Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.62 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI CAM ĐOAN
***************************
- Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
- Các số liệu nêu lên trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của Chi nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí
nghiệp xây lắp 19.
Sinh viên thực hiện
Lê Anh Toản
Lê Anh Toản Lớp 99D4

1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

MỤC LỤC
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm xây
lắp
1.1.1 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp
1.1.1.2 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.1.3 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.2 Yêu cầu quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.2.1 Yêu cầu quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.2 Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.2.1 Nội dung của chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng
1.2.1.1 Doanh thu hợp đồng xây dựng bao gồm
1.2.1.2 Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm


1.2.1.3 Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
1.2.1.4 Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành
1.2.1.5 Thanh toán hợp đồng xây dựng
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Hạch toán ban đầu
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
1.2.2.4 Số kế toán
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại chi
nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19
2.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp
xây lắp 19
2.1.1 Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
2.1.2 Lĩnh vực đăng kí kinh doanh và loại hình DN
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây lắp 19
2.1.3.1 Chức năng
2.1.3.2 Nhiệm vụ
2.1.3.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tế của xí nghiệp
2.1.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lí của chi nhánh công ty xây lắp và sản xuất
công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
2.1.5.1 Chính sách kế toán
2.1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Lê Anh Toản Lớp 99D4

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.2 Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh công ty
xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19

2.2.1 Công trình cải tạo và nâng cấp bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2.2.1.1 Chứng từ sử dụng
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
2.2.1.3 Phương pháp hạch toán
2.2.2 Công trình khu công nghiệp Quang Minh
2.2.2.1 Tài khoản sủ dụng
2.2.2.2 Phương pháp hạch toán
2.2.2.3 Sổ kế toán
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại Chi
nhánh công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19
2.3.1 Ưu điểm
2.3.2 Nhược điểm
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây
lắp tại Chi nhánh công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp
19
3.1Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm
xây lắp tại chi nhánh công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây
lắp 19
3.1.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xăy lắp
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại chi
nhánh Công ty xây lắp và sản xuẩt công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện chứng từ kế toán trong trường hợp có sự điều
chỉnh về giá của hợp đồng
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện tài khoản sử dụng
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện phương pháp xác định khối lượng công việc
hoàn thành
Lê Anh Toản Lớp 99D4


3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

3.2.5 Giải pháp hoàn thiện ghi sổ tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.3 Biện pháp thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp 19
Lê Anh Toản Lớp 99D4

4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực quản lí kinh tế, kế toán là một trong những công cụ quản lí
kinh tế nhanh chóng và hiệu quả cao không thể thiếu được trong hệ thống quản lí
tài chính của các doanh nghiệp cũng như phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Vì
vai trò quan trọng như vậy nên tất yếu đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải có
sự đổi mới tương ứng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo kịp sự
đổi mới và phát triển của nền kinh tế.
Xây dựng giữ vai trò vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Trước đây
khi còn trong nền kinh tế bao cấp các doanh nghiệp xây dựng chủ yếu hoạt động
dựa trên sự giúp đỡ của nhà nước nhưng khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường, thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các doanh nghiệp xây
lắp phải trang trải chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa hiện nay các công trình xây
dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức đấu thầu, giao khoán, đòi hỏi
không lãng phí vốn đầu tư. Điều này được cụ thể hóa thông qua quá trình tiêu thụ
sản phẩm. Thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp thu hồi được
nguồn vốn đã bỏ ra, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, khẳng định được
uy tín của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và hoàn thành công trình
đúng thời gian quy định.
Với bối cảch nền kinh tế như vậy thì nhiệm vụ của công tác kế toán nói

