Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động của xâm nhập mặn đến nhiệm vụ cấp nước và đề xuất các giải pháp giảm mặn, cấp nước vùng Bắc sông Mã có xét đến Biến đổi khí hậu, nước biển dâng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 113 trang )


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian dài thực hiện, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quy hoạch và
Quản lý Tài nguyên nước với đề tài: “Nghiên cứu đánh giá tác động của xâm
nhập mặn đến nhiệm vụ cấp nước và đề xuất các giải pháp giảm mặn, cấp nước
vùng Bắc sông Mã có xét đến Biến đổi khí hậu, nước biển dâng” đã được hoàn
thành.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tớ
i thầy hướng
dẫn khoa học TS.Nguyễn Văn Tuấn - Viện Quy hoạch Thủy lợi và PGS.TS.Nguyễn
Tuấn Anh - Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cung
cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước, các thầy giáo, cô giáo các bộ
môn đã truyền
đạt những kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Viện Quy hoạch Thuỷ
lợi và các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đóng
góp ý kiến cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên đề tài có khối lượng tính toán lớn nên còn một số tồn tại, thiếu sót.
Tác giả rất mong tiếp tục nhận đượ
c sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng
như những ý kiến đóng góp của bạn bè và của đồng nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tấm lòng của những người thân
trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ khích lệ tác giả trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Nguyên Hoàn

BẢN CAM KẾT


Tên tác giả: Nguyễn Nguyên Hoàn
Học viên cao học: Lớp CH20Q11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuấn
PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh
Tên đề tài luận văn: Nghiên cứu đánh giá tác động của xâm nhập mặn đến
nhiệm vụ cấp nước và đề xuất các giải pháp giảm mặn, cấp nước vùng Bắc sông Mã
có xét đến Biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan Nhà
nước, được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, sách, báo… để làm cơ sở nghiên
cứu. Tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào
trước đó
.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Nguyên Hoàn














MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 4
1.2. Đánh giá nhận xét và đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc tiếp cận đề tài 6
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU 7
2.1. Đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu 7
2.1.1. Giới hạn vùng nghiên cứu 7
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên 7
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 10
2.1.4. Dòng chảy năm 12
2.1.5. Thủy triều 13
2.2. Hiện trạng và định h
ướng phát triển kinh tế xã hội vùng nghiên cứu 13
2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 13
2.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 18
2.3. Hiện trạng công trình cấp nước và ngăn mặn vùng nghiên cứu 21
2.3.1. Hiện trạng công trình cấp nước 21
2.3.2. Hiện trạng công trình ngăn mặn 30

2.4. Những thuận lợi và thách thức đối với vấn đề cấp nước vùng nghiên cứu 31
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂM NHẬP MẶN VÙNG
BẮC SÔNG MÃ 32
3.1. Tình hình xâm nh
ập mặn trên các cửa sông vùng Bắc sông Mã 32
3.2. Tác động của xâm nhập mặn đến hoạt động cấp nước 37
3.3. Những nhân tố tác động đến vấn đề xâm nhập mặn trong khu vực 39
3.3.1. Thủy triều 39
3.3.2. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt 40
3.3.3. Khai thác sử dụng nước trên lưu vực 42
CHƯƠNG IV: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA XÂM NHẬP MẶN ĐẾN NHIỆM VỤ
CẤP NƯỚC VÙNG BẮC SÔNG MÃ 43

4.1. Ứng dụng mô hình Mike 11 mô tả diễn biễn xâm nhập mặn trên hệ thống sông
Mã 43
4.1.1. Giới thiệu về mô hình Mike 11 43
4.1.2. Thiết lập sơ đồ mạng sông 44
4.1.2. Xác định điều kiện biên, điều kiện ban đầu của mô hình 45
4.1.4. Phương pháp tính toán 48
4.1.5. Chạy hiệu chỉnh mô hình 49
4.1.6. Chạy kiểm định mô hình 52
4.2. Dự báo diễn biễn xâm nhập mặn theo các kịch bản 54
4.2.1. Cơ sở lựa chọn kịch b
ản tính toán 54
4.2.2. Lựa chọn kịch bản tính toán 64
4.2.3. Dự báo diễn biến xâm nhập mặn theo các kịch bản 65
4.3. Đánh giá tác động xâm nhập mặn đến vấn đề cấp nước vùng Bắc sông Mã 67
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM MẶN, NGĂN MẶN,CẤP NƯỚC 74
5.1. Giải pháp công trình 74
5.1.1. Xây dựng hồ chứa điều tiết thượng nguồn 74

5.1.2. Xây dựng công trình ngăn mặn, giữ ngọt phía cửa sông 80
5.1.3. Hoàn thiện hệ thống cấp nước 82
5.2. Giải pháp phi công trình 84
5.2.1. Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa thượng nguồn 84
5.2.2. Xây dựng chế độ điều tiết hợp lý cho các hệ thống cống ngăn mặn 84
5.2.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý đối với vùng đất nhiễm mặn 84
5.2.4. Trồng và bảo vệ rừng 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
I. KẾT LUẬN 86
II. KIẾN NGH
Ị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Phạm vi vùng Bắc sông Mã 8
Hình 3.1: Xu thế biến đổi nước trung bình năm tại các trạm thuỷ văn trên sông Mã 41

Hình 3.2: Xu thế biến đổi nước nhỏ nhất năm tại các trạm thuỷ văn trên sông Mã 41
Hình 4.1: Sơ đồ mạng hệ thống sông Mã 44
Hình 4.2: Đường quá trình mặn tính toán hiệu chỉnh và thực đo tại Phà Thắm trên
sông Lèn 51

Hình 4.3: Đường quá trình mặn tính toán hiệu chỉnh và thực đo tại Hàm Rồng trên
sông Mã 51

Hình 4.4: Đường quá trình mặn tính toán hiệu chỉnh và thực đo tại Nguyệt Viên trên
sông Mã 51


Hình 4.5: Đường quá trình mặn tính toán kiểm định mô hình và thực đo tại Hàm
Rồng trên sông Mã 52

Hình 4.6: Đường quá trình mặn tính toán kiểm định mô hình và thực đo tại Hoằng
Hà trên sông Lạch Trường 53

