Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

THẢO LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HẠCH TOÁN NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.7 KB, 25 trang )

THẢO LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HẠCH TOÁN
NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG
XUYÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
Họ và tên:
Mã số sinh viên:
Giáo viên hướng dẫn:
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để hướng tới một tương lai ngày càng phát triển không ngừng, xu hướng
chung của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là sự quốc tế hóa,
hợp tác hóa về mọi mặt giữa các quốc gia. Kinh tế là nhịp cầu giúp các quốc gia
xích lại gần nhau hơn, giúp nhau cùng phát triển và tiến tới.
Bên cạnh việc giúp nhau cùng phát triển thì tiềm ẩn bên trong cũng là sự nỗ
lực cạnh tranh không ngừng. Chính vì lẽ đó cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi nhà
nước phải thực hiện việc sử dụng kế toán là công cụ đặc biệt quan trọng trong việc
quản lý nền kinh tế.
Trong đó hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận cấu thành của
công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu
nói riêng là công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp
hiện nay. Công việc này góp phần tích cực trong việc tính và tập hợp chi phí giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp, từ đó đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn đối với
công tác kế toán của doanh nghiệp là phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu.
Cũng vì lẽ đó mà đề án tập trung “thảo luận về vấn đề nhập xuất nguyên vật
liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp Việt Nam” ở
các nội dung chính sau:
Phần I: Những vấn đề chung về nguyên vật liệu


Phần II: Hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam
Phần III: Hoàn thiện về vấn đề nhập xuất nguyên vật liệu hiện nay trong các
doanh nghiệp Việt Nam
2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò nguyên vật liệu
I.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hóa.
I.2 Đặc điểm
Nguyên vật liệu có đặc điểm là khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu hoặc bị biến dạng hoặc bị
tiêu hao để cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm đồng thời toán bộ giá
trị nguyên vật liệu sử dụng được ghi nhận một lần vào trong chi phí.
1.3 Vai trò
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng chi phí sản xuất do đó một sự biến động của chi phí nguyên vật
liệu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của các sản phẩm được sản xuất ra, ảnh
hưởng trực tiếp đến giá vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc xác định chính xác, hợp lý giá trị nguyên vật liệu lúc nhập kho và xuất
kho vì vậy rất quan trọng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và
chính xác công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán không thể không đề cập đến việc áp dụng
các chuẩn mực kế toán.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có quy định cụ thể cho việc hạch toán
các phần hành kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” là chuẩn mực quy
định và hướng dẫn công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
3

Xét về góc độ vĩ mô, chuẩn mực này là các quy định có tính chất bắt buộc chung
cho các doanh nghiệp trong việc hạch toán hàng tồn kho, giúp cho Nhà nước có
được những đánh giá khái quát công tác kế toán, đánh giá việc chấp hành của các
doanh nghiệp. Đồng thời chuẩn mực cũng là căn cứ pháp lý để các kiểm toán viên
đánh giá tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trong khi tiến hành kiểm toán.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn và
kinh phí của Nhà nước. Việc ban hành chuẩn mực kế toán đồng thời cũng là một
yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác hạch toán có được sự
quy chuẩn không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn đảm bảo được ở ngoài quốc
gia sẽ là một thuận lợi cho nền kinh tế.
Xét về góc độ vi mô, chuẩn mực vừa là yêu cầu vừa là hướng dẫn cho các doanh
nghiệp trong hạch toán kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có một
vai trò quan trọng trong hạch toán nguyên vật liệu. Căn cứ vào chuẩn mực, các
doanh nghiệp sẽ xác định một cách đúng đắn trị giá nguyên vật liệu qua sự biến
động của nó, hạch toán đúng tài khoản cũng như trình bày các thông tin có liên
quan đến nguyên vật liệu trong báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cũng quy định
trong việc ghi nhận các chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan đến nguyên vật
liệu. Việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến nguyên vật liệu tạo
điều kiện cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng một cách hiệu quả nguyên vật liệu của
mình. Như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc bảo toàn và phát triển tài
sản của mình, tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
II. Phân loại nguyên vật liệu
Tùy theo nhu cầu quản lý mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các
cách khác nhau
2.1 Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. " Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động
chưa qua chế biến công nghiệp, "vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã
4
qua sơ chế.