chung và kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp nói riêng là thực hiện đầy đủ các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Cải tiến và hoàn thiện hơn nữa các phương pháp để ghi
nhận chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin kinh tế phục vụ cho nhà quản trị ra
quyết định quản lí doanh nghiệp.
Sau quá trình thực tập tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Chi nhánh công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp
19, em nhận thấy việc hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp đóng vai trò
quan trọng trong công tác hạch toán toàn đơn vị. Với những thay đổi liên tục của
thị trường cùng với các quy định của nhà nước nên việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ
sản phẩm tại đơn vị là hết sức cần thiết. Trong quá trình nghiên cứu tình hình thực
tế em đã vận dụng những kiến thức lí luận của ngành học kế toán - kiểm toán để
đưa ra những ý kiến góp ý của bản thân. Nhưng do thời gian thực tập và khả năng
của bản thân có hạn nên luận văn này không tránh khỏi nhiều sai sót và hạn chế,
nên em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của các anh chị trong phòng kế toán tại
đơn vị và sự hướng dẫn của cô giáo nhằm hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS
Nguyễn và các anh chị trong phòng kế toán tại Chi nhánh công ty xây lắp và sản
xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19.
Bài nghiên cứu được chia thành 3 phần:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh công
ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19.

Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây

lắp tại Chi nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp
19.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm
xây lắp
1.1.1 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế vá quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư xây
dựng cơ bản gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần
thúc đấy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với ngành sản xuất. Vì vậy một
bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung vá quỹ tích lũy nói riêng với vồn
đầu tư, tái trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So
với các ngành sản xuất khác xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản
phẩm của ngành.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm
mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế vá thi
công.Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lí hạch
toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng luôn được gắn với một vị trí nhất định,
nó thường cố định tại nơi sản xuất cón các điều kiện sản xuất khác như: lao động.

vật tư, thiểt bị, máy mớc… luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công
trong khi chính mặt bắng vá vị trí thi công lại thường nằm rải rác khắp nơi và cách
xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát
sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế
toán kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hánh ngoài trời,
thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu nên
dẫn đến tình trạng bị hao hụt và làm giảm hiệu quả trong việc tiêu thụ sản phẩm
cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định
thông qua giá trúng thầu hoặc theo giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản
phẩm xây lắp thường được tiêu thụ thao giá trị dự toán hoặc theo giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ trước. Do đó có thể nói tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ.
Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi
thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng diễn ra trong khoảng thời gian dài
và bị phụ thuộc rẩt nhiều váo quy mô, tính chất độ phức tạp của từng công trình
xây dựng. Bên cạnh đó trong quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai
đoạn, ứng với mỗi giai đoạn lại đảm nhiệm thi công các phần công việc khác
nhau…
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản nhằm cung
Lê Anh Toản Lớp 99D4

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

cấp thông tin chính xác, kịp thời cố vấn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc
ra các quyết định quản trị.
1.1.1.2 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xây lắp

Vì những đặc điểm khác biệt của sản phẩm xây lắp dẫn đến tiêu thụ loại sản
phẩm này cũng có những nét đặc trưng riêng. Do thời gian từ lúc bắt đầu thi công
đến lúc kết thúc hợp đồng là rất lâu nên việc thanh toán của chủ đầu tư với nhà
thầu có thể diễn ra trước, trong và sau khi thi công xong.
Việc thỏa thuận kí kết hợp đồng xây lắp có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau
đó là
Doanh nghiệp tổ chức đấu thầu xây dựng các dự toán về kinh tế, kĩ thuật
sau đó gửi cho chủ đầu tư. Nếu trúng thầu đơn vị xây dựng sẽ tiến hành thi công
theo các hạng mục đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hoặc doanh nghiệp là người xây dựng các công trình, sau khi hoàn thành sẽ
tiến hành bán cho các đơn vị và các cá nhân có nhu cầu khi đã đạt được thỏa thuận
về giá cả. Ví dụ thực tế là việc xây nhà chung cư ở các đô thị hiện nay. Đợn vị xây
dựng sau khi hoàn thành sau tòa nhà sẽ xác định giá cụ thể rồi rao bán cho khách
hàng có nhu cầu.
Việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp là khâu cuối trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm trang trải các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra và
tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
1.1.1.3 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Trong thực tế ứng với mỗi loại hình sản phẩm xây lắp lại có phương thức
tiêu thụ riêng
- Với những sản phẩm xây lắp là những công trình mà doanh nghiệp tiến
hành xây lắp toàn bộ, sau khi hoàn thành xong doanh nghiệp tổng hợp các chi phí
để tính giá thành và bán sản phẩm cho các khách hàng là cá nhân hay các đơn vị
có nhu cầu. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp có đặc điểm gần giống với các
sản phẩm sản xuất công nghiệp khác.
- Với những công trình doanh nghiệp nhận thi công từ các chủ đầu tư dự
án. Các phần việc xây lắp có thể do chính doanh nghiệp đảm nhận hoặc phân bổ
thành từng phần việc cụ thể cho các tổ đội nhóm xây dựng …
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công toàn bộ công trình, theo hợp
đồng xây dựng mà doanh nghiệp đã kí kết với chủ đầu tư trong đó có điều khoản

