mọi
người dự thầu đều phải được cung cấp những thông tin như nhau và phải cùng được
bảo đảm cơ hội bình đẳng trong việc nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải
tạo điều kiện thuận lợi cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”
- WB cũng yêu cầu tránh nói đến tên nhãn hiệu trong hồ sơ mời thầu để tăng
cường tính cạnh tranh trong đấu thầu: “Yêu cầu kỹ thuật phải dựa trên cơ sở các đặc
tính kỹ thuật và hoặc yêu cầu về tính năng sử dụng. Cần tránh nói đến các tên nhãn
hiệu, số catalo hoặc các cách phân loại tương tự. Nếu cần phải trích dẫn tên nhãn
hiệu hoặc số catalo của một nhà sản xuất nào đó thì mới nêu rõ và đầy đủ yêu cầu
kỹ thuật được thì phải nói thêm hoặc tương đương sau đó”.
7

- WB quy định rõ ràng về ngôn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và cách quy
đổi từ các loại đồng tiền khác nhau về một đồng tiền chung theo tỷ giá hối đoái do
cơ quan nào phát hành và thời điểm xác định tỷ giá chung là cơ sở thống nhất cho
việc đánh giá các hồ sơ dự thầu. Đây được xem là nhân tố quan trọng trong việc bảo
đảm tính công bằng, minh bạch và hiệu quả.
- Tiêu chuẩn lựa chọn Nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu

chuẩn năng lực và có đơn dự thầu được xác định là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và có giá chào thầu được đánh giá là có chi phí thấp nhất. Người dự
thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các công việc không mâu thuẫn
nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự thầu khác đi so với khi nộp
lúc đấu thầu như là một điều kiện để được trúng thầu.
- Trong quy định của mình, WB cũng dành một chương mục cho việc quy
định ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước và hàng hoá sản xuất trong nước. Theo
Ngân hàng Thế giới, Đối với hợp đồng xây dựng được trao trên cơ sở ICB, khi được
Ngân hàng đồng ý, các bên vay trong điều kiện đủ tiêu chuẩn hợp lệ có thể dành
một mức ưu đãi 7,5% cho các Nhà thầu trong nước. Điều đó có nghĩa là cộng thêm
7,5% vào giá dự thầu của Nhà thầu nước ngoài, với điều kiện các Nhà thầu trong
nước có sở hữu trong nước chiếm đa số.
- Ngân hàng Thế giới quy định rõ chính sách của Ngân hàng đối với những
mua sắm sai quy định và gian lận tham nhũng trong đấu thầu: Chính sách của Ngân
hàng là huỷ bỏ phần vốn vay phân bổ cho những hàng hoá và công trình xây lắp đã
mua sắm sai quy định. Chính sách của Ngân hàng Thế giới là rất rõ ràng đối với
hành động gian lận và tham nhũng, ví dụ:
+ Ngân hàng sẽ bác bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu Ngân hàng xác định được
rằng người dự thầu được kiến nghị để trao hợp đồng có hành vi tham nhũng hoặc
gian lận trong khi cạnh tranh giành hợp đồng đó;
+ Ngân hàng sẽ huỷ bỏ phần vốn vay đã phân cho hợp đồng hàng hoá hoặc
công trình nếu bất kỳ khi nào xác định được rằng đại diện của Bên vay hoặc người
hưởng lợi từ vốn vay có hành động tham nhũng hoặc gian lận trong quá trình mua
8

sắm hoặc thực hiện hợp đồng mà Bên vay không có hành động kịp thời và phù hợp
để chấn chỉnh tình hình thoả mãn được yêu cầu của Ngân hàng.
1.1.5. Công tác đấu thầu ở Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
cũng có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và

