Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp kê khai thưêng xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.9 KB, 45 trang )

Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Lời mở đầu
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mỗi DN sản
xuất luôn phải nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã với chi phí
sản xuất nhỏ nhất có thể đợc. Đóng vai trò là yếu tố vào của quá trình
sản xuất, nguyên vật liệu chính là một trong những nhân tố quyết định
đến vấn đề đó. Chính vì vậy, DN phải có kế hoạch quản lý tốt nguyên
vật liệu, đảm bảo cung cấp vật t đầy đủ và kịp thời cả về số lợng và chất
lợng.
Một trong những công cụ sắc bén giúp cho DN quản lý nguyên
vật liệu đạt hiệu quả, đó là kế toán. Với việc tổ chức khoa học hợp lý, kế
toán sẽ đa ra những thông tin chính xác giúp lãnh đạo công ty có những
quyết định đắn nhất có lợi cho công ty.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em đã gặp rất nhiều
khó khăn nhng đã đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo. Tuy
nhiên, với trình độ còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đợc tiếp thu và vô cùng
cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện bổ xung và
nâng cao kiến thức của mình.
1
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Phần I
Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong trong các DN sản xuất
1. vai trò của tổ chức kế toán NVL:
I.1 Đặc điểm và vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất:
Trong các DN sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là đối tợng lao động, cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất, các loại đối tợng lao động đợc chuyển
hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành chi phí NVL
trực tiếp.


Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. NVL không chỉ làm đầu vào cho quá trình sản xuất mà còn là
một bộ phận của hàng tồn kho đợc theo dõi, bảo quản và lập dự phòng
khi cần thiết.
Từ các đặc điểm trên, vật liệu có một vị trí rất quan trọng và ảnh
hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Do đó phải tổ
chức tốt công tác kế toán vật liệu để theo dõi tình hình quản lý và sử
dụng vật liệu, giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm một cách đúng
đắn.
I.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử
dụng NVL:
Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số liệu
hiện có và tình hình luân chuyển, dự trữ NVL. Thông qua các số liệu kế
toán, ngời ta có thể biết đợc chất lợng, số lợng, giá trị của từng loại
NVL, để từ đó có biện pháp quản lý vật liệu, có kế hoạch cung ứng kịp
thời phục vụ sản xuất, hạn chế sự hao hụt, lãng phí NVL, hạ giá thành
sản phẩm.
Để phát huy đợc vai trò của mình đối với việc quản lý vật liệu, kế
toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
_ Ghi chép để phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân
chuyển của vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý DN.
_ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, kế
hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất.
_ Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
2
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
_ Tiến hành kiểm kê vật liệu, phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vật
liệu, lập đầy đủ kịp thời các báo cáo về nhập, xuất, tồn và sử dụng vật

liệu theo đúng chế độ quy định.
Trên đây là các nhiệm vụ của tổ chức kế toán NVL. Để thực hiện tốt các
nhiệm vụ trên DN phải:
- Có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật liệu, phơng tiện cân, đong,
đo, đếm cần thiết.
- Vật liệu trong kho phải sắp xếp khoa học thuận lợi cho việc nhập,
xuất và kiểm kê.
- Xây dựng các định mức dự trữ, định mức tiêu hao vật liệu.
- Mở sổ danh điểm vật liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, tránh nhầm lẫn, đơn giản hoá việc đối chiếu
giữa khop và phòng kế toán.
2. phân loại và đánh giá NVL:
2.1 Phân loại vật liệu:
Mỗi DN do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại khác nhau. Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp
vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của chúng
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị DN. Có nhiều cách phân loại nh:
phân loại theo công dụng kinh tế, theo nguồn hình thành, theo quyền sở
hữu...
Tuỳ theo mục đích sử dụng và quản lý mà có thể phân loại vật liệu theo
cách này hay cách khác. Trong các DN sản xuất, vật liệu thờng đợc phân
loại theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Trong các DN khác nhau thì NVL chính cũng
gồm các loại vật liệu khác nhau nh: sắt, thép, xi măng, gạch... trong
xây dựng cơ bản, vải trong DN may... đó là những đối tợng cấu thành
nên thực thể sản phẩm. NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên
chi phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu đợc sử dụng để làm tăng chất lợng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý

