Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.82 KB, 35 trang )

Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
Đặt vấn đề.
Sự chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trờng có rất nhiều vấn đề bức xúc cần phải giải quyết về mặt lý luận và
thực tiễn, từ quản lý vĩ mô đến quản lý vi mô. Cứ mỗi bớc tiến nên chúng ta lại
gặp những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý tài chính đối với
các doanh nghiệp, các tổ chức. Công tác quản lý tài chính hiện nay đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến một quy mô hoạt động nhất định,
phải thiết lập và duy trì các bộ phận để kiểm tra, xác nhận và t vấn cho quá trình
quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp, một
trong các bộ phận thực hiện chức năng này là bộ phận Kiểm toán nội bộ. Mà để
các hoạt động kiểm tra và t vấn có hiệu quả thì công tác tổ chức Bộ máy Kiểm
toán nội bộ là hết sức quan trọng mà đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nớc
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy sau một thời gian tham khảo sách báo cùng một
số tài liệu, và đợc sự hớng dẫn của thầy giáo phụ trách em đã chọn cho mình đề tài
đó là: Tổ chức Bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
ở các cơ quan nhà nớc tổ chức kinh tế nhà nớc và các tổ chức khác có sử
dụng ngân sách nhà nớc cũng nh ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong cả nớc thì các đơn vị trên phải tổ chức Bộ máy Kiểm toán nội bộ và phải có
hoạt động Kiểm toán nội bộ xuất phát từ lý do sau:
Đối với các đơn vị thụ hởng ngân sách Nhà nớc là đối tợng của hoạt
động Kiểm toán nhà nớc: vì phạm vi là đối tợng Kiểm toán nhà nớc rất rộng, cho
dù tổ chức kiểm toán nhà nớc có phát triển đến đâucũng không thể thực hiện kiểm
toán thờng xuyên mọi đối tợng đợc. Vì vậy biện pháp khắc phục hữu hiệu đợc áp
dụng phổ biến ở các nớc là tổ chức hệ thống Kiểm toán nội bộ rộng rãi. ở nớc ta,
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
1
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
trong những năm trớc đây cũng đã từng thực hiện chế độ kiểm tra kế toán nội bộ
ngành, đơn vị mà thực chất cũng là hình thức Kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên trên
thực tế bị buông lỏng và hầu nh vô hiệu hoá. Đứng trớc yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra


trong công cuộc đổi mới, đòi hỏi bức xúc phải tổ chức lại và đa vào kỷ cơng nền
nếp hoạt động hệ thống Kiểm toán nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp: Kiểm toán nội bộ là công cụ quản lý của các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp để kiểm soát, đánh giá phân tích tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, đánh giá và điều chỉnh chiến lợc kinh doanh sao cho có hiệu
quả nhất. Kiểm toán nội bộ cũng là công cụ để phân tích, đánh giá chất lợng của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đồng thời Kiểm toán nội bộ cũng
cung cấp căn cứ để lãnh đạo doanh nghiệp điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Kiểm toán nội bộ là công cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
ở từng bộ phận, ở tất cả các giai đoạn trớc, trong và sau khi kinh doanh. Kiểm toán
nội bộ làm công việc thờng xuyên theo yêu cầu và chỉ đạo của lãnh đạo doanh
nghiệp.
ở nớc ta khả năng dự báo và phân tích các doanh nghiệp còn rất hạn chế,
còn rất nhiều dáng dấp của thời kỳ quản lý bao cấp. Doanh nghiệp nhà nớc muốn
ỷ lại, dựa dẫm vào Nhà nớc. Doanh nghiệp cha có hệ thống phân tích chức năng,
do đó việc tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ ở các doanh nghiệp là hết sức đúng
đắn và cần thiết. Kiểm toán nội bộ là tai mắt cho doanh nghiệp. Mục đích của
Kiểm toán nội bộ là tạo ra công cụ để phân tích toàn bộ hoạt động chiến lợc, để
rút kinh nghiệm trong quản lý và điều hành, đồng thời đề ra chiến lợc phát triển
của riêng bản thân doanh nghiệp.
Trong phần dới đây của bài viết em xin trình bày cụ thể hơn về công tác tổ chức
Bộ máy Kiểm toán nội bộ cũng nh nêu nên những vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán
nội bộ ở Việt Nam.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
2
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trầnh Mạnh Dũng đã tận tình chỉ bảo giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc

3
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
II- Giải quyết vấn đề.
PHần I: Giới thiệu về Kiểm toán nội bộ.
1.Cơ sở lý luận chung về Kiểm toán nội bộ.
Trớc hết trong phần viết này em xin đề cập một số lý luận tổng quan về
Kiểm toán nội bộ.
Là hoạt động kiểm toán, Kiểm toán nội bộ mang những đặc thù chung về
chức năng nhiệm vụ. Nhng để phân biệt giữa loại hình Kiểm toán nội bộ với Kiểm
toán nhà nớc, Kiểm toán độc lập ta có thể dựa trên những định nghĩa riêng biệt và
chức năng nhiệm vụ.
Trong các chuẩn mực hành nghề Kiểm toán nội bộ ban hành tháng 5/
1978, có định nghĩa nh sau: Kiểm toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc
lập đợc thiết lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của
tổ chức đó. Để hiểu rõ đợc định nghĩa trên, ta có thể hiểu các thuật ngữ sau:
Kiểm toán, một mặt nó đợc coi là kiểm tra sự chính xác số học hay sự
tồn tại của tài sản, mặt khác nó là việc thẩm tra sâu sắc và xác minh, với trình độ
tổ chức cao hơn.
Nội bộ, để nói rõ ràng đó là công việc kiểm toán do tổ chức và nhân
viên của tổ chức đó tiến hành. Nh vậy là, công việc kiểm toán ở đây khác với
công việc do kiểm toán viên công chứng bên ngoài thực hiện, hoặc do đối tác khác
không thuộc tổ chức riêng nào thực hiện.
Độc lập, nói nên rằng công việc của kiểm toán không bị những ràng
buộc có thể hạn chế khả năng phạm vi và hiệu qủa của việc thẩm tra, hoặc làm
chậm trễ việc báo cáo những phát hiện và kết luận.
Thẩm định, khẳng định chủ đề đánh giá của kiểm toán viên nội bộ khi
triển khai những kết luận.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
4
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B

Đợc thiết lậpXác nhận là tổ chức đã định rõ vai trò của Kiểm toán nội
bộ.
Xem xét và đánh giá, nói rõ vai trò hành động của Kiểm toán viên nội
bộ, một là điều tra phát hiện sự việc, hai là nhận định và đánh giá.
Cụm từ Hoạt động của tổ chứckhẳng định phạm vi quyền hạn rộng của
công việc Kiểm toán nội bộ khi tác động đến tất cả hoạt động của tổ chức.
Thuật ngữ Giúp đỡ khẳng định sự giúp đỡ và hỗ trợ là kết quả cuối
cùng của Kiểm toán nội bộ.
Cụm từ Đối với tổ chức đó khẳng dịnh toàn bộ phạm vi giúp đỡ cho cả
tổ chức bao gồm toàn thể nhân viên, hội đồng giám đốc ( trong đó có uỷ ban Kiểm
toán của hội đồng giám đốc) và các cổ đông của công ty.
Từ các thuật ngữ cũng nh định nghĩa nêu trên ta có thể hiểu rõ bản chất của
Kiểm toán nội bộ thì căn cứ chủ yếu là xem xét mối quan hệ giữa Kiểm toán nội
bộ với các hoạt động khác cuả công ty. Trớc hết là công việc của kiểm toán viên
phải tách ra khỏi các nghiệp vụ hàng ngày của một công ty. Một kiểm định thực tế
là nếu Kiểm toán nội bộ tạm ngừng một phần hay toàn bộ thì các nghiệp vụ bình
thờng của công ty cho đến lúc đó vẫn tiếp tục theo cách đang làm. Lý do của sự
tách rời là rất thực tế. Trong phạm vi mà nhóm Kiểm toán nội bộ phải chịu trách
nhiệm đối với những công việc hàng ngày ví dụ nh thông qua biến động tài
sản thì việc thẩm ra riêng hay thẩm tra bổ xung sẽ không còn nữa. Thay vào đó,
hoạt động Kiểm toán nội bộ chỉ đơn giản là nhận trách nhiệm của kiểm toán thông
thờng hay của các nghiệp vụ khác. Có khi ngời quản lý thích giao những trách
nhiệm về các nghiệp vụ cho Kiểm toán nội bộ, nhng làm nh vậy chính là việc hiểu
sai về việc thẩm tra độc lập.
Mặt quan trọng thứ hai của mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ với các hoạt
động khác của công ty là: Kiểm toán viên nội bộ cũng là một nhân viên của công
ty vì thế anh ta không thể lấn át vai trò và trách nhiệm của ngời khác. Cho nên ng-
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
5
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B