thỏa thuận về việc thanh toán.Theo đó nếu trong hợp đồng qui định thanh toán
thành từng phần trong quá trình xây lắp thì việc thanh toán lại chia thành 2 trường
hợp đó là thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng hay theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành.
Nếu doanh nghiệp thực hiện thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng. Việc tiêu thụ theo phương thức này có ưu điểm là giúp doanh
nghiệp có sự chủ động về mặt tài chính.nếu doanh nghiệp thi công xây lắp ít vốn
và muốn quay vòng vốn nhanh thi phương thức này sẽ giúp doanh nghiệp có thể
thực hiện công trình liên tục.
Nếu doanh nghiệp thực hiện thanh toán một lần khi đã hoàn thành
và bàn giao công trình, phương thức thanh toán này có ưu diểm là giúp doanh
Lê Anh Toản Lớp 99D4

8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

nghiệp thu hút được các chủ đầu tư. Tuy nhiên phương thức này chỉ phù hợp với
các công trình giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn.
- Khoán gọn là một hình thức mới xuất hiện ở nước ta. Các đơn vị nhận
khoán như xí nghiệp, đội, tổ … có thể nhận khoán gọn khối lượng, công việc hoặc
hạng mục công trình. Khi nhận khoán, bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập
hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng, khi hoàn thành công trình
nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lí hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng xây lắp có rất nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm
khác nhau và với mỗi phương thức này lại có phương pháp kế toán tiêu thụ sản
phẩm riêng sẽ được nghiên cứu trong phần tiếp theo.
1.1.2 Yêu cầu quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.1.2.1 Yêu cầu quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh tế đều cần có sự quản lí. Quản lí về

các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hướng tới thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bản thân doanh nghiệp mình. Đối với các doanh nghiệp xây lắp cũng
không nằm ngoài qui luật này. Nhưng do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, của
sản phẩm xây lắp mà công tác quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp được đặt lên vị trí
hàng đầu. Việc quản lí tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu sau
- Đầu tiên là sự tuân thủ nghiêm chỉnh theo chế độ quản lí về kinh tế, các
quy định của nhà nước về kinh tế, các chính sách kế toán và chuẩn mực của Bộ
Tài Chính.Việc tuân thủ nghiêm theo các quy định của nhà nước cũng là trách
nhiệm của doanh nghiệp.
- Mỗi doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm riêng về quy mô và cơ cấu tổ
chức, sản xuất kinh doanh với đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực trình độ
chuyên môn khác nhau. Chính vì vậy công tác quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình về chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán. Yêu cầu này góp phần đảm bảo thực hiện quản lí hiệu
quả đem lại kết quả tốt nhất.
- Quản lí tiêu thụ sản phẩm ở đây có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
nguồn vốn kinh doanh và quá trình hoạt động của doanh nghiệp nên quản lí phải
đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng kịp thời và tiết kiệm bởi chi phí trong việc quản
lí có thể làm giảm đi hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, gây lãng phí
không cần thiết.
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của cả quá trình sản xuất, nó đóng vai
trò như là ghi nhận kết quả, xác định những thành quả mà doanh nghiệp đạt được.
Thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp mà doanh nghiệp đảm bảo khả
năng quay vòng vốn, thu hồi nguồn vốn mà nhà đầu tư nắm giữ, nguồn vốn đã bỏ
ra từ đó đảm bảo quá trình cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
giúp doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện các công trình tiếp theo và tham gia
đấu thầu các công trình lớn hơn, đó cũng là cách để khẳng định uy tín của doanh
nghiệp trên thi trường đang cạnh tranh hết sức khốc liệt hiện nay.
Lê Anh Toản Lớp 99D4