sản xuất, bao gói sản phẩm nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu
nhờn...
- Nhiên liệu: Đợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh: xăng, dầu, than, củi, khí ga...
3
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để
thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp nh: công cụ, khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác
xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc
thanh lý TSCĐ
Nếu căn cứ vào nguồn gốc NVL thì toàn bộ NVL trong DN đợc chia
thành NVL mua ngoài và NVL tự chế biến, gia công.
Nếu căn vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của DN đợc
chia thành NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh và NVL dùng
cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng, quản lý DN, tiêu thụ sản
phẩm.
2.2 Đánh giá NVL:
2.2.1 Nguyên tắc đánh giá:
Vật liệu hiện có ở DN đợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán
theo trị vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền DN bỏ ra để có đợc số vật liệu
đó.
2.2.2 Các cách đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật theo giá trị thực tế:
- Giá vật liệu nhập kho:
+ Đối với vật liệu mua ngoài:

_ Nếu DN áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế:
Giá thực tế giá mua(ghi thuế nhập chi phí chiết khấu
vật liệu = trên hoá đơn + khẩu + mua - giảm giá
nhập kho cha có VAT) ( nếu có) thực tế (nếu có)
_ Nếu vật liệu mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không
chịu thuế GTGT hay dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, dùng vào các hoạt động sự nghiệp, văn
hoá, phúc lợi mà đợc trang trải bằng nguồn kinh phí:
Giá thực tế giá mua(ghi thuế nhập chi phí chiết khấu
vật liệu = trên hoá đơn + khẩu + mua - giảm giá
nhập kho đã có VAT) ( nếu có) thực tế (nếu có)
4
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
_ Nếu vật liệu mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá chịu thuế GTGT mà không thể hạch toán riêng đợc thì giá vật liệu là
không có thuế GTGT, phần vật liệu mua vào dùng để sản xuất hàng hoá
không chịu thuế GTGT sẽ đợc tính khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu.
+ Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế giá thuế chi phí
vật liệu = vật liệu xuất + gia công
nhập kho gia công chế biến
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế giá thuế tiền các chi
vật liệu = vật liệu xuất + thuê gia + khác có
nhập kho gia công công liên quan
+Giá vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá thoả thuận do các bên xác
định (giá do hội đồng liên doanh xác định)
+Phế liệu thu hồi: là giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hối tối thiểu.
- Giá vật liệu xuất kho: Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ tuỳ theo

đặc điểm hoật động của từng DN, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong
những phơng pháp sau để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích
rõ ràng.
+Phơng pháp đơn giá bình quân:
Theo phơng này trớc hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân
chuyển trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực tế
Đơn giá của hàng còn đầu kỳ của hàng nhập trong kỳ
bình quân =
Số lợng hàng + Số lợng hàng
còn đầu kỳ nhập trong kỳ
5
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
sau đó tính trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho bằng cách lấy số l-
ợng vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình quân của hàng luân chuyển
trong kỳ.
+Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nhập kho trớc thì xuất trớc và
lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó tính.
+Theo phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Giả thiết số vật liệu nào nhập kho sau thì xuất kho trớc. Vật liệu xuất
thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
+Theo giá thực tế đích danh:
Căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho
để tính.
+Tính trị giá mua của vật liệu xuất kho theo phơng pháp cân đối:
Trớc hết tính trị mua thực tế của vật liệu còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số
lợng vật liệu còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong

tháng. Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của vật
liệu xuất kho.
Trị giá Trị giá Trị giá mua Trị giá mua
mua của = mua thực + thực tế vật - thực tế vật
vật liệu tế vật liệu liệu nhập liệu còn cuối
xuất kho đầu kỳ trong kỳ kỳ
Để tính đợc trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho cần phải bổ chi phí
mua cho số vật liệu đã xuất kho theo công thức:
Chi phí mua phân bổ Chi phí mua vật
Chi phí mua cho vật liệu đầu kỳ + liệu trong kỳ Trị giá
phân bổ = x mua của
cho vật liệu Trị giá mua của + Trị giá mua của vật liệu
xuất kho vật liệu còn đầu kỳ vật liệu nhập xuất kho
trong kỳ
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho và chi phí mua của
vật liệu kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực
tế của vật liệu xuất kho.
+Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đợc tính bằng công thức:
6
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Trị giá Số lợng Đơn giá mua thực tế
vật liệu = vật liệu x của vật liệu
xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các DN mua vật liệu thờng xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lợng và chủng loại vật liệu nhập xuất kho nhiều thì có thể sử dụng
giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch
toán là loại giá ổn định do DN tự xây dựng, giá này không có tác dụng
giao dịch với bên ngoài. Việc nhập, xuất kho hàng ngàyđợc tực hiện

theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính đợc trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho, trớc
hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu luân
chuyển trong kỳ (H)
Trị giá thực tế của Trị giá thực tế của
vật liệu còn đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của
vật liệu còn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ:
Hệ số giữa giá trị thực tế
Trị giá thực Trị giá hạch và giá hạch toán của vật
tế vật liệu = toán của vật liệu x liệu luân chuyển
xuất trong kỳ xuất trong kỳ trong kỳ
3. tổ chức Kế toán tăng giảm NGUYêN VậT LIệU trong dn:
3.1 Kế toán tổng hợp NVL:
3.1.1 Phơng pháp áp dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, một DN có thể áp dụng một trong hai
phơng pháp sau để hạch tóan NVL:
7
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là việc nhập, xuất vật liệu đợc thực
hiện thờng xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để
ghi vào tài khoản vật liệu tơng ứng.
Để tính đợc trị giá vật liệu theo phơng pháp này phải tổng hợp các hoá
đơn xuất kho trong kỳ hoặc tính theo các phơng pháp đã trình bày ở trên.
Ưu điểm của phơng pháp này là giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm
vật t hàng hoá giá trị vật t tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Tuy nhiên do việc phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình biến động

tăng giảm vật liệu nên khối lợng hạch toán nhiều và phức tạp.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ: không phản ánh thờng xuyên, liên tục
tình hình nhập ,xuất kho vật liệu ở tài khoản hàng tồn kho (152). Tài
khoản này chỉ phản ánh trị giá vật liệu tòn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Hàng ngày việc nhập NVL đợc phản ánh ở tài khoản 611-Mua hàng
cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho theo công thức sau:
Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn
thực tế vật = thực tế vật + thực tế vật - thực tế vật
liệu xuất liệu tồn liệu nhập liệu tồn
kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản , giảm nhẹ khối lợng kế
toán .Nhng độ chính xác của giá trị vật liệu không cao trong trờng
hợp bị hao hụt .Do đó phải tăng cờng công tác quản lý bến bãi kho
tàng chặt chẽ và nghiêm nghặt.
.3.1.2. Kế toán các trờng hợp tăng NVL.
NVL tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh mua ngoài , tự sản
xuất ,gia công ,nhập liên doanh ,liên kết ...
Mọi trờng hợp tăng NVL phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm cơ
sở cho việc ghi tăng vật liệu ở sổ kế toán .Các chứng từ bắt buộc :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu 08-VT)
- Phiếu mua hàng (mẫu 13-BH)
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh:
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiéu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
- Chứng từ hoá đơn thuế GTGT
8
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Để phản ánh số hiện có và tình hình gia tăng ,giảm vật t kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:

(1) TK 151 Hàng mua đang đi đờng Tài khoản này phản ánh giá
trị vật liệu doanh nghiệp đã mua ,đã thanh toán tiền hoặc đã chấp
nhận thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang đi đờng cuối
tháng trớc ,tháng này đã nhập kho
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau:
- Bên nợ ghi :
+ Trị giá vật liệu đang đi đờng (hàng đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp)
+ Kết chuyển trị giá vật t đang đi đờng cuối tháng từ TK 611 sang
(phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có ghi:
+ Trị giá vật t đang đi đờng tháng trớc ,tháng này đã về nhập kho vào
sử dụng ngay
+ Kết chuyển trị giá hàng đang đi trên đờng đầu kỳ san bên nợ TK
611 (phơng pháp kiểm tra định kỳ)
(2) TK 152- Nguyên liệu và vật liệu :Tài khoản này phản ánh số hiện
có và tình hình tăng ,giảm NVL theo trị giá vốn thực tế (hay giá
thành thực tế)
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
- Bên nợ ghi :
+ Trị gía vốn thực tế của NVL tăng trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh gía lại
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611
sang (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có ghi:
+ Trị gía vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng
+ Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại
+ Kết chuyển trị vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ sang TK 611 (ph-
ơng pháp kiểm tra định kỳ)

