Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo án ngữ văn 9 bài kiều ở lầu ngưng bích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.13 KB, 7 trang )

Cao đẳng sư phạm Hà Nội
1
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh
 Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều,
cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.
 Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du:
diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ
thuật tả cảnh ngụ tình.
 Luyện kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình qua việc tả cảnh
vật thiên nhiên, độc thoại nội tâm, nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp
cấu trúc câu đem lại hiệu quả cao.
Hoạt động của thầy Hoạt
động của
trò
Nội dung bài giảng
Hoạt
động 1:
kiểm tra
bài cũ.
Hoạt
động 2:
dẫn vào
bài mới.
Các em thân mến, Truyện
Kiều là tên gọi phổ biến của
tác phẩm Đoạn Trường Tân
Thanh của đại thi hào


Nguyễn Du. Tác phẩm này
đã đưa Nguyễn Du lên hàng
danh nhân văn hoá thế giới.
Nội dung chính của truyện
xoay quanh quãng đời lưu
lạc sau khi bán mình chuộc
cha của Thuý Kiều, nhân vật
chính trong truyện, một cô
gái "sắc nước hương trời" và
có tài "cầm kỳ thi họa". Hôm
nay cô trò ta sẽ cùng nhau
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
2
tìm hiểu một trong những
đoạn trích hay nhất của
Truyện Kiều, đó chính là
đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích.
Hoạt
động 3:
giới
thiệu tác
giả, tác
phẩm

Dựa vào hiểu biết của
mình, em hãy nêu vài nét
về tác giả Nguyễn Du và
đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích?

Học sinh
trả lời.
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
1.Tác giả

Nguyễn Du (1765 – 1820)

Thời đại: có nhiều biến động, xã hội
phong kiến VN bước vào thời kỳ khủng
hoảng sâu sắc.
o Phong trào nông dân khởi nghĩa nổ
ra liên tục, đỉnh cao là khởi nghĩa
Tây Sơn.
o Phong trào Tây Sơn thất bại, chế độ
phong kiến triều Nguyễn thiết lập…
 Những biến cố của thời đại đã tác
động mạnh tới tình cảm, nhận thức của
Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào
hiện thực.

Gia đình:
o Là gia đình đại quý tộc, nhiều đời
làm quan và có truyền thống về văn
học.
o Cha đỗ tiến sĩ, từng làm tể tướng.
Anh làm thượng thư và là người say
mê nghệ thuật.
o Mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ
năm 12 tuổi.
 Hoàn cảnh gia đình cũng tác động

lớn đến cuộc đời Nguyễn Du.

Bản thân:
o Là người hiểu biết sâu rộng.
o Có vốn sống phong phú.
o Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc,
tiếp xúc với nhiều cảnh đời, những
con người, những số phận khác
nhau.

Sự nghiệp văn học:
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
3
o Chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Nam
Trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục
(tổng số 243 bài).
o Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu
hồn.
2. Tác phẩm
 Vị trí đoạn trích:
o Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt,
làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc,
Kiều quyết không chịu tiếp khách
làng chơi, không chấp nhận cuộc
sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục,
nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn
bèn khuyên giải dụ dỗ Kiều. Mụ vờ
chăm sốc thuốc men, hẹn khi bình
phục sẽ gả Thúy Kiều cho người tử
tế. Tú Bà đưa Kiều ra ở lầu Ngưng

Bích nhưng thực chất là giam lỏng
để thực hiện âm mưu mới đê hèn,
táo bạo hơn.
o Đoạn trích gồm 22 câu ( từ câu 1033
 1054 ). Đoạn trích nằm ở phần
II : Gia biến và lưu lạc.
Hoạt
động 4:
Đọc-hiểu
văn bản

Cho học sinh đọc văn
bản. (giọng chậm, buồn.
Nhấn mạnh các từ bẽ
bàng, điệp ngữ buồn
trông)
 Văn bản có thể chia làm
mấy phần? Nội dung từng
phần?
Học sinh
đọc văn
bản.
Học sinh
trả lời.
II. Tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Giải thích từ khó : SGK tr 94

95
3. Bố cục : 3 phần

 Phần 1 (6 câu đầu): Hoàn cảnh cô đơn,
tội nghiệp của Kiều.
 Phần 2 (8 câu tiếp): Kiều thương nhớ
Kim Trọng và cha mẹ.