-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất,
được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã
của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt
động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản
lý.
-Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than,
dầu mỏ, hơi đốt Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm
riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán
thuận tiện hơn.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp,
các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ
yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý
TSCĐ.
2.2 Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do
mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.
2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
-Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu
cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
5
III. Chuẩn mực kế toán Mỹ và Pháp về nguyên vật liệu
III.1 Kế toán Mỹ

Kế toán Mỹ sử dụng tài khoản “ tồn kho nguyên vật liệu” để theo dõi tình
hình biến động nguyên vật liệu qua kho. Khi mua nguyên vật liệu thì chiết khấu
thương mại được trừ trực tiếp trên hóa đơn. Giá trị hàng tồn kho bao gồm: Giá
hóa đơn + Chi phí vận chuyển + Chi phí bảo hiểm + Chi phí lưu kho+ Chiết
khấu thanh toán + Hàng mua trả lại và giảm giá.
III.2 Kế toán Pháp
Với kế toán Pháp thì khi mua nguyên vật liệu = Tổng số tiền ghi trên hóa
đơn – các khoản giảm giá, giá mua không bao gồm các khoản phải trả.
Khoản chiết khấu sẽ được tính vào khoản lợi tức tài chính nhưng vẫn tính vào
giá mua để hạch toán. Toàn bộ số tiền mua nguyên vật liệu được tính hết vào chi
phí kinh doanh trong kỳ. Vì vậy cuối kỳ cần xác định chênh lệch tồn kho nguyên
vật liệu để tính ra chi phí xuất sử dụng trong kỳ.
Nguyên vật liệu dùng trong kỳ = nguyên vật liệu nhập trong kỳ + tồn kho
nguyên vật liệu đầu kỳ - tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ
6
PHẦN II: HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
I. Ý nghĩa, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu
I.1 Ý nghĩa
Do nguyên vật liệu là yếu tổ ảnh hưởng lớn nhất tới giá thành sản phẩm nên
việc hạch toán nguyên vật liệu mang ý nghĩa rất to lớn cho các nhà lãnh đạo, từ
đó để người lãnh đạo có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất, kịp thời nhất cho
việc tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Nhiệm vụ
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự
luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý
nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ,

kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần
thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất
và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ
vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho
phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
công tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
7
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ
kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng
quản lý nguyên vật liệu.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của NVL mua
về nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua ở các mặt: số lượng,
chất lượng, chủng loại, giá trị…nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời cho
quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về NVL (lập và luân chuyển chứng từ), mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Thực hiện
hạch toán đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác
quản lý kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng NVL, kiểm tra tình
hình nhập, xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu.
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất, phân bổ chính xác giá trị NVL đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.

- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ Nhà nước đã quy định, lập
báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, quản lý
NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ chi phí sản xuất
toàn bộ.
I.2 Nguyên tắc tính giá nhập nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là biểu hiện bằng thước đo giá trị là tiền tệ theo một
nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Trong
hạch toán nguyên vât liệu phải được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thi trong giá thành của
nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
8
theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế của nguyên vật liệu là giá không có
thuế GTGT.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài: Bao gồm giá mua ghi trên hóa
đơn của người bán cộng thuế nhập khẩu (nếu có), công chi phí thu mua thực
tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí của bộ phận thu mua, chi phí thuê kho
bãi… ) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
- Giá nguyên vật liệu tự chế biến, tự sản xuất: Là giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất chế biến cộng chi phí chế biến.
- Giá nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho chế biến cộng tiền thuê chế biến phải trả công chi phí vận
chuyển bốc dỡ.
- Giá của nguyên vật liệu (thực tế) các đơn vị góp vốn liên doanh: Là giá thỏa
thuận do các bên tham gia liên doanh xác định.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu được biếu tặng: Là giá thực tế theo giá thị
trường tại thời điểm đó.
- Giá của nguyên vật liệu là phế liệu: Là giá ước tính thực tế mà có thể sử dụng
được hoặc bán ra được thị trường chấp nhận.
I.3 Nguyên tắc tính giá xuất nguyên vật liệu
Việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất có thể được thể hiện theo một trong các

phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này giả định rằng lô nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được
xuất sử dụng trước. Giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ là giá của những lần
nhập sau cùng. Phương pháp này thích hợp với những đơn vị có ít chủng loại
nguyên vật liệu và tần suất nhập, xuất của mỗi loại không nhiều
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
9
Phương pháp này tính giá nguyên vật liệu xuất trên cơ sỏ giả định rằng lô
nguyên vật liệu nào nhập gần thời điểm xuất nhất sẽ được sử dụng trước. Giá trị
nguyên vật liệu tồn cuối kỳ sẽl à giá của những lần nhập đầu tiền trong kỳ.
- Phương pháp giá đích danh (giá trực tiếp)
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán tuyệt đối chính xác vì
nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập kho nào thì được tính giá theo đúng giá
của lần nhập kho đó. Tuy nhiên để thực hiện được phương pháp này đòi hỏi phải
có điều kiện tốt về kho tàng, bến bãi để tách riêng nguyên vật liệu giữa các lần
nhập kho khác nhau.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này xác định giá trị nguyên vật liệu xuất bằng cách lấy số
lượng nguyên vật liệu nhân với giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước chuyển sang.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phương pháp này xác định sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu phải xác định lại
giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập đó để làm cơ sở tình giá nguyên vật liệu
xuất sau lần nhập
Giá đơn vị bình
quân sau =
lần nhập n
Giá trị NVL tồn trước lần nhập n + giá trị NVL nhập lần n
Số lượng tồn trước lần nhập n + số lượng nhập lần n
Giá đơn vị bình quân

= Giá trị NVL tồn trước lần nhập n+giá trị NVL nhập lần n
Sau lần nhập n Số lượng tồn trước lần nhập n+ số lượng nhập lần n
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ)
Phương pháp này kế toán dồn phần lớn vào cuối kỳ do cuối kỳ kế toán mới
tình được giá đơn vị bình quân
10
Giá đơn vị = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Bình quân Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
- Phương pháp giá hạch toán ( phương pháp hệ số giá)
Biến động nguyên vật liệu theo phương pháp này được ghi theo một loại giá
tạm thời mang tính ổn định gọi là giá hạch toán (giá kế hoạch hay giá kỳ trước).
Cuối kỳ kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán thành giá thực tế trên
cơ sở hệ số giá.
Hệ số giá có thể được tính cho từng loại hoặc từng nhóm nguyên vật liệu tùy
vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi đơn vị:
Giá hạch toán xuất = Số lượng NVL xuất x đơn giá hạch toán
Hệ số giá = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất = Giá hạch toán xuất x hệ số giá
Số điều chỉnh = Giá thực tế xuất – giá hạch toán xuất
= Giá hạch toán xuất ( hệ số giá – 1)
II. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về nguyên vật liệu
Theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho.
- Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
- Chi phí không tính vào giá gốc cảu hàng tồn kho: là chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên

mức bình thường; chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo
quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản tiếp theo.
11
- Trong báo cáo tài chính phải trình bảy giá trị ghi sổ của hàng tồn kho: Giá
gốc trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản nợ phải trả.
- Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo 4 phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh; bình quân gia quyền; nhập trước, xuất
trước và nhập sau, xuất trước.
III. Các chứng từ hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán hàng tồn kho nói
chung, nguyên vật liệu nói riêng. Phương pháp này thực hiện theo dõi, phản ánh
sự biến động của nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục nên có đặc
điểm là khối lượng công việc tính toán ghi chép nhiều hơn nhưng tính cập nhật
của thông tin phục vụ quản lý cao. Phương pháp này giúp quản lý có thông tin
kịp thời trong việc giải quyết các trường hợp hàng tồn kho bị hư hỏng, thiếu
mất.
3.1 Tài khoản sử dụng
Hạch toán về việc nhập kho nguyên vật liệu sử dụng hai tài khoản: Tài khoản
151 “ Hàng mua đang đi đường” và tài khoản 152 “ nguyên liệu, vật liệu”.
a) Tài khoản 151 “ hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của
nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng, cuối kỳ chưa nhận
được.
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã mua nhưng cuối tháng, cuối kỳ chưa nhận
được.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu đã mua tháng trước được kiểm nhận trong
tháng này.
Tài khoản này dư nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã mua nhưng hiện nay chưa nhận