- Số d nợ phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
Phơng pháp kế toán tăng giảm vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên nh sau:
- Nếu NVL mua có hoá đơn cùng về trong tháng, kế toán căn cứ vào
hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi theo giá mua cha có thuế GTGT đấu vào :
9
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Nợ TK 152 - NVL
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 331 -Phải trả ngời bán
Có TK 141 - Tạm ứng
Các DN đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có hoá đơn thuế GTGT,
phần thuế GTGT đợc khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Các DN áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp, ghi giá trị vật t nhập
kho theo giá trị thanh toán ghi trên hoá đơn.
- Nếu NVL về trớc, hoá đơn cha về trong tháng, DN đối chiếu với hợp
đồng mua hàng, tiến hành kểm nhận lập phiếu nhập kho theo số thực
nhận và giá tạmm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về sẽ điều
chỉnh theo trị giá thực tế.
- Trờng hợp vật t nhập khẩu, DN phải tính thuế nhập khẩu theo giá tại
cửa khẩu ( giá CIF) và tính thuế GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà
Nớc. Theo quy định hiện hành thuế GTGT của vật liệu nhập khẩu
phải nộp theo từng lần nhập khẩu.
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331 phải trả cho ngời bán

Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
(3333 thuế xuất nhập khẩu)
+Tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
(3331 thuế GTGT phải nộp)
+ Khi dùng tiền gửi ngân hàng nộp thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Có TK 111 tiền mặt
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho hoặc đa ngay vào sử dụng:
Nợ TK 152 NVL
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
10
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
- Trong quá trình mua vật liệu, nếu DN thanh toán sớm tiền hàng theo
quy định thoả thuận giữa 2 bên, sẽ đợc hởng số tiền chiết khấu tính
theo tỷ lệ % trên giá mua hoặc hàng mua kếm phẩm chất sẽ đợc bên
bán giảm giá hay DN trả lại hàng mua. Trờng hợp này kế toán ghi:
Nợ TK 331 - phải trả cho ngời bán (hoặc TK 111,112..)
Có TK 152 NVL
Có TK 721 Thu nhập bất thờng
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
- Tăng NVL do DN tự sản xuất gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 152 NVL
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
- Tăng NVL do nhận góp vốn liên doanh
Nợ TK 152 NVL

Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng NVL do đã xuất ra sử dụng nay không sử dụng hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 NVL
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
3.1.3 . Kế toán giảm NVL
Mọi trờng hợp giảm vật liệu phải lập đầy đủ thủ tục hứng từ để làm
cơ sở ghi sổ kế toán .Các chứng từ giảm vật liệu bao gồm các chứng từ
bắt buộc sau:
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuỷển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t ,sản phẩm , hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hớng dẫn nh biên bả kiểm
nghiệm (mẫu 05-VT)
Kế toán giảm vật liẹu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nh sau:
- Khi xuất vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm , dịch vụ
,hoặc cho công tác quản lý doanh nghiệp , kế toán cần căn cứ vào
phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
11
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK152 - NVL
- Khi xuất kho vật liệu để góp vốn liên doanh kế toán phản ánh trị giá
vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh xác định , phần chênh lệch
giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp đợc phản ánh ở TK 412-
Chênh lệch do đánh giá lại:
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh

Nợ TK 128 - Đầu t tài chính ngắn hạn
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Nếu chênh lệch tăng ghi phần chênh lệch đó ở bên có TK 412 chênh
lệch đánh giá lại tài khoản
Kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Để ghi chép kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ , kế toán sử dụng TK 611 Mua hàng : Tài khoản này phản
ánh trị giá vốn có của hạng luân chuỷên trong tháng
Kết cấu cơ bản TK 611 nh sau :
- Bên nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ từ TK 152 sang
- Bên có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang TK
152 .Tài khoản này không có số d và gồm 2 tài khoản cấp 2
- TK 6111 Mua NVL
- TK 6112 Mua hàng hoá
Phơng pháp kế toán ở tài khoản 611 Mua hàng nh sau;
- Đầu kỳ , kết chuyển gía trị vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc sang TK 611
- Mua hàng
Nợ TK 611 Mua hàng
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Có TK 152 Nguyên vật liệu
- Trong kỳ , căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn hàng nhập ( giá
cha có thuế đối với doanh nghiệp áp dụng phơng ppháp khấu trừ thuế
GTGT và giá thanh toán đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
tính thuế trực tiếp trênGTGT)- kế toán ghi :
Nợ TK 611 Mua hàng