mua sắm (hàng hoá và công trình xây lắp):
+Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về tuyển dụng chuyên gia tư
vấn.
+Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về mua sắm.
Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định các hình thức mua sắm gồm:
Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế rộng rãi (ICB) và các hình thức mua sắm khác như
Chào hàng cạnh tranh Quốc tế (International Shopping), Đấu thầu cạnh tranh trong
nước (LCB), Đấu thầu hạn chế (Limited Tendenring or Repeat Order), mua sắm
trực tiếp. Theo quy định của Ngân hàng Phát triển châu Á việc áp dụng hình thức
mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Đây là một trong
những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển châu
Á được xem là cách kỹ lưỡng trước khi công khai.
Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy
định rõ việc chống tham nhũng và gian lận trong đấu thầu. Ngân hàng Phát triển
châu Á cũng sẽ từ chối trao hợp đồng nếu bị phát hiện có hành động tham nhũng và
gian lận trong quá trình cạnh tranh giành hợp đồng. Ngân hàng Phát triển châu Á
cũng đình chỉ cấp vốn đối với phần vốn vay đã phân bổ cho hợp đồng ở bất kỳ thời
gian nào phát hiện ra có tham nhũng và gian lận trong suốt quá trình mua sắm và
thực hiện hợp đồng xây dựng công trình sau khi đã nhận được ý kiến góp ý của
Ngân hàng nhưng vẫn không có gì thay đổi nhằm đáp ứng những đòi hỏi của Ngân
hàng. Ngân hàng cũng sẽ thực hiện việc tuyên bố công khai danh tính của các công
ty không đủ tư cách hợp lệ vĩnh viễn hoặc trong một thời hạn về thời gian nhất định.
9

1.1.6. Công tác đấu thầu ở Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC)
Điểm giống nhau cơ bản giữa hướng dẫn đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JBIC). và Ngân hàng WB và ngân hàng ADB là đều ban hành
hai loại văn bản tách rời nhau: Hướng dẫn tuyển dụng tư vấn của Ngân hàng Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). Hướng dẫn mua sắm của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JBIC).

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản có điểm nổi bật quy định thành điều
khoản trong hướng dẫn mua sắm hàng hoá và công trình là: “Ngân hàng cho rằng
trong hầu hết các trường hợp đấu thầu, Hình thức Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế ICB
là giải pháp tốt nhất để thoả mãn các yêu cầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho các
dự án. Vì vậy, thông thường yêu cầu bên vay mua sắm hàng hoá, công trình và dịch
vụ thông qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế ICB phù hợp với các thông lệ. Điều thứ
hai là việc Ngân hàng JBIC không có quy định nào và cũng không thực hiện chế độ
ưu đãi nào đối với Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu. Đây là điểm khác cơ
bản với những quy định của Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB). Đây là sự thể hiện cao nhất yêu cầu đảm bảo sự công bằng bình
đẳng trong đấu thầu của JBIC.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu
Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình
phát triển của nền kinh tế. Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền
kinh tế và các chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau
khi giành được độc lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và
bước đầu phát triển, tuy nhiên từ 1946-1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến
chống Pháp, thời kỳ này nền kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế và chưa có hoạt động đấu thầu.
Giai đoạn 1954-1975: Trong giai đoạn này, kinh tế miền Bắc phát triển bình
quân năm là 6% (GDP đầu người bình quân năm tăng khoảng 3%). Do chiến tranh
lan rộng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Kinh tế trong thời gian này tập trung phục
10

vụ cho chiến trường với nhiệm vụ giải phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa
tập trung của nhà nước theo các kế hoạch kinh tế 5 năm, Nhà nước chỉ định cho các
đơn vị thực hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối
quan hệ giữa các đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không qua đấu
thầu. Với cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh

vực của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng, từ đó tạo
ra nhiều tiêu cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho xã hội.
Giai đoạn 1976-1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của
nhân dân lao động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt
động kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần
kinh tế tư nhân bị cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn
này rất khó khăn, trì trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này
không có các hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế.
Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành
theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo
điều kiện phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư
xây dựng, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật, đều có cơ hội tham gia xây dựng các công trình ngang nhau nên giữa
các doanh nghiệp luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ
cạnh tranh càng gay gắt. Đứng trước thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội được
thể hiện mình một cách tốt nhất. Ở các nước phát triển, đấu thầu đã được áp dụng từ
lâu và mang lại hiệu quả to lớn, còn ở Việt Nam hình thức này còn rất mới. Để tạo ra
môi trường pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc
tổ chức thực hiện, các văn bản có tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi
ngày càng hoàn thiện.
11

