Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.15 KB, 71 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và đặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO thì sự cạnh tranh ngày
càng trở nên găy gắt và khốc liệt hơn, điều đó làm cho cac doanh nghiệp luôn
phải đương đầu với những khó khăn và thách thức. Muốn tồn tại và phát triển,
không còn cách nào khác ngoài việc tự đổi mới và hoàn thiện mình để theo
kịp với xu hướng phát triển chung và cạnh tranh được trên thị trường. Trong
lĩnh vực xây dựng cũng vậy, để có thể nhận thầu được các công trình các nhà
thầu phải không ngừng nâng cao năng lực, uy tín và thương hiệu của mình để
chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, công tác đấu thầu là điều đầu
tiên được bàn đến vì đây là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành
tham dự một gói thầu nào đó. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng trong
đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã và đang không ngừng đổi
mới và hoàn thiện hơn nưa công tác đấu thầu.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội,
nghiên cứu và nhận thức được tầm quan trọng của công tác đấu thầu đối với
sự phát triển của Công ty, em đã chọn đề tài “ Thực trạng và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng
số 1 Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung đề tài nghiên cứu bao gồm hai chương :
Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội.
Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và
một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu
sót, em mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của các thầy cô để em có thể
hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong


bộ môn, đặc biệt là Tiến sĩ Đinh Đào Ánh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề này.
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
1. Vài nét về Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập vào 05/08/1958 với nhiệm vụ xây dựng những cơ sở
vật chất đầu tiên của đất nước, đến nay Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội
(HACC1) đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Tên giao dịch: HANOI CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
NO1.
Tên viết tắt: HACC1.,JSC.
Chuyển đổi (CPH) DNNN theo quyết định số 1820/QĐ-BXD ngày
13/09/2005 của Bộ Xây dựng.
Vốn kinh doanh: 35.000.000.000 đồng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình
quan trọng phục vụ cho hoạt động của Trung ương Đảng, Chính Phủ, Quốc
Hội; các Đại sứ Quán; các công trình phục vụ cho hoạt động kinh tế, giáo dục,
thể thao, văn hóa, du lịch… Đến nay, qua quá trình xây dựng và phát triển,
công ty đã trải qua nhiều thay đổi. Cụ thể như sau:
- Ngày 05/08/1958: Công ty được thành lập với tên gọi Công ty kiến
trúc Hà Nội, trực thuộc Bộ Kiến trúc.
- Năm 1960 công ty được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Kiến
trúc khu Nam Hà Nội, trực thuộc bộ Xây Dựng.
- Năm 1977 Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 1, trực thuộc
Bộ Xây dựng.
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
- Năm 1982 Tổng công ty Xây dựng được thành lập, Công ty xây

dựng số 1 trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
- Năm 2005 Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trải qua trên 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế - xã hội được
giao, đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao
quý như:
- Huân chương Lao động hạng Ba ( Ngày 21/08/1978).
- Huân chương Lao động hạng Nhì ( Ngày 04/09/1982).
- Huân chương Lao động hạng Nhất ( Ngày 16/11/1985).
- Huân chương độc lập hạng Ba ( Ngày 27/11/1998).
- Huân chương độc lập hạng Nhì ( Ngày 24/02/2004).
- Cờ thi đua của Chính Phủ ( Ngày 05/01/2004).
- Ngoài ra còn có các bằng khen của các Sở, Ban, Ngành, Bộ Xây dựng…
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, bưu điện,
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến
áp.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch.
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không
bao gồm kin doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao
thông, thuỷ điện.
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
BAN KIỂM SOÁT
Trưởng Ban kiểm soát
Các ủy viên Ban kiểm

soát
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
HÀNH
CH NHÍ
BAN GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình
cấp thoát nước và trạm bơm.
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện
dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng
dầu, vật liệu xây dựng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần xây dựng Hà Nội có bộ máy quản lý được phân cấp hết
sức rõ ràng, bao gồm nhiều phòng ban khác nhau, có thể thể hiện dưới sơ đồ
sau:
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội
( Trang bên )
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
BAN KIỂM SOÁT
Trưởng Ban kiểm soát
Các ủy viên Ban kiểm
soát
PHÒNG

TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
HÀNH
CH NHÍ
BAN GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
Các đơn vị thành viên
 Chi nhánh công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng số 101.
 Xí nghiệp xây dựng số 102.
 Xí nghiệp xây dựng số 103
 Xí nghiệp xây dựng số 105
 Xí nghiệp xây dựng số 106
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch HĐQT
Các ủy viên HĐQT
PHÒNG
KỸ
THUẬT
THI
CÔNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG

KINH TẾ
THỊ
TRƯỜNG
BAN AN
TOÀN
LAO
ĐỘNG
BAN KIỂM SOÁT
Trưởng Ban kiểm soát
Các ủy viên Ban kiểm
soát
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
HÀNH
CH NHÍ
BAN GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
 Xí nghiệp xây dựng số 108
 Xí nghiệp xây dựng số 109

 Xí nghiệp xây dựng số 115
 Xí nghiệp xây lắp và mộc nội thất.
 Xí nghiệp xe máy gia công cơ khí và xây dựng.
 Xí nghiệp lắp máy điện nước và xây dựng.
 Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng.
 Xí nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng.
 Xí nghiệp xây dựng số 1.
 Xí nghiệp xây dựng số 3
 Ban quản lý các dự án phát triển nhà.
 Ban chủ nhiệm công trình 104
 Ban chủ nhiệm công trình Ba Đình.
 Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tại miền Nam.
 Xí nghiệp xây dựng số 116
 Xí nghiệp xây dựng số 118
 Các đội xây dựng trực thuộc.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
 Đại hội cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết. Đại hội cổ đông là cơ quan bầu ra, miễn nhiễm, bãi
nhiễm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Đại hội cổ
đông còn có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Thông qua định hướng phát triển của công ty;
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hang năm của từng loại cổ phần;
 Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
 Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
 Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
 Hội đồng quản trị: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty. Hội
đồng quản trị gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, và các thành viên. Hội đồng quản

trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty;
 Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
 Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm
quyền và giới hạn theo Điều lệ công ty.
 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển
giao công nghệ.
 Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
 Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hang ngày của công ty;
 Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
 Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng
cổ đông, triệu tập họp Đại hội cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội cổ đông
thong qua quyết định;
 Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
 Ban kiểm soát: Ngoài việc bầu ra Hội đồng quản trị, kết thúc nhiệm
kỳ đại hội cổ đông còn bầu ra Ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Ban
kiểm soát:
 Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ
đông trong thực hiện các nhiệm được giao.
 Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác
kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
 Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hang

năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội
đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình
kinh doanh hang năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
 Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công
việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông.
 Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
 Giám đốc công ty: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản
xuất của công ty do Hội đồng quản trị trực tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi
nhiệm. Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty;
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
 Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, quy chế quản lý nội
bộ công ty;
 Tuyển dụng lao động;
 Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.3.1. Phòng tổ chức lao động
Chức năng
Phòng TCLĐ là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc, HĐQT
để tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ trương đường lối
của lãnh đạo Tổng công ty đối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực công
tác : Tổ chức cán bộ,lao động tiền lương, công tác xuất khẩu lao động , thi
đua khen thưởng, công tác đào tạo, Bảo hiểm xã hội và các chế độ đối với