Phần 3 (8 câu cuối): Cảnh được cảm nhận
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
4

Em hiểu ntn về tên lầu
Ngưng Bích khóa xuân ở
câu 1? Tác giả sử dụng từ
khóa xuân nhằm mục đích
gì?
GV: Chính vì vậy mà ta hiểu
tâm trạng của Kiều khi ở lầu
Ngưng Bích. Nhà thơ đã gợi
tả tâm trạng của nàng qua
việc miêu tả không gian,
cảnh vật ở lầu Ngưng Bích,
qua đó giúp độc giả có thể
cảm nhận được hoàn cảnh cô
đơn, tội nghiệp của cô Kiều.
 Khung cảnh thiên nhiên
được miêu tả ntn qua con
mắt của Thúy Kiều?
Tại sao nhà thơ lại viết
non xa, trăng gần?
Em có nhận xét gì về
cảnh ở đây?

HS thảo
luận
nhóm 1
phút.
HS trả
lời
HS trả
lời
qua tâm trạng. Cảnh nói lên tâm trạng
đau buồn lo âu của Kiều.
III. Tìm hiểu chi tiết
1. Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.
 Lầu Ngưng Bích: Tên lầu mà Tú Bà dành
cho Kiều ở.

Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói
cấm cung (con gái nhà quyền quý thời
xưa không được ra khỏi phòng ở)
 Nguyễn Du sử dụng từ khóa xuân với ngụ
ý mỉa mai, nói lên cảnh ngộ trớ trêu của
Kiều bị giam lỏng.
 Khung cảnh thiên nhiên:
- Non xa, trăng gần.
- Bốn bề bát ngát.
- Cát vàng, bụi hồng.
- Mây sớm, đèn khuya.
 Cảnh thiên nhiên biển trời trước lầu
Ngưng Bích thật mênh mông, vắng vẻ, lạnh
lùng. Cảnh gợi sự rợn ngợp của không gian
non xa; hình ảnh trăng gần gợi lên một độ

cao ngất nghểu trơ trọi của lầu Ngưng Bích.
Từ lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều chỉ thấy một
dãy núi mờ xa và rất nhiều những cồn cát
cuốn theo bụi bay mịt mù.
Cụm từ mây sớm, đèn khuya gợi thời gian
tuần hoàn khép kín. Thời gian và không gian
dường như giam hãm, bó buộc con người,
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
5

Trong khung cảnh như
vậy thì tâm trạng, hoàn
cảnh của Kiều ra sao?

Câu thơ tả tình:
“Bốn bề bát ngát…dặm kia”
có tác dụng ntn trong việc
miêu tả hoàn cảnh và tâm
trạng Kiều?

Em có nhận xét gì về bút
pháp tả cảnh của Nguyễn
Du?
GV: cho Hs đọc 8 câu tiếp.
 8 câu thơ trên diễn tả điều
gì?

Nỗi nhớ của Kiều tiếp tục
được thể hiện qua ngôn
ngữ độc thoại nội tâm.

Vậy nàng nhớ ai trước, ai
sau? Nhớ như vậy có hợp
với đạo lý thông thường
của con người phương
Đông? Vì sao?
 Thúy Kiều đã nhớ Kim
Trọng ntn?

Sau nỗi nhớ Kim Trọng là
HS trả
lời.
HS trả
lời.
HS trả
lời.
HS trả
lời.
HS trả
lời
HS trả
lời
sớm và khuya, ngày và đêm.

Tâm trạng của Thúy Kiều:
- Trơ trọi giữa không gian, thời gian
mênh mang hoang vắng, lạnh lẽo, không
một bóng người. Mọi vật đều lặng lẽ,
không sự giao lưu, Kiều chỉ có thể kết
bạn với mây, đèn…  nàng rơi vào hoàn
cảnh vô cùng cô đơn.