1.2.2. Những kết quả đạt được về công tác đấu thầu trong thời gian qua
1.2.2.1 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu.
Trong thập kỷ 80 của thế kỷ trước, nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Đây là
một bước ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế. Sự ra đời của nhiều doanh nghiệp

nhà nước và tư nhân đã tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước cùng nỗ lực để phát triển, hoàn thiện,
nâng cao năng lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trường nhằm tìm kiếm việc
làm cho mình. Các dự án không còn được nhà nước giao cho một đơn vị thực hiện
theo kế hoạch mà có nhiều sự lựa chọn các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện, năng lực
thực hiện. Đáp ứng nhu cầu đó nhà nước đã cho ra đời các quy định về đấu thầu, từ
Quy chế đấu thầu trong xây dựng năm 1990 của Bộ xây dựng được xem là quy định
đầu tiên về đấu thầu, sau đó là các văn bản quy phạm pháp luật khác về đấu thầu
được ban hành để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, sự ra đời của Luật đấu
thầu năm 2005 là một bước tiến lớn về thống nhất và hoàn thiện các quy định rời
rạc, tản mát về đấu thầu thành một luật riêng quy định về đấu thầu.
Theo số liệu thông kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư, năm 2012 cả nước có
30189 gói thầu thuộc lĩnh vực xây dựng (trong đó lĩnh vực mua sắm hàng hóa
chiếm 27.71%, lĩnh vực tư vấn chiếm 11.78%). Tổng giá trị gói thầu là 47666.9 tỷ
đồng, tổng giá trị trúng thầu 45584.2 tỷ đồng, chênh lệch giữa gói thầu và giá trúng
thầu là 2084 tỷ đồng chiếm 4.37%. Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
chiếm 13,28%, hạn chế chiếm 17,1%, chỉ định thầu chiếm 50,72%. Có 736 (trong
1294) dự án nhóm A áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bằng 56,88% và 1292
(trong 3820) dự án nhóm B đấu thầu hạn chế bằng 33,82% có 13730 dự án nhóm C
áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện bằng 50,72% so với tổng số gói
thầu.
1.2.2.2 Hiệu quả đạt được qua hình thức đấu thầu
a, Về phía nhà nước
12

Qua đấu thầu đã lựa chọn được các Nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của Chủ
đầu tư. Nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng
lực thực sự (tài chính, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất…) của các Nhà thầu. Nhờ
đấu thầu đã nâng cao hiệu quả dự án, tiết kiệm cho nhà nước hàng trăm tỷ đồng.
Qua đấu thầu chất lượng công trình được đảm bảo như dự án cải tạo nâng cấp quốc

lộ 5 chất lượng của các dự án qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn quốc tế.
b, Về phía Nhà thầu
Qua đấu thầu các Nhà thầu tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh,
tiếp thu được kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc xây
dựng các dự án lớn. Các Nhà thầu có điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và
trong tương lai, có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên thương trường trong nước và
quốc tế.
1.2.2.3 Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh
cho phù hợp.
Quy chế đấu thầu ở nước tương đối phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế
giới, đặc biệt có những nội dung hoàn toàn phù hợp với các quy định của một số
nhà tài trợ như WB, ADB,
Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa
đổi, song thời gian qua quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần to lớn
trong quản lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chúng ta đã ban hành các văn bản hướng
dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa nhận và
thực hiện. Những năm qua với sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đến
công việc đấu thầu nên đã làm hài hòa thủ tục đấu thầu của nhà nước đối với các tổ
chức tài trợ quốc tế.
Nhà nước tăng cường phân cấp trong đấu thầu. Các hoạt động: tổ chức đấu
thầu, đánh giá xét chọn Nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, được phân cấp nhiều
hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung hướng dẫn,
13

kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lý đấu thầu. Phân định rõ trách nhiệm
của tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn Nhà thầu.
Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu: Bộ Kế Hoạch và Đầu tư chỉ
tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu
tư. Do vậy số lượng dự án và số lượng gói thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm

định về kế hoạch đấu thầu giảm nhiều so với các năm trước, các dự án còn lại được
phân cho các bộ ngành, địa phương.
1.2.2.4 Năng lực Chủ đầu tư và Nhà thầu được cải thiện
Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức nhiều lớp tập huấn phổ
biến nghị định 66/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy chế đấu thầu, đồng
thời phối hợp với các bộ ngành địa phương tham gia phổ biến quy chế đấu thầu.
Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên trao đổi với nhiều đơn vị để
giải đáp những vướng mắc về đấu thầu, tạo điều kiện để các bộ, ngành, địa phương,
các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong quá trình thực hiện các quy định của
nhà nước về đấu thầu.
Sau một thời gian thực hiện quy chế đấu thầu, chúng ta đã có một sự trưởng
thành đáng kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu
biểu để áp dụng thống nhất trong phạm vi của mình.
Đội ngũ Chủ đầu tư, ban quản lý dự án mặc dù còn những tồn tại, song so
với trước đây đã trưởng thành nhiều trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu, đánh giá
lựa chọn Nhà thầu, kí kết hợp đồng.
Đặc biệt, năng lực các Nhà thầu Việt Nam đã có sự trưởng thành đáng kể. Từ
chỗ Nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho Nhà thầu nước ngoài, sau đó tham gia
liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay một số các cuộc đấu thầu quốc tế công trình xây lắp,
Nhà thầu Việt Nam đã giành thắng lợi trúng thầu.
Sự trưởng thành của Nhà thầu Việt Nam còn vượt ra ngoài phạm vi quốc gia.
Nhà thầu Việt Nam đã trúng thầu ở Lào, Campuchia, Philippines. Một số Nhà thầu
đủ sức đảm đương chức năng tổng thầu (làm cả các công việc thuộc lĩnh vực tư vấn,
cung cấp hàng hóa và xây lắp)
14