CBCNV .
Nhiệm vụ
- Công tác tổ chức và cán bộ.
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty
trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị xem xét trình Bộ trưởng Bộ xây
đựng phê duyệt , đồng thời hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên sửa đổi
bổ sung điều lệ, quy chế hoạt động, kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của
các đơn vị để báo cáo Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị phê duyệt.
+ Xây dựng phương án thành lập, tách nhập giải thể các đơn vị thành
viên, các phòng ban cơ quan công ty và xây dựng các phương án tổ chức liên
doanh, liên kết trình lãnh đạo công ty xem xét quyết định.
+ Xây dựng biên chế bộ máy quản lý công ty , cán bộ chủ chốt diện
công ty của các đơn vị thành viên, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ
chức và biên chế bộ máy; lập kế hoạch kiểm tra biên chế bộ máy tổ chức của
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
các đơn vị thành viên báo cáo Tổng giám đốc xem xét trình Hội đồng quản trị
duyệt.
- Công tác lao động tiền lương.
+ Xây dựng kế hoạch lao động, quy chế phân cấp việc tuyển chọn hợp
đồng lao động. Thống kê rõ lực lượng lao động hiện có, xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng nâng bậc cho người lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản
xuất trước mắt và lâu dài của mỗi đơn vị thành viên và toàn công ty.
+ Xây dựng những quy định nội bộ đối với những công việc chưa có
trong định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong
khuôn khổ các định mức của Nhà nước ; xây dựng các hình thức trả lương,
thưởng trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để thực hiện thống nhất
trong toàn công ty.
+ Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các nghĩa vụ đối
với lao động theo quy định của Luật lao động, đảm bảo cho người lao động
tham gia quản lý đơn vị và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao

động, làm các thủ tục về nghĩa vụ lao động đối với Thành phố .
+ Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện công ty quản lý; tổng hợp lưu trữ số
liệu về tổ chức lao động, báo cáo của công ty (theo chuyên môn nghiệp vụ)
đột xuất và định kỳ gửi cấp trên.
+ Phổ biến và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công
nhân viên cơ quan công ty .
- Công tác thi đua khen thưởng .
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua
khen thưởng. Định kỳ xem xét lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc để khen thưởng hoặc báo cáo đề nghị cấp trên khen thưởng. Đề xuất
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
phương án xây dựng tập thể cá nhân điển hình cho lãnh đạo để có kế hoạch
bồi dưỡng lâu dài.
+ Giúp Hội đồng thi đua công ty chỉ đạo các đơn vị thành viên tổ chức
phát động thi đua, xây dựng các mục tiêu, nội dung thi đua, tổng hợp đánh giá
kết quả thi đua đề xuất các hình thức khen thưởng và mức khen thưởng cho
các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để trình Hội đồng thi đua công
ty, giám đốc hoặc cấp trên khen thưởng.
+ Hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc các đơn vị về công tác thi đua khen
thưởng theo quy định của Nhà nước và của Bộ xây dựng ban hành .
- Công tác Đào tạo :
+ Xây dựng phương án quy hoạch và đào tạo cán bộ, bổ nhiệm cán bộ
trên cơ sở nghị quyết của Đảng bộ , mục tiêu định hướng phát triển của công
ty và các chế độ chính sách của Đảng , Nhà nước , Bộ xây dựng ban hành .
Tạo nguồn cán bộ cho hiện tại và tương lai để phục vụ nhiệm vụ của công ty
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn , bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo , quản lý nhằm nâng cao trình độ để đáp ứng
với yêu cầu .
+ Phối hợp với hai trường của công ty xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nâng bậc cho công nhân kỹ thuật các nghành nghề , đào tạo công nhân