9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Với sự phức tạp trong quá thi công hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo theo
sự khó khăn trong việc xác định kết quả sản xuất dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm
xây lắp trở nên phức tạp hơn so với các sản phẩm khác. Công tác đánh giá giá trị
của từng phần công việc đã hoàn thành và toàn bộ công trình chỉ có thể chính xác
nếu việc quản lí tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt chính xác. Dẫn chứng cụ thể
đó là quả trình mà doanh nghiệp đang thi công xây lắp một công trình, nếu quản lí
tiêu thụ sản phẩm nghiêm chỉnh sẽ góp phần xác định chính xác phần khối lượng
công việc mà doanh nghiệp đã thi công hoàn thành xong cũng như việc thực hiện
tiến độ theo kế hoạch đề ra.
Tóm lại công tác quản lí tiêu thụ sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quản
trọng, sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.2 Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp hay còn gọi là kế toán bàn giao công
trình được qui định hết sức cụ thể trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp
đồng xây dựng ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu, các chi phí liên quan của hợp đồng xây dựng; ghi
nhận doanh thu và các chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
1.2.1 Nội dung của chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng là văn bản về việc một tài sản hoặc một tổ hợp tài sản
có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức
năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Hợp đồng xây dựng cơ bản gồm hai loại
- Hợp đồng xây dựng với giá cố định
- Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm.

1.2.1.1 Doanh thu hợp đồng xây dựng bao gồm
a. Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng.
b. Các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và
có thể xác định một cách đáng tin cậy.
- Doanh thu của hợp đồng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của
nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai. Việc ước tính thường phải sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những
yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể
tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Ví dụ:
+ Nhá thầu và khách hàng có thể đổng ý với nhau về các thay đổi và
các yêu cầu là tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với
hợp đồng được chấp thuận ban đầu.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể
tăng vì lý do giá cả tăng lên.
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện
đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
+ Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn
vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối
lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu
thực hiện đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu
của hợp đồng xây dựng khi:

+ Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể được ghi
trong hợp đồng; và
+ Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một
bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: sự
chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế
và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định
doanh thu tăng thêm tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường
phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán
khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng chấp thuận
bồi thường.
+ Các khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể
xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.1.2 Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm
a. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công
trình.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực
hiện hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan đến từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu
khác không bao gồm doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp

đồng.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

b. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể, bao gồm:
- Chi phí bảo hiểm
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một
hợp đồng cụ thể.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có
hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các
đặc điểm tương tự.Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hợp đồng xây
dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi
phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong chuẩn mực”Chi phí đi vay”).
c. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho
nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các
chi phí này bao gồm:
- Chi phí quán lý hành chính, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
- Chi phí bán hàng.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác không sử dụng cho
hợp đồng xây dựng.
1.2.1.3 Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây

dựng
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được xây dựng theo 2 trường hợp
sau:
a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách
đáng tin cậy thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo
cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã
lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị
khối lựợng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đựợc xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu, chi phí liên quan
đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kí phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.2.1.4 Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành:
Theo 3 phương pháp
- Phương pháp tỉ lệ % giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc
đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Theo
phương pháp này bộ phận kế toán sẽ kết hợp với các bộ phận khác xác định lượng
chi phí phát sinh thực tế từ khi thi công lũy kế đến cuối năm. Trên cơ sở doanh thu
theo giá cố định trong hợp đồng nhận thầu và chi phí theo dự toán ban đầu và chi
Lê Anh Toản Lớp 99D4

12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

phí dự toán bổ sung để xác định doanh thu ghi nhận tương ứng trong báo cáo kết
quả kinh doanh theo công thức
Doanh thu ghi
nhận trong báo cáo tài