Hình 4.7: Đường ranh giới mặn 1‰, 4‰ trên các hệ thống sông - Kịch bản 2 73
Hình 5.1: Vị trí tuyến xây dựng đập Lèn 80












DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Đặc trưng khí hậu tại trạm Thanh Hóa - Thời kỳ 1960-2010 11
Bảng 2.2: Phân phối lượng mưa trung bình tháng năm thực đo tại các trạm 12
Bảng 2.3: Mực nước trung bình, max tháng, năm tại trạm Cụ Thôn và Lạch Sung.13
Bảng 2.4: Mực nước trung bình và thấp nhất các tháng tại Cụ Thôn (1964-2010) 13
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế vùng Bắc sông Mã – năm 2012 14
Bảng 2.6: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu 18
Bảng 2.7: Dự báo cơ cấu kinh t
ế các huyện trong vùng nghiên cứu các giai đoạn 19

Bảng 2.8: Dự kiến sử dụng đất vùng Bắc sông Mã đến năm 2020 19
Bảng 2.9: Dự kiến diện tích gieo trồng một số loại cây chính đến 2020 20
Bảng 2.10: Tổng hợp hiện trạng cấp nước tưới vùng 1 23
Bảng 2.11: Tổng hợp hiện trạng cấp nước tưới tiểu vùng 2-2 25
Bảng 2.12: Tổng hợp hiện trạng cấp nước tưới vùng 3 28
Bảng 2.13: Tổng hợp công trình tưới các vùng 29
Bảng 3.1: Độ mặn thực đo từ ngày 2-16/IV/2003 tại một số vị trí trên sông Mã 32
Bảng 3.2: Độ mặn thực đo từ 20-27/III/2010 tại các vị trí hạ du sông Mã 33
Bảng 3.3: Mực nước triều lớn nhất, nhỏ nhất thực đo từ 11÷23 tháng 3 năm 2012.34
Bảng 3.4: Nồng độ mặn lớn nhất, nhỏ nhất (từ ngày 11÷23 tháng III năm 2012) 35
Bảng 3.5: Đặc trư
ng độ mặn (‰) trên sông mã, sông lạch trường, sông Lèn trong
thời kỳ điều tra năm 2011, 2012 và TBNN 35
Bảng 3.6: Thống kê các công trình cấp nước nông nghiệp bị ảnh hưởng mặn 37
Bảng 3.7: Biên độ triều lên và triều xuống tại các trạm (cm) 39
Bảng 4.1: Chỉ tiêu cơ bản của các biên gia nhập khu giữa sông Mã 45
Bảng 4.2: Chỉ tiêu cơ bản của các vị trí lấy nước dọc sông 46
Bảng 4.3: Địa hình lòng dẫn mạng sông Mã 47
Bảng 4.4: K
ết quả mực nước thực đo và tính toán hiệu chỉnh 49
Bảng 4.5: Kết quả nồng độ mặn thực đo và tính toán hiệu chỉnh 50
Bảng 4.6: Kết quả nồng độ mặn thực đo và tính toán kiểm định mô hình 52
Bảng 4.7: Thông số nhám các sông trong hệ thống sông Mã 54

Bảng 4.8: Thông số tải khuếch tán các sông trong hệ thống sông Mã 54
Bảng 4.9: Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) so với thời kỳ 1980 - 1999 ở vùng Bắc
Trung bộ theo kịch bản phát thải trung bình (B2) 55
Bảng 4.10: Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980 - 1999 ở vùng Bắc
Trung bộ theo kịch bản phát thải trung bình (B2) 56
Bảng 4.11: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 - 1999 56

Bảng 4.12: Dự báo sự thay đổi các yếu tố KTTV vùng nghiên c
ứu đến 2020 57
Bảng 4.13: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu 58
Bảng 4.14: Dự kiến mở rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến 2020 58
Bảng 4.15: Dự kiến sử dụng đất vùng Bắc sông Mã đến năm 2020 60
Bảng 4.16: Dự kiến diện tích gieo trồng một số loại cây chính đến 2020 60
Bảng 4.17: Dự báo tổng đàn gia súc, gia cầm các giai đoạn 61
Bảng 4.18: Dự kiến diện tích nuôi trồng thủy sả
n đến 2020 trong vùng 61
Bảng 4.19: Nhu cầu sử dụng nước giai đoạn 2020 tại đầu mối - tần suất P=75% 62
Bảng 4.20: Nhu cầu sử dụng nước giai đoạn 2020 tại đầu mối - tần suất P=85% 62
Bảng 4.22. Các thông số chính của từng kịch bản tính toán 65
Bảng 4.23: Nồng độ mặn max, min tại một số vị trí trên sông - P=75% 65
Bảng 4.24: Nồng độ mặn max, min tại một số vị trí trên sông - P=85% 66
B
ảng 4.25: Dự báo vùng ảnh hưởng mặn 1‰ đến công trình cấp nước năm 2020-
kịch bản 2 68
Bảng 5.1: Thông số kỹ thuật hồ chứa đa mục tiêu Pa Ma 75
Bảng 5.2: Mực nước max, min tại một số vị trí trên sông - P=75% khi có thêm hồ
Pa Ma điều tiết ở thượng nguồn 75
Bảng 5.3: Nồng độ mặn max, min tại một số vị trí trên sông - P=75% khi có thêm
hồ Pa Ma điều tiết ở thượng nguồ
n 76
Bảng 5.4: Mực nước max, min tại một số vị trí trên sông - P=85% khi có thêm hồ
Pa Ma điều tiết ở thượng nguồn 77
Bảng 5.5: Nồng độ mặn max, min tại một số vị trí trên sông - P=85% khi có thêm
hồ Pa Ma điều tiết ở thượng nguồn 78