được.
12
b) Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tồn kho và tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu trong kỳ có thể được mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
Bên nợ: - Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ do mua, nhận vốn góp, được
cấp, được biếu tặng, do thuê gia công hoặc tự sản xuất.
- Giá trị nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ để sử dụng, bán, góp vốn,
thuê ngoài gia công.
- Giá trị nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng khi mua
nguyên vật liệu hoặc giá trị nguyên vật liệu đã mua trả lại người bán.
Tài khoản này dư nợ: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho hiện có
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu tùy theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
+ Tài khoản 1523: Nhiên liệu
+ Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
+ Tài khoản 1528: Vật liệu khác
3.2Trình tự hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
3.2.1 Nguyên vật liệu nhập kho do mua: Bao gồm 3 trường hợp
Trường hợp 1: Cùng nhận được nguyên vật liệu và hóa đơn trong tháng
- Căn cứ vào giá mua ghi trên hóa đơn và các chứng từ thanh toán, kế toán
định khoản:
Nợ TK 152: Giá trước thuế nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,311: trả bằng tiền, phải trả người bán, vay ngắn hạn

13
- Các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu như vận
chuyển, bốc dỡ, hoa hồng, công tác phí, lưu kho, lưu bãi được hạch toán như
sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331
- Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua nguyên vật liệu
Nợ TK 111,112,331: Chiết khấu bằng tiền, bù trừ công nợ
Có TK 515: Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng khi mua nguyên vật liệu hoặc
nguyên vật liệu trả lại người bán được định khoản.
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Có TK 133
Trường hợp 2: Hàng chưa về nhưng nhận được hóa đơn trước.
- Kế toán lưu hóa đơn và theo dõi số nguyên vật liệu chưa nhận được. Nếu
trong tháng nhận được nguyên vật liệu thi ghi như trường hợp 1 (ngày tháng
ghi sổ bị chậm lại). Nếu cuối tháng chưa nhận được nguyên vật liệu thì kế
toán ghi:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,311,331
Trường hợp 3: Mua nguyên vật liệu nhận được nguyên vật liệu trước
- Kế toán ghi tăng nguyên vật liệu theo giá tạm tính
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331
14
- Khi nhận được hóa đơn kế toán điều chỉnh từ giá tạm tính thành giá hóa đơn
bằng bút toán ghi bổ sung hoặc bút toán ghi số âm và phản ánh thuế VAT

được khấu trừ
+ Nếu giá trên hóa đơn cao hơn giá tạm tính
Nợ TK 152: Số tiền chênh lệch sau khi đã trừ giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng tiền
+ Nếu giá trên hóa đơn thấp hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 ( giá tạm tính – giá trên hóa đơn)
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng tiền
- Khi nhập kho phát hiện thấy nguyên vật liệu thiếu so với hóa đơn thì tùy theo
nguyên nhân kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý
Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thường
Có TK 111,112,331,311: Giá thanh toán của số nguyên vật liệu thiếu
- Nếu khi nhập kho phát hiện thấy nguyên vật liệu thưa so với hóa đơn thì kế
toán có thể ghi số thừa vào tài khoản 002 "vật tư, hàng hóa giữ hộ" hoặc căn cứ
vào giá hóa đơn của số vật iệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
3.2.2 Nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp hoặc được cấp
Căn cứ vào giá nguyên vật liệu ghi trên biên bản giao nhận, kế toán ghi
Nợ TK 152
Có TK 411
3.2.3 Nguyên vật liệu nhập kho do được biếu, tặng, viện trợ
Căn cứ vào giá thị trường của nguyên vật liệu cùng chủng loại, kế toán định
khoản
15
Nợ TK 152
Có TK 711
3.2.4 Nguyên vật liệu nhập kho do nhận lại vốn góp từ cơ sở kinh doanh