Câu thơ tả tình: “Bốn bề bát ngát…dặm
kia” miêu tả tâm trạng Kiều đang ngổn
ngang về quá khứ, hiện tại, tương lai.
Nàng bẽ bàng, buồn tủi, chán ngán,
thương mình bơ vơ…
Trước cảnh trời nước mênh mông, đêm
trăng bát ngát, bẽ bàng càng thêm thấm
thía…
 Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình. Cảnh làm
nền, tả cảnh để tả tình.
2. Nỗi nhớ của Thúy Kiều.
Tám câu thơ diễn tả tâm trạng thương nhớ
Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
 Nhớ Kim Trọng:
o Kiều nhớ Kim Trọng trước.
Đây là một nét bút đặc sắc, độc đáo
của Nguyễn Du, phù hợp với quy luật
và chiều sâu tâm lý.
o Nhớ chàng Kim trước vì Kiều luôn
cảm thấy mình có lỗi, có tội, mắc nợ
với chàng. Kiều đã phụ lời thề với
Kim Trọng. Và giờ đây, mối tình đâu
vẫn nhức nhối, khắc khoải mãi khôn
nguôi. Nàng xót xa ân hận như kẻ phụ
tình.
o Kiều tưởng tượng Kim Trọng đang
hướng về mình, đêm ngày đau đáu
chờ tin mà uổng công vô ích. Nàng
nhớ Kim Trọng với một tâm trạng xót

xa.
o Nhưng cái đau đớn nhất trong lòng
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
6
nỗi nhớ cha mẹ. Kiều đã
nhớ cha mẹ ntn?

Em có nhận xét gì về tấm
lòng của Thúy Kiều qua
nỗi nhớ thương của nàng?
GV: cho HS đọc 8 câu thơ
cuối.
 Đây là đoạn văn tả cảnh
ngụ tình đặc sắc. Vậy
đoạn văn trên tả cảnh gì?
Cảnh đã diễn tả tâm trạng
của Thúy Kiều ntn?
 Em có nhận xét gì về cách
dùng điệp ngữ của tác
giả? Cách dùng ấy đã diễn
tả tâm trạng ntn?
HS trả
lời
HS thảo
luận
nhóm 1
phút
HS trả
lời
Kiều chính là nỗi đau bị thất tiết,

không còn giữ được sự trong trắng,
thủy chung với người mà nàng hết
lòng thương yêu, với người mà nàng
đã từng hẹn ước trăm năm.
 Nhớ cha mẹ:
o Kiều thương cha mẹ khi sáng, lúc
chiều tựa cửa mong ngóng tin con.
Kiều xót xa khi mường tượng ra cảnh
mẹ già cha yếu mà nàng không được ở
cạnh bên để chăm nom, phụng dưỡng.
o Quạt nồng ấp lạnh, sân Lai, gốc tử là
những điển tích nói lên tâm trạng nhớ
thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều.
Nàng tưởng nơi quê nhà yêu dấu tất cả
đã đổi thay, cha mẹ gài yếu mình
không chăm được.
o Cách mấy nắng mưa: vừa nói được
thời gian xa cách, vừa nói lên sức
mạnh tàn phá của tự nhiên đối với
cảnh vật, con người.
 Tấm lòng của Kiều: Kiều đã quên mất
cảnh ngộ của bản thân, chỉ một lòng nghĩ
và hướng về Kim Trọng, về cha mẹ
 Kiều là người tình chung thủy, người con
hiếu thảo, người luôn nghĩ và sống cho
người khác, người có tấm lòng vị tha đáng
trân trọng.
3. Tâm trạng buồn lo của Kiều.
Đoạn thơ tả cảnh ngụ tình.


Cảnh:
o Cửa bể chiều hôm, con thuyền, nhớ
cha mẹ, quê hương.
o Ngọn nước, hoa trôi: nỗi buồn nhớ
người yêu, xót xa cho thân phận.
o Nội cỏ, chân mây, mặt đất: cuộc đời
tàn úa, bi thương không biết kéo dài
đến bao giờ.
o Gío cuốn, tiếng sóng: buồn cho cảnh
Cao đẳng sư phạm Hà Nội
7
ngộ của chính mình. Hãi hùng, lo lắng
trước những tai họa lúc nào cũng rình
rập, ập xuống đầu nàng.
 Điệp ngữ buồn trông tạo âm hưởng trầm
buồn, trở thành điệp khúc của đoạn thơ;
thể hiện diễn biến của những cung bậc
tinh tế trong tâm trạng Thúy Kiều.
 Môtíp buồn trông đã có trong ca dao từ
lâu. Nguyễn Du đã sử dụng môtíp dân gian
này để tô đậm tâm trạng của nhân vật trữ
tình. Sau mỗi ngữ buồn trông là nối tiếp
những đợt sóng chia suy tưởng, tâm trạng
của Kiều về một hướng, một đối tượng khác
không giống nhau.
IV. Tổng kết
Ghi nhớ : SGK tr 96
d.
d.
Hoạt

động 5:
Hướgdẫn
luyện
tập.

×