1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết đề tài
Theo UNDP, Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của hiện tượng Biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đến năm 2100 nếu không có biện
pháp ứng phó, 11% diện tích sẽ bị xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời
sống nhân dân vùng ven biển cả nước.
Vùng Bắc sông Mã là khu vực hạ du của lưu vực sông Mã. Vùng gồm 5
huy
ện Hà Trung, Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc và Tx.Bỉm Sơn thuộc tỉnh Thanh
Hóa. Trong những năm gần đây, xâm nhập mặn ngày càng có xu hướng tiến sâu vào
nội đồng: Trên sông Mã tại Hàm Rồng là 12,6‰, trên sông Lèn nồng độ mặn năm
tại Phong Lộc là 14,1‰, trên sông Lạch Trường bị mặn hoàn toàn. Do nồng độ mặn
quá cao nhiều hệ thống lấy nước trong khu vực không còn đảm bảo cấp nước làm
ảnh hưởng đến 20.000ha đất canh tác và đờ
i sống nhân dân trong khu vực. Theo xu
thế của hiện tượng Biến đổi khí hâu, nước biển dâng, tình hình xâm nhập mặn trong
tương lai sẽ càng nghiêm trọng hơn đe dọa đến vấn đề khai thác và sử dụng nguồn
nước.
Để đảm bảo phát triển kinh tế, ổn định dân cư khu vực Bắc sông Mã bền
vững, cần thiết phải có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng xâm nhập mặn đến nhiệ
m
vụ cấp nước và đề xuất giải pháp giảm mặn cấp nước cho khu vực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm mặn, ngăn mặn đảm bảo cấp nước
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc sông Mã trong điều kiện Biến đổi khí
hậu, nước biển dâng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong khu vực bao gồm 5 huyện Hà Trung, Ho
ằng Hóa,
Nga Sơn, Hậu Lộc và Tx.Bỉm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa.

Tổng diện tích tự nhiên vùng nghiên cứu là 83.821,2ha, dân số năm 2012 là
719.807 người.

2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả tính toán của các dự án
quy hoạch, các đề tài nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản có liên quan đến vùng
Bắc sông Mã.
- Phương pháp điều tra, thu thập: Tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu
trong vùng nghiên cứu bao gồm tài liệu hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế -
xã hội, tình hình khai thác và sử dụng nguồn nước, tình hình xâm nhập m
ặn trên
lưu vực sông Mã.
- Phương pháp thống kê, phân tích các số liệu, dữ liệu có liên quan để đánh
giá được tình trạng và nguyên nhân xâm nhập mặn vùng Bắc sông Mã, đề xuất các
giải pháp giảm mặn, ngăn mặn, cấp nước.
- Phương pháp ứng dụng các mô hình hiện đại: Ứng dụng các mô hình, công
cụ tiên tiến phục vụ tính toán bao gồm phần mềm Mapinfo xây dựng bản đồ; Mô
hình MIKE 11 tính toán biến động dòng chảy kiệt vùng hạ du sông Mã.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, hiện trạng và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn, nguyên nhân làm gia tăng xâm nhập
mặn trong khu vực
- Nghiên cứu phân tích những ảnh hưởng của xâm nhập mặn tới việc cấp nước
vùng Bắc sông Mã.
- Sử dụng mô hình Mike 11, hiệu chỉnh và dự báo ảnh hưởng xâm nhập mặn
vào các cửa sông trong tương lai có xét đến điều kiện BĐKH, nước biển dâng.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, giảm thiểu mặn, ngăn mặn bảo đảm cấp
nước cho vùng Bắc sông Mã.

6. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá được tác động xâm nhập mặn đến vấn đề cấp nước vùng Bắc sông
Mã hiện tại và trong tương lai có xét đến điều kiện Biến
đổi khí hậu, nước biển
dâng.

3
- Xây dựng bộ mô hình Mike 11 mô tả diễn biễn mặn khu vực cửa sông vùng
Bắc sông Mã hiện tại và trong tương lai có xét đến điều kiện Biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
- Xác định ranh giới vùng ảnh hưởng mặn 1
0
/
00
và 4
0
/
00.

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu mặn, ngăn mặn bảo đảm cấp nước phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội cho vùng Bắc sông Mã.






















4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Xâm nhập mặn do tác động của thủy triều là loại hình thiên tai diễn ra ở hầu
hết các vùng cửa sông. Trong những năm gần đây, ảnh hưởng của xâm nhập mặn
ngày càng nghiêm trọng tác động lớn đến nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Trên thế
giới và ở Việt Nam vấn đề xâm nhập mặn vùng cửa sông ảnh hưởng đến vấn đề cấp
nước cho các ngành kinh tế
xã hội đã được nhiều nhà khoa học và tổ chức nghiên
cứu:
- Nghiên cứu của các tác giả Barlow, Paul, Rechard and Eric với đề tài “Xâm
nhập mặn ở các vùng ven biển Bắc Mỹ năm 2012 đã chỉ được nguyên nhân gây ra
xâm nhập mặn là do việc khai thác nước ngầm và việc xây dựng các mạng lưới
kênh tưới, tiêu nước. Đồng thời cũng nêu ra được ảnh hưởng của xâm nhập mặn
đến tầng chứa nước, từ
đó ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn nước ngầm trong
các giếng cung cấp nước. Ví dụ, ở Cape May, New Jersey, nơi khai thác nước ngầm

đã hạ thấp mực nước ngầm lên đến 30 mét, xâm nhập mặn đã gây ra đóng cửa hơn
120 giếng cung cấp nước từ những năm 1940.
- Nghiên cứu “Các giải pháp tiềm năng trong việc ngăn chặn việc xâm nhập
mặn: giả
i pháp mô hình” của các tác giả Khomine, Janos và Balazs cũng đã chỉ ra
việc các tầng nước ngầm ven biển đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do việc khai
thác quá mức tầng nước ngầm nông phục vụ tưới tiêu. Việc bơm nước quá nhiều
trong vài thập kỷ qua đã dẫn đến nước biển xâm nhập vào tầng nước ngầm. Với
mục đích của việc lập kế hoạch và quản lý, SEAWAT đã
được sử dụng để nghiên
cứu khối lượng và chất lượng nước ngầm. Các mô hình khái niệm dựa trên tài liệu
thực địa và trong phòng thí nghiệm thu thập từ những năm 1960 đến năm 2003,
hiệu chỉnh này cho thấy rằng việc sử dụng các giếng phun hoặc một rào cản dưới bề
mặt sẽ đại diện cho phương pháp tốt để cải thiện chất lượng nước và ngăn chặn xâm
nhập mặn