đồng kiểm soát
Căn cứ vào giá thỏa thuận giữa các bên đối với nguyên vật liệu nhận về
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu thỏa thuận giữa các bên
Có TK 222: Giá thỏa thuận giữa các bên
3.2.5 Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến
Căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu mang đi thuê gia công và các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, tiền công
Nợ TK 152
Có TK 154
3.2.6 Nguyên vật liệu nhập kho do sử dụng cho sản xuất không hết
Nợ TK 152
Có TK 621
3.2.7 Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc từ thanh lý tài sản cố định
Căn cứ vào giá do hội đồng định giá của đơn vị xác định
Nợ TK 152
Có TK 711: Thu từ thanh lý tài sản cố định
Có TK 154: Thu từ sản xuất
3.2.8 Nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
Căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
3.3 Kế toán xuất kho nguyên vật liệu
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào
giá trị nguyên vật liệu xuất (kết quả của việc sử dụng một trong các phương pháp
tính giá xuất)
16
Nợ TK 621: NVL sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (sử dụng trực tiếp)
Nợ TK 627: NVL sử dụng cho phân xưởng (sử dụng gián tiếp)
Nợ TK 641: NVL sử dụng cho bán hàng
Nợ TK 642: NVL dùng cho bộ phận quản lý

Nợ TK 241: NVL sử dụng cho xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố
định
Có TK 152: Tổng giá trị nguyên vật liệu xuất
- Khi xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Giá trị nguyên vật liệu mang đi thuê gia công
Nợ TK 154
Có TK 152
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ và tiền công gia công
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Khi xuất nguyên vật liệu để góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Căn
cứ vào giá xuất và giá thỏa thuận, kế toán ghi
Nợ TK 222: Giá thỏa thuận
Nợ TK 811: Giá thỏa thuận < giá xuất
Có TK 152: Giá xuất
Có TK 711: Giá xuất < giá thỏa thuận
- Khi xuất nguyên vật liệu để bán
+ Bút toán phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: giá vốn
Có TK 152: giá nguyên vật liệu xuất kho
+ Bút toán phản ánh giá bán
Nợ TK 111,112,131: Thu được bằng tiền, phải thu khách hàng
Có TK 511: Giá bán
17
Có TK 3331: Thuế đầu ra
- Khi xuất nguyên vật liệu trả lại vốn góp
Nợ TK 411: vốn góp trả lại
Có TK 152: nguyên vật liệu
- Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu bị thiếu, giá trị nguyên vật liệu thiếu được

xác định như nguyên vật liệu xuất.
Nợ TK 1381
Có TK 152
Khi xử lý giá trị nguyên vật liệu thiếu mất
Nợ TK 111,1388,334: Bồi thường trách nhiệm vật chất
Nợ TK 632: Phần thiếu mất còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381
3.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán nguyên vật liệu bao gồm ba phương pháp
3.3.1 Phương pháp thẻ song song
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho
- ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết chi từng danh điểm vật liệu tương
ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị.
Sơ đồ hạch toán
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
18
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ
chi
tiết
vật tư
Sổ tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Sổ báo cáo tổng hợp
3.3.2 Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: giống phương pháp trên

- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tên của từng thư của nguyên vật liệu theo
từng kho.
Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập xuất, phát sinh trong tháng của từng nguyên liệu. Cuối tháng đối chiếu số
liệu nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho đối chiếu số tiền
với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
3.3.3 Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Giống như phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng vật liệu quy
định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập xuất vật liệu.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
19
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch
toán). Kế toán tổng cộng số tiền và ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm
nguyên vật liệu vào bảng lũy kế nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Bảng
này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu.

Sơ đồ hạch toán
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
20
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng kê luỹ kế
Nhập-Xuất-Tồn
Kế toán tổng hợp
Sổ giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Sổ giao nhận chứng từ xuất
PHẦN III: HOÀN THIỆN VỀ VẤN ĐỀ NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT
LIỆU HIỆN NAY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
III.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng cần phải hoàn thiện, sửa đổi những điều chưa phù
hợp để đáp ứng cho nhà quản lý tốt hơn về tình hình thu mua, xuất bán nguyên vật
liệu một cách chính xác nhất.
III.4 Nhận định về việc nhập xuất nguyên vật liệu hiện nay
III.4.1Ưu điểm
Việc sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý,
tăng cường quản lý nguyên vật liệu.
- Việc nhập kho nguyên vật liệu:
Hiện nay trong các doanh nghiệp Việt Nam thì việc nhập kho nguyên vật liệu
diễn ra cũng tương đối theo quy định của nhà nước. Sau khi nguyên vật liệu
được đưa về thì căn cứ vào chứng từ và thực tế số nguyên vật liệu hiện có, kế
toán tiến hành công tác nhập kho nguyên vật liệu.