các nghành nhằm bổ xung lực lượng lâu dài cho công ty
+ Hướng dẫn ,tổ chức, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng về
lĩnh vực công tác cán bộ với các đơn vị thành viên.
- Công tác xuất khẩu lao động :
+ xây dựng kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm , trên cơ sở căn cứ
vào chỉ tiêu tuyển lao động đi các nước .
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
+ Tìm kiếm thị trường , mở rộng xuất khẩu lao động trên thị trường đã
có và thị trường mới .
+ xây dựng quy chế xuất khẩu lao động trên cơ sở dựa vào chủ trương
đường lối chế độ chính sách cuả Đảng và nhà nước .
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo định hướng cho CBCNV đi xuất khẩu
lao động hàng năm .
1.2.3.2. Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng
Phòng kế hoạch đầu tư có chức năng, nhiệm vụ tham mưugiúp việc cho
Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc để triển khai , chỉ đạo , hướng dẫn ,
kiểm tra trong các lĩnh vực :Kế hoạch- Thống kê - Đầu tư - Liên doanh - kinh
doanh bất động sản - Quản lý dự án ( các dự án công ty là chủ đầu tư ).
Nhiệm vụ
- Công tác kế hoạch - thống kê
+ Xây dựng kế hoạch năm trình Tổng giám đốc để Tổng giám đốc báo
cáo Hội đồng quản trị trình Bộ Xây dựng phê duyệt .
+ Chỉ đạo kiểm tra giám sát hướng dẫn theo dõi việc thực hiện kế
hoạch của các đơn vị thành viên để báo cáo Tổng giám đốc , Hội đồng quản
trị .
+ Lập báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và quy định
của cấp trên.
- Công tác đầu tư :
+ Xây dựng , hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đầu tư ngắn

hạn , dài hạn của toàn công ty .
+ Chủ trì và phối hợp với các Phòng Ban liên quan tiến hànhcác bước
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư theo trình tự quy định
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
về chế độ chính sách hiện hành của Bộ xây dựng và Nhà nước quy định để
trình duyệt kết quả đấu thầu trình Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị công ty
phê duyệt .
Chủ trì kiểm tra , theo dõi , hướng dẫn , chỉ đạo cùng với các Phòng
Ban chức năng có liên quan để thẩm định , quyết toán các dự án đầu tư của
công ty và các dự án của các đơn vị thành viên do công ty phê duyệt để trình
Tổng giám đốc - Hội đồng quản trị công ty .
+ Chủ trì soạn thảo các hợp đồng về mua bán chuyển nhượng , thanh
lý hợp đồng thiết bị máy móc phục vụ thi công và các dự án do công ty làm
chủ đầu tư có sự phối hợp kiểm tra của các Phòng chức năng có liên quan
trước khi trình Tổng giám đốc - Hội đồng quản trị phê duyệt .
+ Quản lý tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo
nhiệm vụ sản xuất được giao
+ Tham mưu , theo dõi kiểm tra , hướng dẫn đôn đốc để giúp Tổng
giám đốc
- Hội đồng quản trị việc quản lý đất đai , nhà xưởng phục vụ sản xuất
kinh doanh của công ty và các đơn vị thành viên .
- Công tác liên doanh .
+ Tham gia theo dõi hoạt động , thành lập , giải thể , các liên doanh
của công ty với đối tác nước ngoài và trong nước , báo cáo Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc về tình hình của Liên doạnh khi có yêu cầu.
+ Phối hợp kiểm tra đôn đốc theo dõi các đơn vị thành viên trong lĩnh
vực quản lý liên doanh của các Liên doanh do đơn vị thành viên góp vốn.
-Quản lý dự án và kinh doanh :
Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong
việc quản lý, thực hiện dự án và kinh doanh dự án .

Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
1.2 .3.3. Phòng kỹ thuật thi công
Chức năng
Phòng Kỹ thuật Thi công có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho HĐQT, Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát
của công ty đối với các đơn vị thành viên về : khoa học công nghệ ,kỹ thuật
thi công, chất lượng sản phẩm công trình xây dựng ,phòng chống bão lụt,
sáng kiến cải tiến , quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm kỹ thuật của
ngành của Nhà nước liên quan đến nghành nghề sản xuất kinh doanh của
công ty .
Nhiệm vụ
- Xây dựng các chương trình ứng dụng khoa học phát triển công nghệ
của công ty .
- Chỉ đạo , kiểm tra đôn đốc , hướng dẫn, theo dõi các đơn vị thành
viên về công tác nghiệp vụ theo chức năng được giao để tổng hợp báo cáo kết
quả đã kiểm tra xử lý trình Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị công ty.
Tổng hợp các đề tài nghiên cứu công nghệ , sáng kiến cải tiến kỹ thuật ,
áp dụng tiến bộ KHKT công trình chất lượng cao và các đề tài khác trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật thi công của công ty và các đơn vị thành viên để trình
Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc xét duyệt .
- Chủ trì xây dựng thông qua hoặc trực tiếp chỉ đạo các biện pháp thi
công các công trình đặc biệt quan trọng hoặc có yêu cầu đặc biệt mà phạm vi
đơn vị không đảm đương được .
- Thông tin phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới cho các đơn
vị. Biên soạn và hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội bộ để các đơn vị thực hiện.
- Chỉ đạo , kiểm tra , đôn đốc và tổng hợp sáng kiến cải tiến, áp dựng
tiến bộ khoa học kỹ thuật của các đơn vị thành viên. Chủ trì xem xét những
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
sáng kiến có giá trị làm lợi lớn hoặc có giá trị áp dụng rộng nhằm phổ biến áp
dụng chung trong toàn công ty.

- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thành viên các vấn đề liên quan đến
xây dựng công trình, sản phẩm chất lượng cao. Thường trực công tác xây
dựng các công trình, sản phẩm chất lượng cao. Chủ trì đánh giá chất lượng
cao của các công trình để báo cáo cấp trên phê duyệt.
- Quản lý thiết bị của toàn công ty. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị
thành viên trong công tác quản lý thiết bị, công tác bảo dưỡng, sửa chữa và sử
dụng thiết bị. Đề xuất điều phối thiết bị thi công trong nội bộ công ty phục vụ
sản xuất.
- Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng phương án phòng chống lụt bão
của các đơn vị thành viên. Chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thành viên thực
hiện công tác phòng chống lụt bão hàng năm.
- Tham gia kiểm tra cùng với phòng chức năng có liên quan về phương
án kỹ thuật phầnkiểm tra khối lượng các dự án đầu tư của các đơn vị thành
viên để báo cáo giám đốc , Hội đồng quản tri công ty .
- Chủ trì lập biện pháp đấu thầu thi công công trình khi có ý kiến chỉ
đạo của Tổng giám đốc .
1.2.3.4. Phòng kinh tế thị trường
Chức năng
Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội
đồng Quản trị và Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra
việc thực hiện về lĩnh vực tiếp thị, kinh tế , các hợp đồng kinh tế trong , ngoài
công ty .
Nhiệm vụ
- Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, các đối tác trong
và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế , thông tin có liên
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
quan đến các dự án đầu tư, tham mưu cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc
để có kế hoạch tiếp xúc và dự thầu công trình.
- Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của công ty để giới
thiệu và quảng cáo với khách hàng.

- Chủ trì đề xuất kế hoạch, chiến lược tiếp thị, dự thầu hàng năm, ngắn
hạn và dài hạn của công ty .
- Chủ trì soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong ngoài nước và các hợp
đồng , giấy giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành vien để trình Tổng giám đốc
ký .
+ Hướng dẫn ,kiểm tra , giám sát , chỉ đạo các đơn vị thành viên trong
việc ký kết thực hiện hợp đồng quyết toán thanh lý hợp đồng trong và ngoài
nước của công ty và những hợp đồng công ty ký với các đơn vị thành viên
đảm bảo đúng quy định của Nhà nước .
+ Quản lý lưu trữ các hợp đồng kinh tế gốc của công ty .
- Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, các khách hàng để làm hồ sơ dự
thầu các công trình , Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị thành viên trong công
tác tiếp thị, làm hồ sơ dự thầu các công trình lấy danh nghĩa công ty .
- Chỉ đạo, phối hợp kiểm tra công tác tiếp thị và làm hồ sơ dự thầu các
đơn vị thành viên.
- Tìm các đối tác để liên danh, liên kết, liên doanh phục vụ cho công
tác sản xuất kinh doanh của công ty .
- Thu thập những thông tin , quy định mới trong nước và quốc tế,
những quy định của Nhà nước ban hành cùng những thông tin về nhu cầu của
các thị trường để báo cáo lãnh đạo công ty và chỉ đạo, thông báo các đơn vị
thành viên biết thực hiện đảm bảo chế độ chính sách của Nhà nước và quy
định của Bộ xây dựng ban hành .
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
1.2.3.5. Phòng tài chính kế toán
Chức năng
Phòng tài chính - kế toán (TC-KT) có chức năng tham mưu giúp việc
cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc để triển khai tổ chức, thực hiện toàn
bộ công tác tài chính kế toánvà hạch toán kinh tế ở toàn công ty, đồng thời
kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo điều lệ
của công ty và pháp luật Nhà nước .