1.2.2.5 Công tác đấu thầu đã được xã hội quan tâm.
Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, cơ quan
quản lý hay Nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của
quản lý liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng tiền vốn Nhà nước. Các phương tiện

thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Vai trò của công luận
làm cho công tác đấu thầu ngày càng được công khai, công băng, minh bạch.
1.2.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu
1.2.3.1 Năng lực các cơ quan quản lý và Chủ đầu tư còn yếu kém
Thực tế công tác đấu thầu trong nhưng năm qua cho thấy năng lực của cơ
quan quản lý và cơ quan thực hiện đấu thầu còn nhiều bất cập, có sự nhận thức chưa
đầy đủ về nội dung của Quy chế đấu thầu. Một số cán bộ tham gia Chủ đầu tư, ban
quản lý con thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tạo đầy đủ, thiếu kinh nghiệm
nên kết quả còn hạn chế.
Phần lớn các biểu hiện vi phạm quy chế đấu thầu là do chưa hiểu về các quy
định trong đấu thầu thể hiện ở việc bố trí nhân lực thực hiện công tác đấu thầu của
các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn kém về khả năng chuyên môn dẫn đến những
sai lầm không đáng có. Cũng không ít trường hợp có nhận thức nhưng vẫn thực
hiện không đúng như: mở thầu chậm, chỉ định thầu không đúng quy định hoặc vượt
thẩm quyền cho phép, tổ chức đấu thầu mang tính hình thức, đặc biệt là áp dụng
hình thức đấu thầu hạn chế.
Công tác chỉ đạo của cấp có thẩm quyền chưa sát và chưa chặt chẽ. Sự lạm
dụng hình thức đấu thầu hạn chế còn diễn ra ở một số địa phương, hiện tượng chia
nhỏ gói thầu không đúng quy định còn phổ biến, chỉ định thầu không trên cơ sở kế
hoạch đấu thầu, không có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu một số gói thầu,
đấu thầu hai giai đoạn kéo dài thời gian, gây khiếu kiện không đáng có, bổ sung
thiết kế ban đầu không chuẩn xác diễn ra khá phổ biến, một số hợp đồng giữa Chủ
đầu tư và Nhà thầu quá đơn giản, thiếu điều kiện chi tiết gây khó khăn trong quá
trình thực hiện, khâu giám sát thực hiện hợp đồng thiếu chặt chẽ.
15

Một số Nhà thầu chưa quen với công tác đấu thầu, hoặc tìm mọi cách để
trúng thầu, hy vọng vào mối quan hệ sau này với bên mời thầu hoặc Tư vấn giám
sát hoặc cùng một lúc trúng nhiều công trình trong khi năng lực thi công, thiết bị thi
công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ. Đây là vấn đề có thật trong đấu