5
- Đề tài “Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước tương
thích các kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu để phòng chống hạn và xâm
nhập mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)”. Đề tài cấp Nhà nước mã số
KC08.11/06-10 do GS.TS Nguyễn Quang Kim chủ nhiệm thực hiện 2007-2010. Đề
tài đã đánh giá tác động của các yếu tố ở thượng lưu đến dòng chảy hiện t
ại và
tương lai, đề xuất chiến lược phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn ĐBSCL ứng
với các kịch bản khai thác thượng lưu, đánh giá tác động của hệ thống công trình
cống đập quy mô lớn ngăn cửa sông Mê Công, đề xuất các giải pháp quản lý vận
hành hệ thống công trình kiểm soát dòng chảy hợp lý, hiệu quả phục vụ phát triển
kinh tế xã hội ở ĐBSCL.
- Nghiên cứu phân tích mố

i quan hệ giữa lượng nước xả xuống sông Sài Gòn
từ hồ Dầu Tiếng với hiệu quả đẩy mặn của nhóm tác giả gồm TS. Đinh Công Sản,
Ths.Nguyễn Bình Dương, Ths.Phạm Đức Nghĩa thuộc Viện Khoa học Thủy lợi
miền Nam. Nhóm nghiên cứu đã ứng dụng mô hình Mike 11 hiệu chỉnh xâm nhập
mặn trên hệ thống sông Sài Gòn từ số liệu thực đo giai đoạn 2000-2006. Trên cơ sở
đó, một số kịch bản với sự tham gia xả nước của các hồ Dầu Tiếng, Trị An, Phước
Hòa và nước biển dâng để xả đẩy mặn trên sông Sài Gòn đã được tính toán. Mục
tiêu của bài toán là tối ưu hóa hiệu quả đẩy mặn với sự phối hợp xả nước từ các hồ
chứa thượng nguồn.
- Nghiên cứu chế độ xâm nhập mặ
n vùng cửa sông - áp dụng cho cửa sông
Thái Bình của PGS.TS Nguyễn Trung Việt thuộc Đại học Thủy lợi và Ths.Nguyễn
Văn Lực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Miền trung và Tây Nguyên. Nghiên cứu đã
dự báo diễn biễn xâm nhập mặn vùng cửa sông Thái Bình theo 2 kịch bản chưa có
và có xét đến điều kiện BĐKH, nước biển dâng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
công trình, phi công trình cho việc phòng và chống xâm nhập mặ
n.
- Dự án quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Hồng, quy hoạch thủy lợi khu
vực miền trung và quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông cửu long giai đoạn đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển
dâng của nhóm tác giả thuộc Viện Quy hoạch Thủy Lợi, Viện Quy hoạch Thủy lợi

6
miền nam và Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Dự án đã nghiên cứu đánh giá
hiện trạng thủy lợi, tác động của biển đổi khí hậu, nước biển dâng đến các vấn đề
cấp nước, tiêu úng và phòng chống lũ. Từ đó xây dựng các giải pháp thủy lợi thích
ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
1.2. Đánh giá nhận xét và đưa ra bài họ
c kinh nghiệm trong việc tiếp cận đề tài
Trên cơ sở các nghiên cứu về vấn đề xâm nhập mặn, cho thấy:

- Xâm nhập mặn vùng cửa sông biến động phức tạp theo không gian và thời
gian.
- Diễn biến xâm nhập mặn vùng cửa sông phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó
chủ yếu là do ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều, lưu lượng vào mùa kiệt khu vực
thượng nguồ
n đổ về hạ du và nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực sông.
- Xâm nhập mặn có tác động trực tiếp đến các công trình lấy nước, ảnh
hưởng đến sản xuất các ngành dùng nước và nhu cầu sinh hoạt của người dân trong
khu vực.
Vì vậy để dự báo và có những giải pháp chống xâm nhập mặn hiệu quả, bền
vững cho vùng Bắc sông Mã, cần tập trung nghiên cứu các vần đề sau:
- Đi
ều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.
- Chế độ thủy triều, thủy lực vùng cửa sông.
- Lưu lượng xả trong mùa kiệt các hồ chứa thượng nguồn.
- Nhu cầu sử dụng nước trong khu vực.
- Hiện trạng công trình cấp nước, công trình ngăn mặn vùng nghiên cứu.









7
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu

2.1.1. Giới hạn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu nằm ở 20
o
10

vĩ độ Bắc; 105
o
45

kinh độ Đông là vùng
đồng bằng châu thổ phía Bắc hạ du sông Mã. Bao gồm 5 huyện, thị: Hoằng Hoá,
Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn và thị xã Bỉm Sơn của tỉnh Thanh Hoá.
- Phía Bắc giáp tỉnh Ninh Bình.
- Phía Đông là Biển Đông.
- Phía Tây giáp huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
- Và phía Nam được giới hạn bởi dòng chính sông Mã.
Tổng diện tích tự nhiên là 83.821,2ha, dân số năm 2012 là 719.807 người.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2.1. Đặc điểm địa hình:
Đị
a hình vùng Bắc sông Mã có thể chia làm 3 dạng địa hình chính: Địa hình
đồi núi, địa hình đồng bằng và địa hình đồng bằng ven biển.
- Địa hình đồi núi: Dạng địa hình này hầu hết nằm dọc theo ranh giới phía
Bắc như dãy Tam Điệp, phía Tây và Tây Nam như dãy đồi Mai Lộng Khê và các
vùng đồi ăn sâu vào đồng bằng. Cao độ các đồi thấp từ +100 đến +150m.
- Địa hình đồng bằng: Đây là vùng canh tác chính của vùng nghiên cứu, dạng
địa hình này được chia thành các tiểu khu nh
ư sau:
+ Vùng Hà Trung Nga Sơn - Bỉm Sơn (Bắc sông Lèn).
+ Vùng Nam sông Lèn (Hoằng Hóa - Hậu Lộc), gồm có:

(+) Tiểu khu Tây đường 1A và Bắc sông Ấu;
(+) Tiểu khu sông Ấu gồm hầu hết diện tích của 17 xã phía Bắc Lạch Trường
của huyện Hoằng Hóa;
(+) Tiểu khu 10 xã Hậu Lộc ven sông Lèn, bắc sông Ấu, đông đường 1A và
tây sông Trà Giang;
(+) Tiểu khu Tây kênh De và Đông Trà Giang;