Nhiệm vụ
- Công tác tài chính
+ Tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng giám đốc nhận vốn Nhà nước
giao cho công ty. Giúp Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc thực hiện quyền
giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn vốn mà công ty
đã nhận của Nhà nước. Đề xuất phương án điều chỉnh các nguồn vốn cho các
đơn vị thành viên khi xét thấy cần thiết .
+ Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Hôị đồng quản trị , Tổng
giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên ... do Nhà
nước giao , bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn
Thông qua số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán của các doanh nghiệp
thành viên, đề xuất với Tổng giám đốc các biện pháp và nội dung trong quá
trình thực hiện quyền trên.
+ Tham mưu cho HĐQT , Tổng giám đốc về mặt tài chính , việc bảo
lãnh , phân phối lợi nhuận , hiệu quả sản xuất kinh doanh , giá cả trong việc
liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua 1 phần hay toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu cho HĐQT , Tổng giám đốc thực hiện quyền chuyển
nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
công ty .
+ Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các
nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
+ Tham mưu HĐQT , Tổng giám đốc thực hiện chủ trương huy động
vốn trong và ngoài nước phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định
của Nhà nước.
+ Thực hiện việc thành lập, sử dụng các quỹ tập trung theo quy định
của Bộ tài chính và Hội đồng quản trị.
- Công tác kế toán
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản

xuất, kinh doanh của công ty theo điều lệ quy chế tài chính của công ty và
pháp lệnh kế toán thống kê .
+ Tổ chức và hướng dẫn việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính
xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ bảo tồn vốn kinh doanh, quá trình
doanh, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
+ Tính và trích nộp đúng, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, các
khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại từng doanh nghiệp và công ty. Thanh toán
các khoản tiền vay các khoản công nợ phải thu, phải trả.
+ Tổ chức hội đồng xác định, phản ánh kết quả kiểm kê và tham mưu
cho HĐQT ,Tổng giám đốc để xử lý kiểm kê theo sự phân cấp quản lý tài sản
+ Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, quyết toán của công ty
Tổ chức kiểm tra, thẩm tra quyết toán các doanh nghiệp thành viên và
toàn công ty, kiểm tra kế toán các doanh nghiệp thành viên,phổ biến, hướng
dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính - kế toán của Nhà nước và các
quy định cuả cấp trên trong toàn công ty
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
- Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát.
+ Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản và vốn
trong toàn công ty .
+ Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch SXKD - KHĐT
theo quy chế tổ chức của công ty và chế độ , chính sách của Nhà nước .
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà nội
2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi công ty nói chung và công tác đấu thầu nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả, hiệu quả của công tác đấu thầu. Đây cũng là một trong số các chỉ
tiêu đánh giá năng lực của Nhà thầu. Nguồn lực này thể hiện ở số lượng và
chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Một công ty có nguồn nhân
lực mạnh bao giờ cũng được đánh giá cao và có khả năng thắng thầu hơn các

