Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.36 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng kế toán là công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài
sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân các doanh nghiệp đồng thời
là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế và
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của ngành, các lĩnh vực. Tuy nhiên do nền
kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, các chính sách cơ chế tài chính đang
trong quá trình hoàn thiện và đồng bộ hóa tất yếu đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán để thích ứng và phát huy đầy đủ tác dụng trong cơ
chế mới. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng, mục tiêu
lớn nhất là lợi nhuận, do đó để có thể đạt đợc mục tiêu của mình đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, tăng nhánh vòng quay của hàng
bán nhằm bù đắp chi phí và có lãi để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.Kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu thụ, kế
toán cung cấp nguồn thông tin, số liệu về quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng
hóa giúp các nhà quản lý của công ty nắm đợc tình hình tiêu thụ trên cơ sở đó
nhằm đề ra quyết định nhằm xúc tiến việc bán hàng của Công ty. Việc tổ chức
tốt công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho
doanh nghiệp.
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán trong nền kinh tế thị trờng
em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh"(Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ). Phơng pháp nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận về
quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa và tình hình thực tế
về hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm
dầu (PVPDC ) từ đó rút ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình hạch
toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hóa.
Kết cấu của Cuyên đề gồm hai chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hoá trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và một số ý kiến
đề xuất.
Với chuyên đề này, tôi hy vọng sẽ có cái nhìn rõ ràng, chi tiết về nghiệp vụ kế
toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Đây là một
đề tài khá rộng và có không ít các công trình nghiên cứu của các tác giả. Song
với em, đây là một đề tài có tính hấp dẫn và cấp thiết cao. Tuy nhiên, do còn hạn
hẹp về trình độ cũng nh kiến thức thực tiễn nên đề án này không thể tránh khỏi
những sai sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô
giáo.
Hà Nội, tháng 6 năm 2002.
Ngời thực hiện:
Trần Thị Liên
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hóa
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh".
Trong nền kinh tế thị trờng điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để hàng hóa dịch vụ của mình tiêu thụ đợc trên thị
trờng. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp đơn vị quản lý
chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ thành phẩm hàng hóa, việc thanh toán tiền hàng
của khách hàng, theo dõi chi tiết từng khoản nợ có biện pháp thu hồi tăng nhanh
vòng quay vốn cho doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ thành
phẩm, hàng hóa sẽ giúp quản lý hàng hóa và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát
và thiếu hụt tiền hàng, từ đó giảm đợc chi phí cho doanh nghiệp, xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác, kích thích đợc
ngời lao động và thực hiện đúng nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
I. Các khái niệm, đặc điểm cơ bản và các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ thành

phẩm, hàng hoá.
1. Các khái niệm và đặc điểm cơ bản:
Tiêu thụ sản phẩm(bán hàng) là sự chuyển hoá hình thái giá trị hàng hoá,là
biểu hiện của mối quan hệ xã hội giữa ngời bán và ngời mua,là quá trình thực
hiện quan hệ trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị
của sản phẩm.Trong đó, doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho khách hàng,
còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng theo giá bán
hoặc giá thoả thuận của sản phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá thờng phải thực hiện bằng hai quá trình:doanh
nghiệp giao hàng hoá,thành phẩm cho ngời mua,đồng thời ngời mua phải thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp theo giá bán.Đối với sản phẩm,hàng hoá đã tiêu
thụ và khi đã thực hiện đợc quá trình đó thì kế toán mới xác định đợc thời điểm
tiêu thụ,mới đợc ghi nhận doanh thu.
Doanh thu thực hiện là khi doanh nghiệp giao quyền sở hữu sản phẩm,hàng
hoá cho ngời mua và đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.Nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chi phí,doanh thu
bán hàng là số cha có thuế GTGT, đối vói những đối tợng không chịu thuế
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GTGT thì chi phí và doanh thu bán hàng bao gổm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế
xuất khẩu.
Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:Đối với thành phẩm,hàng hoá,việc
nhập xuất và xác định giá trị tồn kho phải tính theo giá thực tế.Tuỳ thuộc vào
yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá phản ánh trong tài
khoản và sổ sách kế toán mà vận dụng cách tính trị giá mua của hàng hoá xuất
kho cho thích hợp nhằm tính đúng trị giá vốn của hàng hoá xuất kho.Khi có
hàng hóa xuất kho kế toán căn cứ phiếu xuất và sử dụng một trong các phơng
pháp tính giá sau đây để xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ,nhng phải nhất
quán với phơng pháp đã chọn (trong ít nhất một kỳ).
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Giá thực tế xuất của hàng hóa xuất mỗi lần