ời quản trị trực tuyến hay kiểm tra viên vẫn chịu trách nhiệm chính trong các
nhiệm vụ của họ, chứ không thể đẩy trách nhiệm cho Kiểm toán nội bộ. Nói nh
vậy không có nghĩa là Kiểm toán nội bộ không có trách nhiện gì. Kiểm toán nội
bộ có trách nhiệm làm công việc mà anh ta không thạo về mặt nghề nghiệp.
Điểm sau cũng là sự chồng chéo không tránh khỏi giữa vai trò của Kiểm
toán nội bộ với những họat động khác của công ty. Về nguyên tắc nhân viên trong
tổ chức đợc giao làm việc gì là phải cam kết việc đó có hiệu quả và góp phần vào
sự thịnh vợng của công ty nói chung.
Bên cạnh đó chúng ta còn xét mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ với hội
đồng giám đốc.
Hội đồng giám đốc có vai trò tích cực hơn, chịu trách nhiệm nhiều hơn
trong mối quan hệ quản lý liên hiệp công ty và các cổ đông. Với trách nhiệm tăng
hêm đó, hội đồng giám đốc đã chọn cách làm là sáng lập mở rộng vai trò của uỷ
ban kiểm toán thuộc hội đồng. Tuy vai trò chính thức của uỷ ban còn mới mẻ nh-
ng thờng nó bao hàm tính toàn vẹn và trung thực của báo cáo tài chính tính hiệu
quả của hệ thống kiểm soát kế toán nội bộ, và sự chu đáo của toàn bộ lỗ lực kiểm
toán. Trong lỗ lực kiểm toán có mối quan hệ giữa kiểm toán viên độc lập bên
ngoài và Kiểm toán nội bộ.
Mặc dù, thờng có quy định là Kiểm toán nội bộ lập báo cáo và gửi cho ban
giám đốc điều hành, hoặc gửi cho giám đốc tài chính nhng thực ra Kiểm toán viên
nội bộ cũng phải chuẩn bị nội dung báo cáo và giúp đỡ cho uỷ ban kiểm toán.
Ngoài ra, chúng ta còn tìm hiểu mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ và
kiểm toán viên bên ngoài.
Kiểm toán viên bên ngoài có trách nhiệm chủ yếuvới các bên ngoài tổ chức
khách hàng, còn Kiểm toán viên nội bộ thì chịu trách nhiệm chủ yếu với tổ chức.
Kiểm toán viên bên ngoài quan tâm đặc biệt đến sự đúng đắn của báo cáo tài
chính, còn Kiểm toán nội bộ thì đặt mối quan tâm hàng đầu vào hiệu quả chung
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
6
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B

của các xí nghiệp và khả năng có lãi của công ty. Mặc dù hai nhóm kiểm toán
khác nhau về nhiệm vụ chủ yếu nhng vẫn có mối quan tâm chung làm cơ sở cho
một sự kết hợp tác dụng rộng rãi. Cái chính là mối quan tâm chung xuất phát từ
tình hình và sự đúng đắn của hệ thống kiểm soát kế toán nội bộ, là một cơ sở quan
trọng cho mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của nó.
2. Kiểm toán nội bộ là gì?
Định nghĩa nêu trên đã phần nào khái quát về Kiểm toán nội bộ nhngtrong
nền kinh tế thị trờng, để giải quyết mâu thuẫn giữa yếu tố cạnh tranh của các hoạt
động kinh tế với các mối quan hệ kinh tế xã - hội qua lại tất yếu của các pháp
nhân hoặc thể nhân đã làm nảy sinh một nhu cầu khách quan là: Phải công khai
các thông tin kinh tế tài chính và các thông tin đó phải đáng tin cậy, tức là phải có
một lực lợng ngoài các mối quan hệ đó, có trình độ kỹ năng chuyên môn tiến hành
thẩm định một cách độc lập khách quan nhằm đa ra nhận xét về độ tin cậy của các
thông tin công khai. Nhờ đó, các thể nhân hoặc các pháp nhân sẽ tin tởng lẫn nhau
và các mối quan hệ kinh tế tài chính sẽ xaỷ ra giữa các pháp nhân hoặc thể nhân
đó với nhau làm thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển. Trong phạm vi bài viết
này do trình độ và thời gian có hạn nên em chỉ xin đề cập đến Kiểm toán nội bộ.
Trớc hết khái niệm về Kiểm toán nội bộ có thể đợc hiểu nh sau: Kiểm
toán nội bộ là một hoạt động nội kiểm có tính độc lập trong các cơ quan, đơn vị
kinh tế thực hiện với chức năng chính là kiểm tra đánh giá các hoạt động tài chính
và phi tài chính nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động đó và góp phần hoàn thiện
hệ thống quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở.
Theo khái niệm ở trên thì những hoạt động chính của Kiểm toán nội bộ là kiểm
toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ ( kiểm toán hoạt động), kiểm toán tuân thủ.
1- Mục đích, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nội bộ.
2-
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
7
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
3.1 Mục đích của Kiểm toán nội bộ.