công ty khác. Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu bảo đảm chất lượng và tiến
độ thi công công trình. Vì vậy bên mời thầu rất chú trọng đến yếu tố này và
đưa nó vào để đánh giá năng lực của các nhà thầu.
Trong mọi hoạt động của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn là
điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công của công ty. Đối với hoạt động đấu
thầu nếu chỉ là đề cập tới việc tiến hành trực tiếp hoạt động đấu thầu mà trong
đó yếu tố con người được thể hiện ở vai trò : tổ chức quản lý hoạt động đấu
thầu, thu thập thông tin, lập hồ sơ dự thầu, ra quyết định dự thầu, đánh giá kết
quả đấu thầu… chúng ta có thể nhân xét rằng con người luôn đóng vai trò to
lớn trong việc thực hiện hoạt động này. Tuy nhiên, khi đề cập đến toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nguồn nhân lực này còn được thể
hiện ở những chức năng khác nhau như: là lực lưộng lao động ở các Phòng
ban, cán bộ lãnh đạo công ty, những lao động tiến hành thi công xây dựng
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
công trình…Xét một cách khái quát, đây đều là những người ảnh hưởng rất
lớn tới năng lực thực hiện gói thầu của mot doanh nghiệp. Vì lý do này, để
đánh giá một cách tổng hợp về nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu thì cần
phải xem xét không chỉ nguồn nhân lực tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu
mà phải dựa trên sự phân tích tổng hợp về nguồn nhân lực của công ty.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và là chìa khoá thành công của
mỗi doanh nghiệp. Hiểu rõ điều này vì thế Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà
Nội luôn có những chính sách, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Trong
những năm gần đây, giá trị đầu tư phát triển nguồn nhân lực liên tục tăng cả
về chất lượng và số lượng.
Trong thời gian qua, với chiến lược đầu tư thích đáng vào nguồn nhân
lực nhất là các biện pháp như đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, tăng cường
công tác tuyển dụng cán bộ trẻ đủ năng lực… Công ty cổ phần đấu tư xây
dựng số 1 Hà Nội đã có một đội ngũ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật dồi dào
là động lực mạnh mẽ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trước
hết là công tác tuyển dụng, Công ty đã quan tâm đầu tư để có thể tuyển được

những người có năng lực từ các trường Xây Dựng, Thuỷ Lợi, Mỏ Địa chất,…
và những công nhân lành nghề có bậc thợ cao. Đi liền với công tác tuyển
dụng là công tác đào tạo lại những cán bộ cũ, thuê các giảng viên dạy những
khoá học ngắn hạn để nâng cao năng lực và chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên.
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
Bảng 1.1 :Số lượng cán bộ công nhân viên (CBCNV) tính đến tháng
11/2008
Tên đơn vị
Tổng
số CB
CNV
trong
danh
sách

gián
tiếp

trực
tiếp
Trên
đại
học
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Kỹ


Công
nhân
Cơ quan công ty 56 35 20 1 17 12 5
Tổ dịch vụ 2 2 1 1
Keangnam 19 14 5 9 2 1 4
BQLDA PTN 15 11 4 4 3 1 3
XN 115 26 20 6 12 2 2 4
XN 106 27 16 11 3 5 7
XN 103 44 22 22 11 1 10
XN 105 40 22 18 1 5 2 1 13
XN XL & SXVL 24 20 4 12 5 3
XN mộc 32 19 1 1 12 2 1 5
XN điện nước 32 18 14 10 4 1 3
XN 109 24 20 4 1 8 2 2 5
XN hạ tầng 39 26 13 17 3 1 5
XN 102 35 26 9 11 3 1 10
XN 104 11 9 2 6 2 1 2
XN 116 5 5 4 1
XN 101 55 40 15 1 14 5 1 19
XN xe máy 59 22 37 12 6 1 3
XN 108 11 8 3 4 1 1 2
XN 1 14 11 3 1 7 3 1
XN 3 8 6 2 5 1 1
Đội 1 13 11 2 8 2 1
CN 108 16 16 6 3 6
BCN Ba Đình 17 11 6 6 4 2
Tổng cộng 624 410 213 6 203 74 16 115
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
Có thể thấy, lực lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cổ