bằng giá thực tế nhập của hàng hóa tồn kho đầu tiên tính đến thời điểm xuất đó.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
trong kỳ
=
Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho theo
từng lần nhập kho trớc
x
Số lợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ thuộc số l-
ợng từng lần nhập kho
+Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, kịp thời cho từng lần xuất tiêu thụ hàng
hoá.
+Nhợc điểm: Công việc của kế toán nhiều, ghi chép phức tạp.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Giá thực tế xuất của hàng hóa xuất mỗi lần
bằng giá trị thực tế nhập của hàng hóa tồn kho cuối cùng tính đến thời điểm xuất
đó.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
trong kỳ
=
Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho theo
từng lần nhập kho sau
x
Số lợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ thuộc số l-
ợng từng lần nhập kho
+ Ưu điểm: Công việc kế toán ít hơn, đơn giản hơn.Phơng pháp này thích hợp

với các doanh nghiệp có kho hàng nhỏ.
+ Nhợc điểm: Kết quả kém chính xác hơn phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp giá bình quân.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thực tế của hàng hoá
xuất mỗi lần
=
Số lợng hàng hoá
xuất mỗi lần
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân
=
Giá thực tế nhập của hàng hoá (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Số lợng hàng hoá (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
+Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản,ít phức tạp.
+Nhợc điểm: Kết quả không chính xác và có xu hớng che dấu sự biến động
của giá.
- Phơng pháp giá hạch toán:chỉ dùng trong trờng hợp hạch toán chi tiết
thành phẩm,hàng hoá.

Giá thực tế của hàng hoá
xuất mỗi lần
=
Số lợng hàng hoá
xuất lần đó

x
Giá hạch toán đơn
vị
Giá hạch toán đơn vị đợc kế toán chọn là giá kế hoạch hoặc là giá thực
tế của hàng hóa đó tồn đâù kỳ để hạch toán trong suốt kỳ. Đến cuối kỳ kế toán
cần xác định giá thực tế xuất cho hàng hóa xuất trong kỳ.
Hệ số
giá
=
Tổng giá thực tế của hàng hoá (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
Tổng giá hạch toán của hàng hoá( tồn đầu kỳ +nhập trong kỳ)
Giá thực tế của hàng
hoá xuất trong kỳ
=
Gía hạch toán của hàng hoá
xuất trong kỳ
x
Hệ số
giá
- Phơng pháp đính danh: Tính giá xuất kho cho từng hàng hóa theo từng lần
nhập kho.
Để áp dụng phơng pháp này,yêu cầu kho hàng phải tơng đối rộng rãi,công
việc kế toán không quá bận.
2. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá:
- Doanh thu bán hàng:là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Tổng số doang thu: là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng,trên hợp đồng cung
cấp lao vụ,dịch vụ(kể cả số doanh thu bị chiết khấu,doanh thu của hàng bán bị
trả lại và phần giảm giá cho ngời mua đã chấp thuận trên hoá đơn).
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
giảm giá,chiết khấu bán hàng,doanh thu của số hàng bán bị trả lại,thuế tiêu thụ
đăc biệt,thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu hàng bán: là số tiền thởng tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định(chiết khấu thanh
toán).
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất,không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian,địa điểm trong hợp
đồng...(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra,tính vào khoản giảm giá hàng
bán còn bao gồm khoản thởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất
định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá(hồi khấu) và khoản giảm trừ
trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá tron g một đợt(bớt giá).
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ(đã chuyển giao quyền sở
hữu,đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua từ chối trả lại do
ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nh:hàng kém phẩm
chất,không đúng chủng loại, không phù hợp yêu cầu,tiêu chuẩn,quy cách kỹ
thuật...
- Giá vốn hàng bán:là trị giá vốn(giá thực tế)của hàng hoá,thành phẩm,lao
vụ,dịch vụ bán ra.(Đối với hàng hoá,giá vốn là giá mua cộng chi phí mua; đối với
thành phẩm,dich vụ,lao vụ,giá vốn là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để tạo ra
sản phẩm,dịch vụ,lao vụ).
II.Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Chứng từ.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sử dụng các chứng từ sau:
- Thẻ kho.
- Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn.
- Hoá đơn GTGT.

- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi,giấy báo Có của ngân hàng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giấy chấp nhận thanh toán của bên mua...
2. Các tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,khi hạch toán tiêu thụ,kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK155"Thành phẩm": phản ánh giá trị hiện có,tình hình biến động của các
loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế(giá thành
công xởng thực tế).
- TK156"Hàng hoá": phản ánh giá trị hiện có,tình hình biến động của các loại
hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá mua thực tế.
- TK157"Hàng gửi bán": theo dõi giá trị sản phẩm,hàng hoá tiêu thụ theo ph-
ơng thức chuyển hàng,nhờ bán đại lý,ký gửi hay giá trị lao vụ,dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho ngời đặt hàng,ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
- TK511"Doanh thu bán hàng": phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
- TK512"Doanh thu bán hàng nội bộ": phản ánh doanh thu của số hàng
hoá,lao vụ,dịch vụ,sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một Công ty,Tổng công ty,Tập đoàn,Liên hiệp XN...hạch toán toàn ngành.
- TK521"Chiết khấu bán hàng": phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết
khấu trong kỳ của đơn vị.
- TK531"Hàng bán bị trả lại": theo dõi doanh thu của số hàng hoá,thành
phẩm,lao vụ,dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
- TK532"Giảm giá hàng bán": theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận.
- TK632"Giá vốn hàng bán": theo dõi trị giá vốn của hàng hoá,sản phẩm,lao
vụ,dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- TK641"Chi phí bán hàng": dùng để tập hợp và phân bổ các chi phí thực tế

phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm,hàng hoá,lao vụ,dịch vụ.Bao gồm
các chi phí bảo quản,đóng gói,vận chuyển,giới thiệu,bảo hánh sản phẩm hàng
hoá,hoa hồng đại lý...
3. Phơng pháp hạch toán.
3.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức giao hàng trực tiếp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến doanh nghiệp sản xuất để nhận
hàng. Sau khi giao hàng tại kho hoặc tại xởng sản xuất, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì thành phẩm đợc xác định là
tiêu thụ.
* Phản ánh doanh thu:
+ Đối với sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán ( gồm cả thuế VAT)
Có 5112: Doanh thu theo giá cha có thuế VAT
Có 33311: Thuế VAT đầu ra
+ Đối với sản phẩm không chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp.
Nợ 111, 112, 113: Doanh thu theo giá hàng bán
Có 511 Doanh thu theo giá hàng bán
* Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ 632: Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ
Có 154, 155: Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ
3.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp sản xuất bằng phơng tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chở hàng đến cho bên mua, giao ở địa điểm đã thoả thuận trong
hợp đồng. Thành phẩm đã xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán.
- Chuyển thành phẩm cho bên mua.

Nợ 157:Giá thành phẩm chuyển bán
Có 154, 155 : Giá thành phẩm chuyển bán.
- Khi thành phẩm đợc xác định tiêu thụ
+ Phản ánh doanh thu( Tơng tự nh trên )
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ 632: Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ
8

×