8






























Hình 2.1: Phạm vi vùng Bắc sông Mã
BẢN ĐỒ VÙNG BẮC SÔNG MÃ
LƯU VỰC SÔNG MÃ
VÙNG BẮC SÔNG MÃ
HOẰNG HÓA
HẬU LỘC
NGA SƠN HÀ TRUNG
TX. BỈM SƠN
SÔNG MÃ
SÔNG LÈN
SÔNG LẠCH TRƯỜNG
SÔNG HOẠT
CỬA HỚI

9
+ Khu phía Nam Hoằng Hoá gồm 22 xã nằm trong vùng Tam tổng.
- Địa hình đồng bằng ven biển: Vùng này chạy dọc theo chiều dài bờ biển
khoảng 30km, bao gồm vùng biển Nga Sơn, 8 xã ven biển của Hoàng Hoá, vùng 5
xã ven biển của Hậu Lộc. 2.1.2.2. Đặc điểm địa chất:
Theo báo cáo địa chất vùng sông Lèn, báo cáo tổng quan về địa chất căn cứ
vào bản đồ thổ nhưỡng có thể đánh giá như sau:
- Vùng đồng bằng tích tụ
bào mòn chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên

cứu. Thành phần khá phức tạp, được tạo thành từ hỗn hợp các vật liệu lục địa và
biển dưới tác dụng của biển và sông, sự phân bố kém đồng chất.
- Dạng cồn cát ven biển: Đất có thành phần chủ yếu là Thạch anh có lẫn chút
ít vật liệu hữu cơ và vỏ sò ốc, bị phong hoá mạnh và các tác nhân sống đang lún
thành đất á cát cá màu xám đen, phớ
t vàng tỷ lệ các hạt cát mịn cát mịn lớn hơn
nhiều so với các hạt bụi sét.
2.1.2.3. Đặc điểm sông ngòi:
Hệ thống sông ngòi trong vùng nghiên cứu rất dày đặc, gồm các sông lớn
bao bọc ngoài như sông Mã và 2 nhánh của nó là sông Lèn và sông Lạch Trường.
Ngoài ra còn có một hệ thống sông nội đồng như sông Hoạt, sông Báo Văn, sông
Càn, sông Ấu, sông Trà, sông De, sông Cùng, sông Cách. Trong khu vực nghiên
cứu có 4 con sông đổ trực tiếp ra biển là sông Càn, sông Lèn, sông Lạch Trường và
dòng chính sông Mã. Đặc điể
m các sông chính trong vùng như sau:
- Sông Mã: Tiếp giáp với vùng nghiên cứu từ ngã ba Bông bao bọc phía Tây
và Nam vùng nghiên cứu rồi đổ ra biển tại cửa Hới. Đoạn sông dài 34,4km, hoàn
toàn mang tính chất sông đồng bằng và đồng bằng ven biển và bị ảnh mạnh của chế
độ thủy triều. Về mùa kiệt sông Mã là con sông cung cấp nguồn nước tưới chủ yếu
cho vùng Bắc sông Mã bằng hệ thống trạm bơm và cống lấy nước dọc sông.
- Sông Lạ
ch Trường: Là một nhánh phân lưu lớn của sông Mã bắt nguồn từ
Phương Đình chảy qua Hoằng Hoá, Hậu Lộc và đổ ra biển tại cửa Lạch Trường.
Chiều dài sông khoảng 24km. Đoạn sông này hẹp và nông, về mùa kiệt hầu như
không lấy được nguồn từ sông Mã, sông bị mặn hoàn toàn và chịu ảnh hưởng thuỷ

10
triều. Về mùa lũ, một phần lượng nước từ sông Mã phân vào sông Lạch Trường và
đổ ra biển tại cửa Lạch Trường.
- Sông Lèn: Là một phân lưu lớn của sông Mã, bắt đầu từ ngã ba Bông đổ ra

biển tại cửa Lạch Sung. Sông dài khoảng 40km, lòng sông quanh co uốn khúc. Về
mùa lũ lượng nước chảy từ sông Mã vào sông Lèn từ 1.500-2.000m
3
/s. Về mùa kiệt
lưu lượng sông Mã phân sang sông Lèn khoảng 20÷30%. Đây là con sông cung cấp
nước quan trọng cho vùng Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc và vùng lấn biển.
- Sông Hoạt: Bắt nguồn từ dãy núi của huyện Thạch Thành chảy qua huyện
Hà Trung về Tứ Thôn. Chiều dài sông khoảng 55km. Lòng sông Hoạt hẹp, nông
chủ yếu là phần bãi.
- Sông Tống: Bắt nguồn từ độ cao 100m từ vùng đồi núi Tam Điệp chảy theo
hướng Bắc - Nam và hướng Tây Đông, đổ vào sông Hoạt tại ngã ba Tứ Thôn. Hiện
nay từ Thổ Cối đến ngã ba sông cũ đã bị các đập dâng chặn và trở thành sông chết
về mùa cạn
- Sông Báo Văn: Nối với sông Hoạt tại Tứ Thôn và đổ ra sông Lèn, sông dài
khoảng 10km.
- Sông Càn: Từ Tứ Thôn qua Mỹ Quan Trang và đổ ra biển tại cửa Càn.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ảnh hưởng của
các hoàn lưu gió mùa Đ
ông Bắc và gió mùa Tây Nam. Đây là vùng chuyển tiếp
giữa các miền khí hậu Bắc bộ và Bắc Trung bộ nên nhiệt độ về mùa Hè tăng cao
hơn và mùa Đông ấm hơn ở Bắc Bộ.
2.1.3.1. Các đặc trưng về khí hậu:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm trong vùng là 23,7
o
C, nhiệt độ trung
bình cao nhất tháng VII là 29,2
o
C, nhiệt độ trung bình tháng I thấp nhất 17,1
o

C.
Nhiệt độ cao nhất đạt 42,0
o
C vào VII/1910 và thấp nhất tuyệt đối là 5,4
o
C I/1932.
- Số giờ nắng: Số giờ nắng trung bình nhiều năm là 1.648 giờ. Tháng VII có
số giờ nắng cao nhất đạt 212 giờ, tháng II số giờ nắng đạt thấp nhất là 53.
- Bốc hơi Piche: Lượng bốc hơi piche năm trung bình nhiều năm đạt 870mm,