Thứ nhất: Đối với kiểm toán tài chính bao gồm việc đánh giá các hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ nhằm kiểm soát và bảo vệ tài sản và các nguồn
lực khác của công ty; kiểm tra những thông tin tài chính và báo cáo tài chính của
đơn vị. Điều tra đặc biệt, chẳng hạn nh tiến hành đánh giá một số nghiệp vụ giao
dịch nhất định.
Thứ hai: Với Kiểm toán hoạt động thì các mục đích bao gồm đánh giá tính
kinh tế, tính hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động gồm cả việc kiểm soát phi
tài chính ( Kiểm soát kinh doanh ) của một đơn vị kinh doanh.
Thứ ba: Kiểm toán tuân thủ có mục đích là: Xem xét việc tuân thủ các đạo
luật, quy định và những yêu cầu, các chính sáchvà hớng dẫn quản lý và những quy
định nội bộ khác.
3.2 Vai trò, vị trí của Kiểm toán nội bộ.
Với sự lớn mạnh của các loại hình doanh nghiệp trong một vài thập niên
gần đây, tầm quan trọng của Kiểm toán nội bộ cũng lớn mạnh một cách tơng ứng
làm cho nó trở thành yếu tố chính trong việc thiết lập chất lọng kiểm tra nội bộ
của doanh nghiệp và sự lớn mạnh đó đã đóng góp một cách đáng kể vào sự phát
triển của ngành kiểm toán đơng thời. Học viện Kiểm toán viên nội bộ (IIA) là cơ
quan chuyên môn độc lập đợc thành lậph ở cả hai bờ ĐạI Tây Dơng (Pháp và Mỹ)
và đợc chia thành rất nhiều phân viện tại nhiều nớc trên thế giới cũng phần nào nói
lên nhu cầu bức xúccủa việc nghiên cứu, đào tạo, bồi dỡng và cấp chứng chỉ cho
các Kiểm toán viên nội bộ (CIA).
Sự công nhận Kiểm toán nội bộ cũng đợc khẳng định ở các Kiểm toán viên
độc lập: Họ thừa nhận Kiểm toán nội bộ là công cụ quản lý hiệu quả và là sự bổ
xung cần thiết cho công việc ngoại kiểm nên luôn khuyến khích khách hàng của
mình thiết lập hệ thống Kiểm toán nội bộ.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
8
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
Trong hệ thống kiểm tra tài chính Nhà nớc, hệ thống Kiểm toán nội bộ
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế Nhà nớcgiữ vai trò