chính ở năm i
=
Tổng doanh thu theo giá cố
định ghi trong hợp đồng
x
Tổng chi phí thực tế lũy
đến cuối năm i
Tổng chi phí theo dự
toán của cả hợp đồng
- Phương pháp đánh giá phần công việc đã hoàn thành, bộ phận kĩ thuật sẽ
phối hợp với các bộ phận khác có liên quan để xác định mức độ công việc đã hoàn
thành thực tế, từ đó bộ phận kế toán sẽ xác định doanh thu ghi nhận tương ứng
theo công thức
Doanh thu ghi nhận
trong báo cáo tài chính ở
năm i( i = 1, n)
=
Tổng doanh thu theo giá
cố định ghi trong hợp
đồng
x x
Khối lượng công việc đã
hoàn thành thực tế theo
đánh giá
Tổng khối lượng công
việc theo hợp đồng nhận
thầu
- Phương pháp tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với
tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng, bộ phận thi công phối hợp
với các bộ phận khác có liên quan tiến hành xác định mức độ thực hiện công việc

theo số giờ công thực tế với số giờ công ước tính của hợp đồng. Từ đó bộ phận kể
toán sẽ xác định doanh thu ghi nhận tương ứng theo công thức
Doanh thu ghi nhận
trong báo cáo tài chính
ở năm i( i = 1, n
=
Tổng doanh thu theo
giá cố định ghi trong
hợp đồng
x
Tổng số giờ công lao
động đã thực hiện
Tổng số giờ công lao
động dự tính cho hợp
đồng
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã
hoàn thành trong kì làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.1.5 Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải
được ghi rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng trọn gói: việc thanh toán được
thực hiện theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình,

khối lượng công việc hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi
trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của bên
giao thầu. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với bên giao
thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng
và được nghiệm thu.
- Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: việc
thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả
khối lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn
giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung
trong hợp đồng.
- Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: việc thanh
toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối
lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá
đã điều chỉnh theo qui định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán
chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký kết hợp
đồng để tạm thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh
theo đúng qui định của hợp đồng.
- Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng kết hợp: việc thanh toán thực
hiện tương ứng với các qui định cho tất cả các hình thức hợp đồng trên.
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Hạch toán ban đầu
Các chứng từ kế toán thu thập trong quá trình hạch toán ban đầu kế toán tiêu thụ
sản phẩm xây lắp bao gồm
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành
- Hợp đồng giao khoán
- Chứng từ nghiệm thu quyết toán hoặc bàn giao công trình
- Chứng từ xác định doanh thu do đơn vị thi công lập.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng vá cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu vả phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
Lê Anh Toản Lớp 99D4

14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết kháu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm
bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
- Đối với hoạt động xây lắp thì doanh thu ghi nhận theo doanh thu của hợp
đồng xây dựng được quy định theo chuẩn mực hợp đồng xây dựng (đã được nói
đến ở trên)
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính một cách
đáng tin cậy thì doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp
đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn. Chi phí của hợp
đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.

Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu
được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty theo giá bán
nội bộ.
- Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (tài khoản 511).
- Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của công ty, tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần bán
hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài. Đơn vị có doanh thu bán hàng nội bộ phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo các luật thuế quy định trên khối
lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ
kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây dựng dở dang.
- Tài khoản 337 chỉ áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy
định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài khoản này không áp
dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên nợ tài khoản 337 là chứng từ xác định doanh thu
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phái hóa đơn) do
nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận. Nhà thầu phải lựa chọn
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các
Lê Anh Toản Lớp 99D4

15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán


bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ
phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.
- Căn cứ để ghi vào bên có tài khoản 337 là hóa đơn được lập trên cơ sở
tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi
trên hóa đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng,
không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Tài khoản 337 phải được theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng xây dựng.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Tài khoản giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sán phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
đã bán trong kỳ kế toán.
- Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động (Trường hợp phát sinh không lớn) chi phí nhượng bán, thanh lí bất động sản
đầu tư…
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Đối với hoạt động xây lắp tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang là các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp,
với các khoản mục tình giá thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nọ tài khoản 1541 - xây lắp chỉ
bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn
chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp là một bộ phận của chi phí sản xuất chung,
được tập hợp vào bên nợ tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí
này sẽ được kết chuyển vào bên nợ tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh
tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
- Ngoài ra hoạt động kinh doanh xây lắp chỉ áp dụng phương pháp hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch

toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phần chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào giá thành công trình xây lắp được hạch toán vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua hàng là sản phẩm hàng hóa với khối lượng lớn và
theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại
(đã được ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng).
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã được thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Trong kỳ chiết khấu thương mại thực tế phát sinh được phản ánh vào bên
nợ tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ khoản chiết khấu thương mại
được chuyển sang tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dể xác
định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ thực tế thực hiện
trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm hàng hóa bọ
khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị của
hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng
thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.

- Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng hóa đã bán bị trả lại (tính
theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến
việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản
641 - Chi phí bán hàng.
- Trong kỳ giá trị của sản phẩm hàng hóa đã bán bị trả lại được phản ánh
vào bên nợ tài khoản 521 – Hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ tổng giá trị hàng bán bị trả
lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán
là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém, mất phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi bán hàng và phát hành hóa đơn.
- Trong kỳ kế toán khoản giảm giả hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên nợ tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài
khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512 - Doanh
thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp áp dụng theo 2 phương pháp là
- Hợp đồng xây dựng cơ bản quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch.
- Hợp đồng xây dựng cơ bản quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện.
Lê Anh Toản Lớp 99D4

17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán


1.2.2.4 Số kế toán
* Hình thức nhật kí chung
Lê Anh Toản Lớp 99D4

18
CHỨNG TỪ GỐC
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Chứng từ nghiệm thu quyết toán hoặc bàn giao công trình
Chứng từ xác định doanh thu do đơn vị thi công lập.
SỔ NHẬT KÍ
ĐẶC BIỆT
NHẬT KÍ CHUNG SỔ CHI TIẾT
-TK 511
-TK 512
-TK 337
-TK 154, TK155
-TK 131, TK 632
32632
SỔ CÁI
-TK 511
-TK 512
-TK 337
-TK 154, TK155
-TK 131, TK 632
t
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT

SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP DOANH
THU TIÊU THỤ
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu
số liệu
BẢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP HOÀN
THÀNH
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Hình thức nhật kí chứng từ
8
Lê Anh Toản Lớp 99D4

19
CHỨNG TỪ GỐC
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Chứng từ nghiệm thu quyết toán hoặc bàn giao công trình
Chứng từ xác định doanh thu do đơn vị thi công lập.
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ

Số 8
BẢNG KÊ
- Số 4
- Số 11
SỔ CHI TIẾT
TIÊU THỤ
SỔ CÁI
-TK 511
-TK 512
-TK 337
-TK 154, TK155
-TK 131, TK 632
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu
số liệu
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Hình thức nhật kí sổ cái
`
Lê Anh Toản Lớp 99D4

20
CHỨNG TỪ GỐC
Hóa đơn GTGT

Phiếu thu
Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Chứng từ nghiệm thu quyết toán hoặc bàn giao công trình
Chứng từ xác định doanh thu do đơn vị thi công lập.
SỔ CHI TIẾT
-TK 511
-TK 512
-TK 337
-TK 154, TK155
-TK 131, TK 632
NHẬT KÍ SỔ CÁISỔ QUỸ
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
DOANH THU
Ghi cuối
tháng
Ghi hàng
ngày
Đối chiếu
số liệu
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Hình thức chứng từ ghi sổ
`
Lê Anh Toản Lớp 99D4

21
CHỨNG TỪ GỐC
Hóa đơn GTGT

Phiếu thu
Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Chứng từ nghiệm thu quyết toán hoặc bàn giao công trình
Chứng từ xác định doanh thu do đơn vị thi công lập.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
-TK 511
-TK 512
-TK 337
-TK 154, TK155
-TK 131, TK 632
SỔ CHI TIẾT
-TK 511
-TK 512
-TK 337
-TK 154, TK155
-TK 131, TK 632
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT DOANH
THU
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng

Đối chiếu
số liệu
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp tại chi
nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp
Xí nghiệp xây lắp 19
2.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí
nghiệp xây lắp 19
2.1.1 Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp xây lắp IV là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty cổ phấn
xây lắp và sản xuất công nghiệp - Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam -
Bộ Công nghiệp Việt Nam.
Xí nghiệp có quyết định thành lập chính thức từ năm 1973, đến năm 1983 theo
quyết định 1358/XL2 - TCLĐ xí nghiệp đã rời từ thị xã Sơn Tây về Phú Diễn -
Từ Liêm - Hà Nội và hoạt động từ đó đến nay.Xí nghiệp có bề dày truyền thống
hoạt động lâu năm (hơn 20 năm ), trải qua thời gian xí nghiệp đã không ngừng
phát triển mọi mặt cả về quy mô tổ chức, năng lực, lẫn ngành nghề kinh doanh.
Trụ sở của xí nghiệp được đặt ở Km 11 + 500 đường 32, xã Phú Diễn huyện Từ
Liêm Hà Nội.
Số điện thoại: 04.8373163 Số Fax: 04.8372736
Số tài khoản: 215 -10 - 00 - 000001-4 tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy
Hà Nội.
2.1.2 Lĩnh vực đăng kí kinh doanh và loại hình DN
- Lĩnh vực đăng kí kinh doanh
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A, các công
trình hạ tầng khu công nghiệp và khu dân cư, công trình giao thông đường bộ, cầu
cảng, thủy lợi.
+ Xây lắp các đường dẫn và trạm biến áp, công trình nguồn điện đến 35
KV.

+ Lắp đặt thiết bị công nghiệp điện nước đo lường, phòng chống cháy.
+ Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim
loại và phụ kiện sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bêtông.
+ Dịch vụ cho thuê thiết bị và kho bãi vận tải hàng hóa.
+ Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị vật tư kĩ thuật vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng, sửa chữa cửa hàng, kho hàng đê đập, kênh mương đường sá.
(DN chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần nhà nước sở hữu 51 % vốn.
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây lắp 19
2.1.3.2 Chức năng
Lê Anh Toản Lớp 99D4

22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chức năng chính của Chi nhánh công ty xây lắp vả sản xuất công nghiệp - Xí
nghiệp xây lắp 19 là
- Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Thi công lắp đặt đường dây tải điện và trạm biến thế.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
Với những chức năng cơ bản trên nhiệm vụ của xí nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh là
- Xây dựng các công trình theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu của ngành và
Nhà nước.
- Tham gia đấu thầu các công trình công nghiệp và dân dụng dưới sự ủy
quyền của công ty.
- Thực hiện các pháp lệnh về kế toán thống kê, quản lý tài sản tài chính…
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên và năng lực
sản xuất thi công công trình của xí nghiệp.

2.1.3.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tế của xí
nghiệp
Do Xí nghiệp xây lắp 19 là một chi nhánh của công ty xây lắp và sản xuất
công nghiệp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phần nào vẫn phụ
thuộc vào công ty chịu sự giám sát của công ty mẹ là công ty xây lắp và sản xuất
công nghiệp. Với vị thế và uy tín đã có từ lâu công ty xây lắp và sản xuất công
nghiệp thực hiện đấu thầu, nhận các công trình xây dựng sau đó giao khoán lại cho
các đơn vị và chi nhánh thành viên, trong đó có Xí nghiệp xây lắp 19. Mức giao
khoán phụ thuộc vào quy mô và tính chất của từng loại công trình. Qua hợp đồng
giao khoán giữa Xí nghiệp xây lắp 19 và công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp
sẽ quy định rõ nội dung công việc, đơn giá, trách nhiệm của bên nhận khoán và
bên giao khoán. Phần việc của chi nhánh là thi công theo các hạng mục đã kí trong
hợp đồng. Mặc dù vẫn chịu sự giám sát của công ty xây lắp và sản xuất công
nghiệp nhưng xí nghiệp vẫn tổ chức hạch toán kế toán độc lập, thực hiện quyết
toán riêng.
Bên cạnh đó, do các yêu cầu của nền kinh tế thị trường và sự phát triển
mang tính tất yếu của xí nghiệp, hiện nay Xí nghiệp xây lắp 19 đã ngày càng mở
rộng có đủ năng lực nhằm thi công được các công trình đòi hỏi cao về năng lực thi
công. Xí nghiệp có thể nhận thi công các công trình do chính xí nghiệp tự đấu thầu
và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Như xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng
các khu công
Địa bàn kinh doanh của xí nghiệp được trải rộng trên nhiều tỉnh thành phố
trong cả nước nhưng chủ yếu là các tỉnh thành phố ở phía bắc như Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, Thái Nguyên, Lào Cai….
Lê Anh Toản Lớp 99D4