11
tháng VII bốc hơi tháng đạt cao nhất là 105mm; Tháng II, III lượng bốc hơi đạt
41mm thấp nhất trong năm.
- Độ ẩm tương đối: Độ ẩm tương đối năm trung bình nhiều năm đạt 85%,
tháng III có độ ẩm tương đối đạt 90%; Tháng VI, VII độ ẩm tương đối đạt thấp nhất
chỉ đạt 81% do ảnh hưởng của gió Lào.
- Tốc độ gió: Tốc độ gió trung bình năm 1,7m/s, tốc độ
gió trung bình tháng
cao nhất xảy ra vào các tháng V, VI, VII khi có sự hoạt động của gió mùa Tây Nam
và bão. Tốc độ gió lớn nhất đạt 40m/s do ảnh hưởng của bão gây ra.
Bảng 2.1: Đặc trưng khí hậu tại trạm Thanh Hóa - Thời kỳ 1960-2010
Đặc trưng khí hậu trung bình tháng, năm
Tháng
Nhiệt độ
(
o
C)
Độ ẩm
tương đối
(%)

Số giờ nắng
(giờ)
Bốc hơi
piche
(mm)
Tốc độ gió
(m/s)
I 17,1 85 93 56 1,7
II 17,7 88 53 41 1,7
III 19,9 90 57 41 1,5
IV 23,6 89 111 50 1,7
V 27,2 84 191 88 1,8
VI 29,0 81 186 104 1,8
VII 29,2 81 212 105 1,8
VIII 28,3 85 173 76 1,3
IX 27,0 86 163 72 1,5
X 24,7 84 158 82 1,7
XI 21,7 82 132 79 1,7
XII 18,6 82 118 73 1,6
Năm 23,7 85 1648 870 1,7
2.1.3.2. Đặc trưng mưa:
- Mùa mưa: Mùa mưa vùng nghiên cứu từ tháng V tới tháng X với tổng
lượng mưa chiếm 85-87% lượng mưa năm, lượng mưa mùa khô chỉ chiếm 13-15%.

12
Bảng 2.2: Phân phối lượng mưa trung bình tháng năm thực đo tại các trạm
Đơn vị (mm)
Trạm Thời kỳ I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
1960-2010 17,1 19,1 33,6 52,5 131,7 167,1 188,7 297,1 319,0 222,3 46,0 16,1 1510
Cụ

Thôn
K% 1,1 1,3 2,2 3,5 8,7 11,1 12,5 19,7 21,1 14,7 3,0 1,1 100
1960-2010 14,7 17,3 31,8 49,7 135,7 163,0 179,4 270,8 310,0 181,8 54,9 16,1 1425Hà
Trung
K% 1,0 1,2 2,2 3,5 9,5 11,5 12,6 19,0 21,8 12,8 3,9 1,1 100
1960-1981 13,0 11,5 28,1 46,3 69,5 173,1 161,4 280,9 320,5 217,8 52,8 9,7 1385Nga
Sơn
K% 0,9 0,8 2,0 3,3 5,0 12,5 11,7 20,3 23,1 15,7 3,8 0,7 100

- Lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt 455mm 24/VIII/1997 tại Hà Trung, 354mm
ngày 24/VIII/1997 tại Cụ Thôn, 731mm ngày 24/IX/1963 tại Cụ thôn. Lượng mưa
05 ngày lớn nhất năm đạt 670mm 20-24/I X/1978 tại Hà Trung, 694mm từ 18-
22/IX tại Cụ Thôn và 871mm từ 22-26/IX/1963 tại Thanh Hóa.
2.1.4. Dòng chảy năm
2.1.4.1. Dòng chảy năm:
Dòng chảy năm bao gồm: Dòng chảy do mưa sản sinh trên vùng dự án và
dòng chảy chảy vào vùng dự án qua sông Lèn.
Dòng chảy vào vùng dự án chủ yếu là dòng chảy sông Mã phân vào sông
Lèn. Trên sông Lèn không có trạm quan trắc dòng chảy, chỉ có các l
ần đo lưu
lượng. Từ kết quả đo lưu lượng tại cầu Lèn vào một số năm và tính toán thủy lực
hiện trạng cho thấy tỷ lệ phân vào sông Lèn chiếm 27,7% lưu lượng tại Cẩm Thủy
trên sông Mã. Dòng chảy phân vào sông Lèn trung bình năm đạt đạt 93,9m
3
/s tương
ứng với tổng lượng dòng chảy năm là 2,96 tỷ m
3
. Tuy nhiên tháng III là tháng kiệt
nhất lưu lượng trung bình chỉ đạt 29,9 m
3

/s tương ứng với tổng lượng là 80 triệu m
3
.
2.1.4.2. Dòng chảy lũ:
Mực nước trong mùa lũ: Vùng dự án không có số liệu đo lưu lượng lũ, chỉ có
số liệu đo mực nước lũ tại trạm Cụ thôn từ 1964-2010, tại Lạch Sung trên sông Lèn
từ 1963-1989 và tại Tứ Thôn từ 1963-1982
Mực nước trong các tháng mùa lũ tại Cụ Thôn trên sông Lèn trung bình đạt
1,30-1,63m, cao nhất vào tháng IX là 1,63m. Mực lũ cao nhất đạt 5,31m vào tháng

13
VIII/1973, 5,28m IX/1973, 5,65m ngày 06/X/2007.
Bảng 2.3: Mực nước trung bình, max tháng, năm tại trạm Cụ Thôn và Lạch Sung
Đơn vị: cm
Trạm
đo
Yếu
tố
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII NămThời gian
H
tb
71 66 64 65 74 96 122 151 163 130 100 82 99 Cụ
Thôn
H
ma x
230 204 215 220 232 368 470 531 528 565 383 239 565 06/X/2007
H
tb
-9.3 -11.8 -15.6 -15.9 -10.8 -4.1 0.5 9.2 23.5 17.6 6.6 -2.2 -2.2 Lạch
Sung