Công tác nhập kho nguyên vật liệu được diễn ra tương đối là rõ ràng, các đối
tượng bán, cân, mua, nhập là tương đối tách bạch, khách quan với nhau
- Việc xuất kho nguyên vật liệu:
Đối với việc xuất kho nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Việt Nam thì
công tác xuất nguyên vật liệu được diễn ra tương đối nghiêm túc. Các đối tượng
được phân công trong công tác xuất nguyên vật liệu tương đối rõ ràng.
+ Về chứng từ kế toán:
21
Nhìn chung các doanh nghiệp đều dựa vào hệ thống chứng từ kế toán theo
quy định hiện hành của nhà nước để vận dụng vào doanh nghiệp mình. Các
doanh nghiệp đều lập báo cáo dựa trên những mẫu báo cáo quy định, trên đó đã
phản ánh được đầy đủ các thông tin về nhập xuất nguyên vật liệu như số lượng,
đơn giá, thành tiền và có chữ ký của các bên liên quan
+ Về hạch toán kế toán
Trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đa số là sử dụng phương pháp
thẻ song song vì phương pháp này rất đơn giản và dễ đối chiếu, kiểm tra.
III.4.2Nhược điểm
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không mấy để ý đến việc lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nên khi xảy ra biến động giá cả trên thị
trường thì doanh nghiệp khó tránh khỏi những khó khăn.
Thêm vào đó các doanh nghiệp ít khi sử dụng tài khoản 151 "hàng mua đang
đi đường" để phản ánh đúng tình trạng nguyên vật liệu mà xảy ra hiện tượng
nhập khống khi nguyên vật liệu chưa thực sự về đến kho của doanh nghiệp. Một
số doanh nghiệp hiện nay xảy ra hiện tượng nguyên vật liệu không hề về đến
kho mà nhân viên kinh doanh đi thu mua nguyên vật liệu và bán ngay cho khách
hàng không qua kho nhưng doanh nghiệp vẫn tiến hành nhập kho và xuất hóa
đơn bán hàng như bình thường. Tình trạng trên thường xảy ra đối với những
doanh nghiệp tiến hành mua bán gỗ và nguyên liệu giấy.
III.5 Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác nhập xuất nguyên vật liệu
hiện nay

III.5.1Về chứng từ
Trong việc nhập xuất nguyên vật liệu thì căn cứ vào chứng từ kế toán mới
thực hiện được các nghiệp vụ. Chính vì lẽ đó yêu cầu bộ phận kế toán phải kiểm
tra chính xác giá trị trên hóa đơn và giá trị thực tế để công tác nhập xuất được
chính xác và hiệu quả hơn, tránh tình trạng gian lận trong việc nhập xuất nguyên
vật liệu.
22
Ngoài ra kế toán cần lưu giữ chứng từ liên quan đến nhập xuất nguyên
vật liệu để đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết. Riêng về bộ phận thủ kho đặc biệt
phải chú ý tới tính hợp lý và đầy đủ của chứng từ trước khi thực hiện công việc
nhập, xuất kho như chứng từ đó phải được duyệt có chữ ký của những người
liên quan, có lệnh xuất kho của cấp trên. Sau đó căn cứ vào khối lượng đã nhập,
xuất kho thủ kho tiến hành ghi trên thẻ kho. Cuối ngày tiến hành đối chiếu số
liệu với bộ phận kế toán xem số liệu đó đã khớp với kế toán hay chưa, nếu chưa
khớp thì cả hai kịp thời tìm hiểu sự chênh lệch đó và điều chỉnh cho đúng với
thực tế.
III.5.2Quản lý, hạch toán nguyên vật liệu
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu cần thiết phải
biết được một cách cụ thể và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng
thứ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, nguyên vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn
theo tính năng, lý, hóa học theo quy cách, phẩm chất của nguyên vật liệu. Việc
phân chia đó được thực hiện trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
khách nhau. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu thì nên chi tiết
cho từng loại để dễ quản lý và theo dõi. Do nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều
thứ, thường xuyên tăng giảm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh và cung cấp thông
tin kịp thời tình hình biến động về số hiện có của nguyên vật liệu, do vậy trong
công tác thực tế về hạch toán nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch
toán (giá kế hoạch) hoặc một giá ổn định trong kỳ hạch toán. Trong trường hợp