hết sức quan trọng. Do loại hình chủ yếu là kiểm toán hoạt động và khác với kiểm
toán nhà nớc, Kiểm toán nội bộ đợc đặt tai các đơn vị cơ sở nên giúp sớm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận trong quản lý và điều hành
các hoạt động kinh tế,tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhân
lực, tiền vốn và hạn chế lãng phí, tham nhũng; nâng cao hiệu quả hoạt động và
hiệu năng quản lý; hoàn thiện và đổi mới phong cáchlàm việc tại các cơ quan đơn
vị.
Về mặt lý thuyết, Kiểm toán nội bộ là lực lợng độc lâp trong đơn vị đợc lập
ra để kiểm tra và đánh giá những hoạt động của đơn vị và các thành viên khác
trong đơn vị đó đã làm. Trong những đơn vị nhỏ, chức năng Kiểm toán nội bộ
thuộc về một phần của vai trò quản lý và đợc ngời chủ sở hữu hoặc ngời quản lý
trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên các hoạt động cụ thể tại các đơn vị rất đa dạng và
phức tạp hệ thống kiểm tra đã đợc thiết lập từ trớc khó đem lại cho ông chủ và các
nhà quản lý cấp cao cái nhìn quán xuyến đối với mọi hoạt động đã và đang diễn
ra. Những quy tắc đã định ra có đực tuân thủ không? Tài sản có đợc bảo vệ
nguyên vẹn không? Công nhân viên làm việc có hiệu năng không? Những quy tắc
hiện hành có còn hiệu lực khi điêù kiện thay đổi không? Những câu trả lời này
phải giao cho một ngời hoặc một số ngòi chịu trách nhiệm kiểm tra và đánh giá
các hoạt động, sau đó báo cáo lại cho chủ sở hữu hoặc ngời quản lý.
Kiểm toán nội bộ cũng nh mọi hoạt động khác bắt đầu hình thành từ những
nhu cầu nảy sinh xuất phát từ quản lý. Trong những yếu tố cụ thể quyết định sự ra
đời tất yếu của hoạt động Kiểm toán nội bộ có thể kể đến:
- Sự lớn mạnh về quy mô và độ phức tạp của các hoạt động kinh doanh
- Sự chuyển đổi từ các hoạt động tập trung sang phân quyền hoặc phân cấp
quản lý.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
9
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
- Yêu cầu của các ngân hàng và các định chế tài chính
- Những nhợc điểm của con ngời và các yếu tố không thuận lợi khác đặt ra

yêu cầu khách quan thì cần phải có hệ thống kiểm tra nội bộ.
Nếu xét kỹ hơn, có thể nhận thấy Kiểm toán nội bộ đợc phát triển theo ba khía
cạnh:
Sự phát triển của Kiểm toán nội bộ nh một tổ chức: nó đợc đánh dấu bởi ba giai
đoạn:
ở giai đoạn đầu những chức năng Kiểm toán nội bộ đã đợc công nhận ở
một vài nơi tuy còn rải rác và việc kiểm tra do bản thân chủ sở hữu hoặc ngời quản
lý thực hiện.
Sang giai đoạn tiếp theo các hoạt động kiểm toán và đánh giá đã đợc công
nhận chính thức trong các tổ chức. Tuy vậy khái niệm hoặc tên gọi kiểm toán nội
bộ cha đợc sử dụng rộng rãi.
Giai đoạn thứ ba nâng kiểm toán nội bộ lên thành một đơn vị độc lập dới sự
giám sát trực tiếp của ngời lãnh đạo tối cao để bảo đảm sự vững mạnh và tính độc
lập.
Sự phát triển của Kiểm toán nội bộ nh một chức năng:
Trớc đây Kiểm toán nội bộ hớng nhiều vào kế toán, nó chịu trách nhiệm về
việc kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo năng lực cho kế toán. Ngày nay
Kiểm toán nội bộ không chỉ giới hạn ở việc kiểm tra các hoạt động kế toán, tài
chính và ngăn chặn, khám phá những hành vi gian lận mà còn kiểm tra đánh giá
các hoạt động điều hành, các hoạt động phi tài chính khác.
Sự phát triển của Kiểm toán nội bộ nh một nghề:
Thật vậy, hoạt động Kiểm toán nội bộ đã đạt đợc địa vị của một nghề nghiệp vì
thoả mãn đợc các điều kiện cần thiết:
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
10
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
Một là, Hoật động Kiểm toán nội bộ đã đợc công nhận và chấp nhận ở nhiều
tổ chức trong xã hội: Bộ máy Kiểm toán nội bộ đợc thiết lập do yêu cầu tự thân
của các tổ chức và đơn vị do sự tác động ( t vấn) của các kiểm toán viên độc lập.
Hai là, hoạt động Kiểm toán nội bộ đợc điều hành bởi các nguyên tắc nghề