23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Với những công trình mà xí nghiệp đã tổ chức thi công luôn được sự tín

nhiệm của khách hàng bởi chất lượng của công trình cũng như thời gian thi công
nhanh chóng như Trường Đại học Ngoại Ngữ, Tòa nhà HITC, Khu công nghiệp
Quang Minh, Đồng sin Quyền Lào Cai, Nhà máy kẽm Thái Nguyên…Những công
trình mà xí nghiệp tổ chức xây lắp khá đa dạng nhưng phần lớn vẫn là các công
trình nhỏ, lẻ, ít tính phức tạp trong thi công, điều này là do quy mô của xí nghiệp
còn nhỏ và trình độ kĩ thuật chưa cao để có thể xây dựng các công trình lớn hơn.
Tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp được thể hiện qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền Tỉ lệ %
Giá trị sản xuất kinh doanh 64.523.120 88.100.260 23.577.140 36,54
Doanh thu 33.680.780 42.860.500 9.179.720 27.25
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
2.965.730 3.760.420 794.690 26.79
Thu nhập bình quân 1người/tháng 1.640 1.980 340 20.73
Nhận xét: Trong các năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
diễn ra rất thuận lợi, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 xí nghiệp thực hiện
sản xuất kinh doanh đạt giá trị 88.100.260.000 đồng đã tăng hơn so với năm 2006
là 23.577.140.000 đồng tương ứng là 36,54%. Cùng với đó doanh thu của xí
nghiệp năm 2007 là 42.860.500.000 đồng tăng 9.179.720.000 đồng tương ứng là
27, 25%.
Lơi nhuận năm 2007 là 3.760.420.000 đồng, tăng so với năm 2006 lá
794.690.00 đồng, vượt 26,79 %. Cùng vởi sự phát triển trong sản xuất kinh doanh
thì đời sống của người lao động cũng được nâng cao. Thu nhập bình quân 1 người
trên 1 thàng lá 1.980.000 đồng tăng 20,73 %.
Như vậy xét trong năm 2007 thì tất cá các chỉ số sản xuất kinh doanh của xí

nghiệp đều tăng với 2 con số, điều này khắng định trong các năm gần đây xí
nghiệp đã làm ăn có hiệu quả và đời sống của cán bộ công nhân viên được cải
thiện, xí nghiệp đã đóng góp đầy đủ vào ngân sách của nhà nước.
2.1.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lí của Chi nhánh công ty xây lắp và sản
xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 19
Mô hình bộ máy quản lí của Xí nghiệp
Lê Anh Toản Lớp 99D4

24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán-Kiểm toán

Đặc điểm bộ máy quản lí của xí nghiệp: Xí nghiệp thực hiện chế độ một thủ
trưởng, phân cấp quản lý, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản
lý. Trong Xí nghiệp giám đốc là người có quyết định cao nhất và các phòng ban,
tổ đội xây dựng phải chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của giám đốc và
báo cáo thực tế diễn ra ở mỗi nơi thuộc quyền quản lý của mình.
- Chức năng của từng bộ phận
+ Giám đốc: là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toán bộ hoạt
động của xí nghiệp. Tổ chức lên kế hoạch tập trung các nguồn lực nhằm thực hiện
chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: thực hiện tìm hiểu mở rộng thị
trường, tham gia các hoạt động đấu thầu các công trình xây lắp, thỏa thuận kí kết
hợp đồng với đối tác.
+ Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: có chức năng nghiên cứu ứng dụng kĩ
thuật xây dựng phù hợp với từng công trình mà xí nghiệp nhận thi công. Tư vấn
giúp giám đốc ra quyết định.
+ Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị: quản lý vật tư thiết bị máy móc
phục vụ công tác thi công xây lắp và cung ứng kịp thời cho các bộ phận khi có nhu
cầu.
Lê Anh Toản Lớp 99D4


Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách kĩ thuật
Phó giám đốc phụ
trách vật tư vá thiết bị
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chình
kế toán
Phòng kinh tế
kế hoạch
Phòng quản lí kĩ
thuật
Các đội xây dựng trực thuộc xí nghiệp
25
Giám đốc
xí nghiệp

×