phần xây dựng số 1 Hà Nội rất dồi dào, với chất lượng tương đối đáp ứng
được nhưng yêu cầu thực tế của Công ty hiện nay. Để thấy rõ hơn điều nay,
chúng ta xem xét số liệu về cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty tại dự
án xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân - Hà Nội.
Qua việc phân tích, đánh giá nguồn nhân lực từ số liệu của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội trên đây, chúng ta đã thấy được một phần nào về
việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty trong thời gian qua. Tuy
nhiên việc đầu tư này vẫn còn nhiều hạn chế, bên cạnh việc cạnh tranh với các
đối thủ trong nước, Công ty đã, đang và sẽ đói mặt với những khó khăn đến từ
phía các đối thủ nước ngoài. Các đối thủ này thường có xu hướng và chiến
lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp, hiệu quả và chất lượng. Do đó, việc
thu hút các lao động có trình độ chuyên môn, lao động tay nghề cao là rất dễ
dàng. Chính vì những lý do đó, phải luôn chú trọng quan tâm tới việc đầu tư
phát triển nguồn nhân lực của Công ty để có thể cạnh tranh được trên thị
trường hội nhập hiện nay.
2.2. Năng lực tài chính
Trình bày về năng lực tài chính luôn là yêu cầu bắt buộc đói với các
nhà thầu trong bất kể gói thầu nào.Dựa vào năng lực tài chính Nhà đầu tư sẽ
xem xét Nhà thầu có thể thực hiện được các công trình và cung cấp vốn đầy
đủ kịp thời cho công trình hay không. Xét về quy mô vốn hoạt động của cong
ty, một công ty có nguồn vốn lớn thì khả năng giành được những gói thầu có
giá trị lớn, còn các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ thì chỉ giành được
những hợp đồng nhỏ tương ứng quy mô vốn của mình. Năng lực tài chính của
Công ty được biểu hiện ở nguồn vốn, khả năng huy động vốn của Công ty để
đáp ứng cho nhu cầu của gói thầu, ở kết quả sản xuất kinh doanh và một số
chỉ tiêu tài chính khác. Nguồn vốn càng đa dạng, khả năng huy động vốn
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
cùng kết quả sản xuất kinh doanh tốt sẽ là điều kiện đảm bảo cho việc thi
công và tiến độ thi công công trình được thuận lợi. Một công ty có năng lực
tài chính lành mạnh luôn là một tiêu chí quan trọng để bên mời thầu hướng

tới. Hơn nữa, đây còn là chỉ tiêu quan trọng để bên mời thầu đánh giá các nhà
thầu. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, năng lực tài chính của
Công ty được đánh giá “đạt” hay “ không đạt”. Do đó, nó liên quan trực tiếp
tới khả năng thắng thầu của một công ty. Vì thế, đối với nhà thầu khi cân nhắc
việc tham gia dự thầu một gói thầu, sự đáp ứng năng lực tài chính là một
trong những yếu đầu tiên xét đến.
Là một Công ty được thành lập tư sớm, với quá trình hoạt động sản
xuất lâu dài, đặc biệt năm 2005 Công ty đã chính thức cổ phần hoá, do đó
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội có đủ năng lực tài chính vững mạnh
để đáp ứng tốt yêu cầu của nhiều gói thầu.
Vốn và nguồn vốn
- Vống điều lệ của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội khi tiến hành
hoạt động cổ phần hoá :
Vốn điều lệ của doanh nghiệp : 35.000.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn Nhà nước : 12.352.000.000 đồng
Vốn của cổ đông trong doanh nghiệp : 12.738.000.000 đồng
Vốn của cổ đông ngoài doanh nghiệp : 9.865.000.000 đồng
- Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành qua các nguồn chính
như sau:
• Nguồn vốn tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Nguồn vốn từ hoạt động cổ phần hoá.
• Nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
• Nguồn vốn ứng trước của khách hàng…
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A
• Ngoài ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn huy
động vốn trong nội bộ Công ty thông qua các khoản vay ngắn của cán bộ
nhân viên, các quỹ đầu tư phát triển. Đặc biệt là các khoản vay từ các đối tác,
bạn hàng kinh doanh.
Như vậy, nguồn huy động vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà

Nội là khá đa dạng, giúp đảm bảo tốt khả năng huy động vốn đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trần Duy Đạt Kinh tế Đầu tư 47A

×