12
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Nọ TK133_ Thuếgiá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331...
- Khoản tiền giảm giá và mua hàng trả lại ghi:
Nợ TK 331 Phải trả ngời bán
Nợ TK 111 Tiền mặt
.....
Có TK 611 - Mua hàng
- Các trờng hợp tăng vật liệu do nhận vốn góp liên doanh - kế toán ghi:
Nợ TK 611 Mua hàng
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
- Cuối kỳ tính trị giá vật t xuất kho phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hoặc gửi bán:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí QLDN
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 611 Mua hàng
- Trị giá vật t kiểm kê cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 152
Nợ TK 152 NVL
Có TK 611 Mua hàng
3.2 Kế toán chi tiết NVL:
Kế toán chi tiết NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết ở từng kho và ở bộ phận kế toán ở DN
- Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại nhóm
thứ của NVL cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết ở kho, giữa số liệu kế toán
chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp .

- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày , tuần kỳ theo yêu
cầu quản trị hàng hoá tồn kho.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết NVL theo một trong các phơng
pháp sau:
3.2.1 Phơng pháp ghi thẻ song song :
- ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất
lu kho của từng danh điểm vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng .
Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trớc khi giao
13
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
cho thủ kho ghi chép .Thẻ kho đợc bảo quản trong hòm thẻ hay tủ
nhiều ngăn ,trong đó thẻ kho đợc sắp xếp theo loại , nhóm , thứ của
vật liệu đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng .
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập , xuất vật liệu thực tế phát sinh
thủ kho thực hiện việc thu phát vật liệu và ghi số lợng thực té nhập
xuất.
Căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất thủ kho ghi số lợng thực tế
nhập xuất vật liệu vào thẻ kho của vật liệu có liên quan .Mỗi chứng
từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho , cuối ngày thủ kho ghi ra số lợng
hàng lu kho để ghi vào cột Tồn của thẻ kho .Sau khi đợc sử dụng để
ghi thẻ kho , các chứng từ ghi nhập xuất kho đợc sắp xếp lại một cách
hợp lý để giao cho kế toán .
- ở phòng kế toán:
Hàng ngày hay định kỳ 3 đến 5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và
nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân
kế toán hàng tồn kho kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn
cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) chi tiết NVL, mỗi
chứng từ đợc ghi một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết NVL đợc mở cho từng danh

điểm NVL tơng tự thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất lu
kho theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên thẻ (sổ) chi
tiết đợc sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật liệu theo yêu cầu quản trị
hàng tồn kho.
Cuối tháng kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết NVL. Sau
đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết hàng tồn kho để ghi
vào bảng kê, nhập xuất lu kho theo thứ, nhóm, loại NVL để có số liệu
đối chiếu với kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
- Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: Đơn giản dễ làm dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự
chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho
quản trị hàng tồn kho
+ Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép lớn (đặc biệt trờng hợp DN sử dụng
nhiều chủng loại NVL) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa kế toán
và thủ kho
sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ
song song:
14
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các DN có ít chủng loại NVL,
khối lợng các NVL nhập, xuất ít phát sinh không thờng xuyên, trình độ
nhân viên kế toán cha cao.
3.2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Định kỳ sau nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ

thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó thực
hiện tập hợp các chứng từ nhập, xuất theo từng NVL (có thể lập bảng kê
nhập, xuất NVL để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân
chuyển)
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc kế toán mở cho cả năm và đợc ghi vào
cuối mỗi tháng, sổ đợc dùng để ghi chép tình hình nhập- xuất, lu kho
của từng NVL cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền. Mỗi thứ NVL
đợc ghi một dòng trên sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu kế
toán tổng hợp.
- Ưu nhợc điểm và phạmvi áp dụng:
+ Ưu điểm: Với phơng pháp này khối lợng ghi chép có giảm bớt so với
phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp chiêu tiêu số lợng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán.
15
Thẻ kho
PNK
PXK
Sổ chi tiết
Bảng
tổng hợp
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Nếu khong lập bảng kê nhập, xuất NVL thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh
nhầm lẫn.
Việc kiểm tra đối chiếu chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng vì vậy hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.

Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ cho quản trị hàng tồn
kho thì các DN không nên sử dụng phơng pháp này.
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
3.2.3 Phơng pháp sổ số d:
- ở kho:
Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tơng tự 2 phơng pháp trên thì
thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép số lu kho cuối tháng của từng
thứ NVL theo chỉ tiêu số lợng.
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng sổ
số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi số lợng NVL trên cơ sở số liệu từ
các thẻ kho.
- ở phòng kế toán:
Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Tại
phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh
chứng từ. Sau đó tổng hợp giá trị (giá hạch toán) của hàng tồn kho theo
nhóm, loại hàng nhập, xuất để ghi vào cột thành tiền của phiếu giao
nhận chứng từ. Số liệu thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập,
16
Thẻ
kho
PNK
PXK
Bảng kê
chứng từ nhập
Bảng kê

chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
xuất NVL theo từng nhóm, loại hàng đợc ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và
bảng kê luỹ kế xuất NVL.
Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho đợc
chuyên môn hoá). Vào cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d từ thủ kho
chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của hàng lu kho để ghi vào sổ số
d cột thành tiền. Sau đó cộng theo nhóm, loại vật liệu trên sổ số d, số
liệu này phải khớp với số liệu cột lu kho cuối tháng của nhóm, loại vật
liệu tơng ứng trên bảng tổng hợp nhập xuất lu kho cùng kỳ.
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm:
Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền
của NVL theo nhóm và theo loại.
Kế toán thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên việc bảo quản hàng
trong kho.
+ Nhợc điểm:
Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại hàng
tồn kho, vì vậy để có thông tin về tình hình nhập, xuất hiện còn thứ vật
liệu nào đó phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng
giữa số liệu trên sổ số d với số liệu tơng ứng trên bảng kê nhập, xuất lu
kho thì việc tìm kiếm tra cứu sẽ rất phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng:
Nên áp dụng DN sử dụng nhiều chủng loại vật liệu, sử dụng giá hạch
toán, trình độ chuyên môn của kế toán và thủ kho cao.

Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d:
17
Thẻ
kho
PNK Bản giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập-xuất-tồn
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề kế toán trởng Thiều Thị Linh
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
3.3 Kế toán kiểm kê và đánh giá lại NVL:
Kiểm kê vật liệu là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện
trạng của vật liệu mà các phơng kế toán cha phản ánh đợc. Thông qua
kiểm kê, DN nắm đợc thực trạng của vật liệu cả về số lợng và chất lợng,
ngăn ngừa hiện tợng tham ô, lãng phí vật t có biện pháp xử lý kịp thời
những hiện tợng tiêu cực nhằm quản tốt NVL.
Đánh giá lại NVL thờng đợc thực hiện trong trờng hợp đem vật t đi
góp vốn liên doanh và trong trờng hợp Nhà Nớc quy định nhằm bảo toàn
vốn kinh doanh khi có sự biến động về giá cả.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể đợc thực hiện theo phạm vi
toàn DN hay từng bộ phận, đơn vị, kiểm kê định kỳ hay bất thờng. Khi
kiểm DN phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê. Hội đồng hoặc Ban
kiểm kê phải có thành phầnđại diện lãnh đạo, những ngời chịu trách
nhiệm vật chất về bảo quản NVL, phòng kế toán và cán bộ nhân viên
DN khi kiểm kê phải thực hiện cân, đong, đo, đếm và phải lập biên bản
kiểm kê (mẫu 08- VT)xác định chênh lệch giữa số liệu thực kiểm kê với

số liệu ghi trong sổ kế toán, trình bày ý kiến đề xuất xử lý các chênh
lệch.
Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nh sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu, trờng hợp phát hiện thừa cha rõ
nguyên nhân:
Nợ TK 152 NVL
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác (3381)
- Trờng hợp thiếu vật liệu cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138 Phải thu khác (1381)
Có TK 152 NVL
18
PXK Bản giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d

×