này vào cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
để tính toán ra hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán. Do đó nên
dùng phương pháp kê khai thường xuyên để đảm bảo tính chính xác và kịp thời
trong việc hạch toán nguyên vât liệu.
23
Mặt khác căn cứ vào đặc điểm của nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất của
từng doanh nghiệp mà áp dụng các phương pháp bảo quản, lưu giữ tại kho bãi
cho thích hợp và đạt hiệu quả tốt nhất. Để thực hiện dược điều này, các doanh
nghiệp nên đầu tư hơn nữa cho chi phí bảo quản và lưu thông tin nguyên vật liệu
như: xây mới nhà kho, bến bãi với chất lượng tốt, tăng lương cho công nhân làm
công tác bảo vệ bảo quản nguyên vật liệu, mua sắm các thiết bị máy móc, xe cộ
hiện đại để cất giữ và lưu thông nguyên vật liệu tốt hơn…
III.5.3Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối với thị trường đầy biến động như hiện nay thì các doanh nghiệp nên lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh gặp phải các rủi ro ngoài ý muốn.
III.6 Kết luận
Trước những đổi mới thực sự của nền kinh tế thị trường hiện nay trong cơ
chế quản lý kinh tế tài chính đã không khẳng định vai trò của hạch toán kế toán
trong việc quản trị doanh nghiệp. Đòi hỏi Nhà nước và chính phủ phải ban hành
các văn bản pháp lệnh nghị định về công tác hạch toán kế toán mới phù hợp với
tình hình kinh tế chung của đất nước, của khu vực và trên thế giới từ đó mới có
thể hoàn thiện được công tác kế toán.
Đặc biệt đối với công tác kế toán nguyên vật liệu như hiện nay ở nước ta là
một vấn đề cần được xem xét và quan tâm, bởi vì đây là một vấn đề chủ chốt
cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp.
Trong thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Nhiều doanh nghiêp, xí nghiệp còn sơ suất trong việc ghi chép, phương
pháp tính toán giá nguyên vật liệu chưa phù hợp, bảo quản nguyên vật liệu chưa
tốt dẫn đến tình trạng thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, nguyên vật liệu kém phẩm
chất. Một số doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp tính giá nguyên vật

liệu theo kiểu rập khuôn, máy móc không có sự sáng tạo dẫn đến việc mua vào
và bán ra không mang lại lợi nhuận mà còn bị thua lỗ. Đối với doanh nghiệp sản
24
xuất ra nguyên vật liệu để bán thì hay để nguyên vật liệu thất thoát, kém phẩm
chất. Từ thực trạng này cần phải có những biện pháp đối với việc ghi chép, tính
toán, bảo quản phải thận trọng, phải hợp lý hơn nữa để tránh tình trạng trên xảy
ra.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, chúng được chuyển dịch toàn bộ cả giá trị và hình thái
một lần vào giá trị sản phẩm mới vì vậy giá cả nguyên vật liệu cần được đánh
giá đúng mức với giá trị thực của nó.
Mặt khác việc điều hành, quản lý tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu đã
giúp cho các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn về giá cả sản phẩm
sản xuất ra, và có những quyết định mới về việc tạo ra sản phẩm mới cho thị
trường giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Bên cạnh những mặt tích cực thì công tác hạch toán nguyên vật liệu vẫn còn
tồn đọng nhiều vấn đề tiêu cực như: Do nguyên vật liệu là loại tài sản dự trữ sản
xuất kinh doanh thuộc loại tài sản lưu động nên trong vấn đề hạch toán gặp rất
nhiều khó khăn. Việc tính giá thành nguyên vật liệu rất phức tạp đòi hỏi áp dụng
nhiều phương pháp tính toán khác nhau đối với từng loại nguyên vật liệu. Vì vậy
trong công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải có được những nhân viên kế
toán có trình độ, năng lực để thực hiện việc hạch toán nguyên vật liệu theo từng
nhóm, từng loại riêng biệt.
Do thời gian có hạn nên đề án của tôi còn có rất nhiều hạn chế và thiếu sót
cần được bổ sung. Tôi xin cảm ơn Th.s Trần Quý Long đã giúp tôi hoàn thiện đề
án này.
25

×