nghiệp do viện Kiểm toán viên nội bộ cơ quan chuyên môn có thẩm quyền
soạn thảo và công bố.
Ba là, hoạt động Kiểm toán nội bộ đợc chuẩn hoá về mặt chuyên môn qua
các đợt thi tuyểnvà cấp chứng chỉ cho Kiểm toán viên nội bộ hàng năm tại các
phân viện của nhiều quốc gia trên thế giới. Thêm vào đó một luật đạo đức đã đợc
thông qua và sử dụng nh chuẩn mực c xử của Kiểm toán viên nội bộ trong phạm vi
toàn cầu.
3.3- Nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế toán,
việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán tài chính nhà nớc.
- Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo quyết toán
do kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra.
- Kiểm tra xác nhận giá trị của vốn góp của doanh nghiệp và các đối tác tham
gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra xác nhận tính trung thực hợp lý,
đầy đủ của số liệu kế toánvà báo cáo quyết toán của đơn vị liên doanh.
- Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của các quy chế kiểm soát nội bộ
trong đó có hệ thống kế toán. Giám sát hoạt động và tham gia hoàn thiện
chúng.
- Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của các quy chế Kiểm soát nội bộ
đồng thời có kiến nghị hoàn thiện các quy chế này.
- Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên Kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán và cán bộ nghiệp vụ khác có
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
11
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
liên quan, đề xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế toán và các
nội dung xử lý khác.
3.4 Quyền hạn của Kiểm toán nội bộ.
- Độc lập với các bộ phận khác trong doanh nghiệp độc lập về chuyên môn
nghiệp vụ trong phạm vi khuôn khổ pháp luật và các chuẩn mực phơng

pháp nghiệp vụ chuyên môn.
- Yêu cầu các bộ phận và các cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ kịp thời
các tài liệu về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên quan đến nội
dung kiểm toán.
- Đối chiếu xác minh các thông tin kinh tế có liên quan đến đối tợng kiểm
toán ở trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có quyền kiến nghị với đối tợng đợc kiểm toán, có biện pháp sửa chữa sai
phạm và các quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo kiểm toán.
- Có quyền đề xuất với lãnh đạo doanh nghiệp những kiến nghị và biện pháp
quản lý.
3- Chức năng của Kiểm toán nội bộ.
Thẩm tra các thủ tục kiểm soát để xác định tính thích hợp và tính u việt của
nó.
Mục đích của việc kiểm tra tính thích hợp của Kiểm toán nội bộ để khẳng định
rằng, hệ thống Kiểm toán nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả, đáp ứng mọi
mục tiêu đã định trớc. Việc thẩm tra sẽ phơi bầy mọi hành vi gian lận, không bình
thờng và gây lãng phí với bản chất lặp đi lặp lại nhằm ngăn chặn và giảm thiểu
chúng.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
12
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
Kiểm tra tính trung thực và độ tin cậycủa thông tin. Kiểm toán nội bộ phải
kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy không chỉ của bản thân các thông tin tài
chính mà cả hoạt động và phơng tiện đợc sử dụng để xác định, đo đạc phân loại và
báo cáo các thông tin đó.Việc kiểm tra hệ thống thông tin này là cơ sở dể khẳng
định các sổ sách và báo cáo tài chính chức đựng các thông tin chính xác kịp thời
và hữu ích.
Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách các quy định , cáckế hoạch và các thủ
tục hiện hành.
Các Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống nhằm thiết lập xem có

đảm bảo sự tuân thủ với các chính sách thủ tục , luật pháp và các quy định có thể
tác động quan trọng tới mọi hoạt động của tổ chức.
Kiểm tra các phơng tiện bảo đảm cho tài sản.
Các Kiểm toán viên nội bộ cần phải kiểm tra các phơng tiện đợc sử dụng để
bảo đảm an toàn cho các tài sản, để tránh các dạng mất mát khác nhau nh ăn trộm
hoặc hoả hoạn.
Mặt khác Kiểm toán viên nội bộ cần có những kiến nghị cho nhà quản lý dể
phòng ngừa các hành động bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ chức.
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các nguồn
lực.
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lợng thực hiện các nhiệm vụ đợc
giao. Việc thực hiện này liên quan đến các nhóm hay cá nhân các nhân viên đơn
vị. ở đây Kiểm toán nội bộ không chỉ quan tâm đến việc các nhóm hay các nhân
viên thực hiện công việc công việc của họ một cách hiệu quả tích kiệm mà còn
quan tâm tới việc thực hiện của họ có mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh
nghiệp không ?
Kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chơng trình hay các
hoạt động nghiệp vụ.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
13
Nguyễn Thanh Tú - Kiểm toán 40B
Các nhiệm vụ đặc biệt chẳng hạn nh là điều tra về cá nhân, đại diện cho ban
giám đốc giám sát trong cac cuộc thoả thuận, tham gia vào các chơng trình đào
tạo của đơn vị.
Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc
14

×