H
ma x
145 133 119 118 143 143 232 192 210 193 153 148 232 18/VII/1971
Ghi chú: Mực nước thuộc hệ cao độ quốc gia
2.1.4.3. Dòng chảy mùa kiệt:
Về mùa kiệt mực nước xuống khá thấp do dòng chảy từ thượng lưu về nhỏ
và do bị ảnh hưởng của thủy triều. Tại trạm Cụ Thôn trên sông Lèn mực nước kiệt
nhất năm 0,72m ngày 23/IV/2010, 0,71m tháng III/2010, 0,7m tháng VI/2010. Năm
2010 là năm có mực nước đạt thấp nhất trong chuỗi quan trắc từ 1964-2010.
Bảng 2.4: Mực nướ
c trung bình và thấp nhất các tháng tại Cụ Thôn (1964-2010)
Đơn vị: cm
Yếu tố I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII NămThời gian
Htb 71 66 64 65 74 96 122 151 163 130 100 82 99
Hmin -64 -60 -71 -72 -63 -70 -67 -47 -47 -41 -54 -63 -72 23/IV/2010
2.1.5. Thủy triều
Chế độ thủy triều vùng nghiên cứu thuộc chế độ nhật triều không đều, hàng
tháng có từ 5-7 ngày có chế độ bán nhật triều. Chênh lệch biên độ triều lên và
xuống không hơn kém nhau nhiều. Biên độ triều lên và xuống tại các trạm từ 80-
213cm, các tháng mùa lũ biên độ triều nhỏ hơn, tháng XII, I có biên độ triều lớn
nhất.
2.2. Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1.1. Dân số và lao động:
- Dân số toàn vùng tính đến năm 2012 là 719.807 người, mật độ bình quân
toàn vùng đạt 859 người/km
2
, có thể nói đây là vùng tập trung dân cư rất cao của

14

tỉnh Thanh Hoá. Trong đó: 9,6% dân số thành thị, 90,4% dân số sống ở nông thôn;
Nam giới có 355.244 người (chiếm 49,4%), nữ gới có 364.563 người (chiếm
50,6%).
- Tình hình lao động trong khu vực: Lao động trong độ tuổi toàn vùng là
413.674 người chiếm 57,47% dân số.
2.2.1.2. Nền kinh tế chung
a. Cơ cấu phát triển kinh tế:
Vùng Bắc sông Mã là vùng kinh tế ven biển quan trọng của tỉnh Thanh Hoá.
Trong nhiều năm qua đã từng bước đổi mới, phát triển kinh tế xã hội theo xu thế
phát triển chung của cả nước. Vì vậy, kinh tế trong vùng đã từng bước ổn định và
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Ngành kinh tế chủ đạo trong vùng vẫn lấy nông nghiệp làm nền tảng để phát
triển, tuy nhiên cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực trong những năm
qua. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày một tăng, tỷ trọng nông nghiệp trong
nền kinh tế có xu hướng giảm dần.
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế vùng Bắc sông Mã – năm 2012
Đơn vị: %
Năm Cơ cấu Nông-lâm-thuỷ Công nghiệp-XD Dịch vụ
Hoằng Hóa 100 28,0 44,0 28,0
Hậu Lộc 100 42,6 20,1 37,3
Hà Trung 100 18,9 59,1 21,0
Nga Sơn 100 41,0 26,0 33,0
TX. Bỉm Sơn 100 11,4 68,6 19,0
Toàn vùng 100 27,9 44,4 27,7
Nguồn: Niên giám thống kê các huyện vùng nghiên cứu
b. Kết quả phát triển kinh tế:
Thời kỳ 2006-2012 tăng trưởng kinh tế chung đạt bình quân 12,2%/năm,
trong đó công nghiệp- xây dựng tăng 19,5%/năm, nông - lâm nghiệp - Thủy sản
tăng 4,6%/năm, dịch vụ tăng 11,5%/năm. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
năm 2010 đạt 12,6 triệu đồng.


15
2.2.1.3. Phát triển ngành nông nghiệp
Nông nghiệp trong những năm gần đây luôn giữ được mức ổn định và phát
triển: Năm 2012 tổng sản lượng lương thực có hạt trong toàn vùng đạt 324.359

tấn,
sản lượng lương thực từ 2005 đến nay giữ ở mức ổn định và có xu thế tăng; Sản
lượng thủy sản năm 2012 đạt 49.040 tấn tăng 1,8 lần so với năm 2005.
- Sử dụng đất nông nghiệp: Tổng diện tích tự nhiên trong vùng là
83.921,2ha, diện tích đất nông nghiệp 52.323,1ha (chiếm 62,4%), đất phi nông
nghiệp 23.929,4ha (chiếm 28,6%), đất chưa sử dụng và đất mặt nước ven biển
7.982,9ha (chi
ếm 9%).
- Trồng trọt: Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nông
nghiệp. Năm 2012 tỷ trọng trồng trọt chiếm tới gần 70% giá trị sản xuất nông
nghiệp. Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 37.769,3ha, đất trồng cây hàng
năm là 35.997,1ha (đất trồng lúa 29.066,7ha và đất trồng cây hàng năm khác là
6.930,3ha).
Các loại cây trồng chính trong vùng: Lúa, Ngô, Khoai, Sắn, Mía, Lạc, và
các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác. Trong đó: Diện tích lúa luôn
ổn định diện
tích gieo trồng hàng năm khoảng 50÷52 nghìn ha, lúa Đông Xuân, 23,5÷25,0 nghìn
ha, lúa lúa Mùa ổn định khoảng 26,5÷27,0 nghìn ha; Cây Ngô đạt từ 8,5÷10,0 nghìn
ha, diện tích Lạc từ 4,5÷5,0 nghìn ha;
- Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn định nhưng tăng
trưởng không cao. Giá trị sản xuất tăng bình quân đạt 5÷7%/năm thời kỳ 2001-
2012. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp chiếm khoảng 25-27%.
- Lâm nghiệp: Hiện nay diện tích đất lâm nghiệp toàn vùng có 10.295,3ha,
chiế

m 12,3% so với diện tích đất tự nhiên, diện tích lâm nghiệp có rừng toàn vùng
là 10.272,4ha. Rừng trong vùng nghiên cứu được phân theo 3 loại rừng (năm 2012):
+ Rừng sản xuất có diện tích là 5.866,65ha.
+ Rừng phòng hộ có diện tích 3.960,31ha.
+ Rừng đặc dụng có diện tích 445,48ha.
- Thủy sản: Những năm gần đây ngành thủy hải sản được khuyến khích phát