thầu tuy nhiên nó có ở mức độ từng nơi, từng lúc và không giống nhau, cũng như
không phải tất cả đấu thầu là tiêu cực. Vấn đề này có nguồn gốc từ trước đây khi chỉ
định thầu là rất phổ biến đó là việc để lại tỷ lệ %. Khi có điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng cùng với quy chế đấu thầu, đa số các dự án bắt buộc phải thực hiện đấu
thầu, hiện tượng tiêu cực vẫn còn đặc biệt là đấu thầu trong nước, từ đó xảy ra “đấu
thầu giả” hay nói cách khác đấu thầu chỉ là hình thức, nhất là khi đấu thầu hạn chế
các Nhà thầu thường thỏa thuận ngầm để một Nhà thầu thắng. Vì vậy việc tổ chức
đấu thầu rộng rãi sẽ hạn chế tối đa việc móc ngoặc giữa các Nhà thầu. Hoặc do
những bí mật không cần thiết đã tạo điều kiện để xảy ra tiêu cực như tiêu chuẩn xét
thầu thường lồng những ý đồ chủ quan hướng đến cho Nhà thầu nào mà Chủ đầu tư
đã có ý định chọn. Như vậy việc đấu thầu chỉ là hình thức, những Nhà thầu khác
cầm chắc thất bại trong một cuộc chơi không công bằng, sự không công bằng này
bên ngoài khó nhận ra.
Với những dự án mời thầu nếu không phải là Nhà thầu đã được Chủ đầu tư
ngắm thì chỉ được biết thông tin trước giờ mở thầu có vài ngày. Đấu thầu trong xây
dựng công trình giao thông còn có nhiều hiện tượng“ Mua thầu” xảy ra dưới nhiều
hình thức tinh vi như:
Một dự án được chia ra làm nhiều gói thầu để các Nhà thầu có khả năng dàn
xếp chia nhau việc thắng thầu: ví dụ một dự án xây dựng một tuyến đường có thể
chia thành nhiều gói thầu khác nhau và mỗi Nhà thầu nhận một gói . Khi đấu thầu
hạn chế các Nhà thầu sẽ thu xếp để mỗi đơn vị trúng một gói hoặc các Nhà thầu để
cho một Nhà thầu lập các hồ sơ dự thầu khác nhau và đứng tên các Nhà thầu đó.
Sự móc ngoặc với bên mời thầu: là chiến thuật đưa giá dự thầu thấp hơn để
nắm chắc khả năng thắng thầu, sau đó khi thực hiện hợp đồng Chủ đầu tư và Nhà
thầu cùng thống nhất bổ sung khối lượng phát sinh hoặc thay đổi một phần thiết kế.
16

Có những gói thầu giá trị khối lượng phát sinh lên đến vài chục tỷ đồng. Những
trường hợp thông đồng, móc ngoặc nêu trên đang làm cho đấu thầu trở thành
phương tiện giảng hòa việc giao thầu giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu. Việc đấu thầu

mất đi sự công bằng dẫn đến những Nhà thầu chậm chân thì không có khả năng
trúng thầu.
1.2.3.2 Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động tới công tác đấu thầu, trong số đó phải
kể đến chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu đó là chất lượng của báo
cáo kinh tế kỹ thuật, tài liệu thiết kế, tổng dự toán hoặc dự toán.
Một số trường hợp dự toán quá thấp gây khó khăn trong quá trình xét kết quả
trúng thầu, phải điều chỉnh dự toán làm kéo theo dài thời gian. Cũng có những
trường hợp thiết kế ban đầu không chuẩn xác, trong quá trình thực hiện phải thay
đổi bổ sung dẫn đến làm tăng giá trị hợp đồng, kéo dài thời gian. Đây cũng là yếu tố
dẫn đến thất thoát trong đầu tư xây dựng.
Việc giám sát thực hiện hợp đồng còn nhiều bất cập. Dù kết quả đấu thầu là
tốt, hợp đồng là đầy đủ mà không có được khâu giám sát tích cực thì vẫn không có
được sản phẩm như ý muốn hoặc thời gian thực hiện hợp đồng bị kéo dài, chất
lượng không đảm bảo, gây lãng phí thất thoát cho dự án.
Do nhu cầu bức bách về công ăn việc làm, không lường trước được sức mình
nên có Nhà thầu bỏ giá thầu thấp hơn giá thành xây lắp, hoặc nhận những công trình
đòi hỏi công nghệ phức tạp quá khả năng của mình. Hậu quả là Nhà thầu phải chấp
nhận thua lỗ, hoặc công trình kém chất lượng hoặc không thể hoàn thành theo tiến
độ. Đây là vấn đề đặt ra để có giải pháp khắc phục ở trước mắt và trong tương lai
gần đó là vấn đề cần xác định rõ quyền sở hữu vốn và quyền lợi của Chủ đầu tư lẫn
Nhà thầu được đảm bảo.
1.2.3.3 Hạn chế của các Nhà thầu Việt Nam
Khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án thì vấn đề khả năng tài chính trong
việc nộp các bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền tạm ứng hoặc bảo hành công trình là vấn đề khó khăn. Vì vậy theo chỉ đạo của

×