16
triển mạnh. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản năm 2012 đạt 586 tỷ đồng (theo giá so
sánh 1994). Tổng sản lượng đạt được ngày càng tăng, năm 2006 đạt 31.228 tấn,
năm 2008 đạt 40.236 tấn và 2010 đạt 49.040 tấn tăng 1,88 lần so với thời kỳ 2000.
- Nuôi trồng thủy sản đang được chú trọng phát triển. Năm 2010 diện tích
nuôi trồng đạt đã đạt được 4.002,6ha tăng. Trong đó:
+ Diệ
n tích nuôi nước ngọt năm 2012 đạt 1.634,4ha.
+ Nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ năm 2012 đạt 2.368,2ha.
2.2.1.4. Công nghiệp
Ngành công nghiệp vùng Bắc sông Mã những năm gần đây đã có nhiều thay đổi
về số lượng cũng như đa dạng sản phẩm như: Công nghiệp sản xuất xi măng, lắp ráp ô
tô, cơ khi-điện - điện tử, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, chế
biến nông sản
thực phẩm, công nghiệp nhẹ - sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp dệt may,
Trong vùng hiện có khu công nghiệp tập trung có quy mô lớn khu công nghiệp
Bỉm Sơn, còn lại là các cụm công nghiệp nhỏ. Tính đến 2012 có khoảng 21.610 cơ sở
công nghiệp. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp 2012 đạt được 4.855 tỷ đồng.
2.2.1.5. Giao thông
- Giao thông đường bộ: Mạng lưới giao thông ở đây tương đối phát triển,
được đầu tư
tương đối đồng bộ về qui mô và chất lượng. Tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đi lại, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế trong vùng dự án. Giao thông

đường bộ trong vùng gồm có những tuyến đường chính: Quốc lộ 1A, quốc lộ 10,
tỉnh lộ 13 nối với quốc lộ 1A và các tuyến tỉnh lộ khác chạy qua các huyện trong
vùng
- Ðường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua 4/5 huy
ện của vùng.
- Giao thông thủy: Trong vùng có các tuyến sông tạo điều kiện cho giao
thông thủy như: Sông Lèn, sông Lạch Trường, dòng chính sông Mã, kênh De, Báo
Văn,
2.2.1.6. Các ngành khác:
- Du lịch: Chú trọng phát triển những du lịch là lợi thế của vùng như: Du lịch
biển, du lịch sinh thái,

17
- Viễn thông - bưu điện: Đến nay 100% số xã, thị trấn có điện thoại. Các xã,
phường, thị trấn trong vùng đều được trang bị điện thoại và có các điểm văn hoá xã.
- Giáo dục: Năm học 2009-2010 toàn vùng có 137.867 học sinh bậc phổ
thông trong tổng số 300 trường. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ trông trong
vùng đạt trên 85%. 100% các xã trên địa bàn vùng đã có trường tiểu học.
- Y tế: Các trung tâm l
ớn trong vùng đều có bệnh viện, phòng khám đa khoa
khu vực, trạm điều dưỡng và các xã, phường có trạm y tế. Hiện nay trong vùng đã
có 239 bác sỹ, 574 y sỹ, 182 y tá và 91 nữ hộ sinh.

2.2.1.7. Nhận xét về hiện trạng kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
a. Những thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội:
- Có lợi thế về điều kiện địa lý, tài nguyên đất đai, có bờ biển dài khoảng
30km tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đa dạng và phong phú: Nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch, phát triển ngành thủy sản, giao thông thủy,
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong vùng phát triển khá
toàn diện và dần hướng tới theo hướng sản xuất hàng hoá, đạt tốc độ tăng trưởng

khá cao góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của các huyện và chung của tỉnh.
- Phát huy được ưu thế địa lý của vùng để phát triển kinh tế bi
ển: Chuyển
biến cả về đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ. Trong đó nuôi trồng thủy sản ngày một
tăng về diện tích, năng suất sản lượng và đạt hiệu quả kinh tế.
- Các hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng ở nhiều thành phần kinh tế, đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đời sống và sản xuất. Đặc biệt trong ho
ạt động du
lịch đã khai thác những ưu thế để phát triển các khu du lịch biển, du lịch sinh thái,
b. Khó khăn:
- Vùng nghiên cứu nằm trong vùng thiên tai khắc nghiệt: Bão lũ, hạn hán
thường xuyên đe doạ đến tính mạng, tài sản và sản xuất của vùng. Đặc biệt là thiếu
nguồn nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành khác là rào cản
lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của vùng này một cach ổn đị
nh và bền vững.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt được mục tiêu đề ra. Chuyển dịch cơ cấu

18
kinh tế chưa mạnh. Thu nhập GDP/người còn thấp so mức bình quân chung cả nước.
- Cơ sở hạ tầng tuy được tăng cường trong những năm qua, tuy nhưng vẫn
còn yếu kém, chưa đồng bộ.
- Công nghiệp phát triển nhanh nhưng chưa vững chắc, chưa tạo được bước
đột phá cho nền kinh tế. Kinh tế thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
c
ủa vùng.
- Trình độ lao động còn thấp, thiếu đội ngũ lao động khoa học kỹ thuật. Năng
lực quản lý của một số cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
nhanh của nền kinh tế trong thời kỳ mới.
- Nhiều vấn đề xã hội còn rất bức xúc như tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhanh
nhưng vẫn còn cao và thiếu bền v

ững. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp còn thấp. Cơ
sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.
2.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Dự báo dân số, nguồn nhân lực
Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2020 là dưới 1%.
Dân số trong vùng dự báo các thời kỳ như sau:
Bảng 2.6: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu
Dân số (người)
Vùng
Tổng Thành thị Nông thôn
Năm 2012 719.807 69.026 650.781
Năm 2015 803.962 111.836 692.125
Năm 2020 888.117 154.648 733.470
2.2.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế
- Về tăng trưởng kinh tế: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế các huyện
trong vùng giai đoạn 2012-2015 là từ 10,35÷17,5%, giai đoạn 2016-2020 là từ
10,2÷18,6%.
- Về cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch dần từ cơ cấu Nông nghiệp-Dịch vụ-Công
nghiệp dần sang Công nghiệp-Dịch vụ-Nông nghiệp vào năm 2020.

×