Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại sở giao dịch NHNo PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.32 KB, 68 trang )

Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Lời cảm ơn
Em xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình dạy dỗ
và tạo mọi điều kiện cho em học tập tốt trong suốt quá trình ngồi trên ghế
giảng đờng.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, tạo cho em hiểu thêm về kiến thức
thực tế về Ngân hàng đặc biệt là về nghiệp vụ Ngân hàng và công tác tín dụng.
Những kiến thức trên là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc của
em sau này. Em xin đợc gửi lời chúc tới tất cả mọi ngời luôn thành đạt trên
con đờng sự nghiệp của mình.
Sinh viên
Đinh Thế Hoàng
SV: inh Th Hong Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Các kí hiệu viết tắt
Ký hiệu Nội dung
NHNo & PTNT
VN
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thơng mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nớc
SGD
Sở giao dịch
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNL


Doanh nghiệp lớn
Công ty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty CP
Công ty cổ phần
Công ty TN
Công ty t nhân
DNNN
Doanh nghiệp nhà nớc
HTX
Hợp tác xã
TCTD
Tổ chức tín dụng
CLTD
Chất lợng tín dụng
KH
Kế hoạch
Mục Lục
LấI Mậ đầU 1
CHƯƠNG 1 3
CáC DOANH NGHIệP VếA V NH ậ VIệT NAM 3
SV: inh Th Hong Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
V NHU CầU TíN DễNG 3
1.1 DOANH NGHIệP VếA V NH V VAI TRSS CẹA N đẩI VI NềN KINH Tế VIệT NAM 3
1.1.1 Những ý kiến khác nhau về định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.3 Vai trò của DNVVN 7
1.2 Mậ RẫNG TíN DễNG NGâN HNG đẩI VI DNVVN 9
1.2.1 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNVVN 9

1.2.2 Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN 11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến mở rộng tín dụng đối với DNVVN 15
CHơNG 2 19
THC TRạNG TíN DễNG đẩI VI DNVVN TạI Sậ GIAO DịCH NHNO & PTNT VN 19
2.1 QUá TRìNH HìNH THNH V PHáT TRIểN CẹA Sậ GIAO DịCH NHNO & PTNT VN. 19
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng NHNo & PTNT VN. 19
2.1.2 Vài nét cơ bản về Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 20
2.2 THC TRạNG CHO VAY đẩI VI CáC DNVVN TạI Sậ GIAO DịCH NHNO & PTNT VN 32
2.2.1 Số lợng và d nợ của DNVVN trong tổng số khách hàng tại SGD. 32
2.2.2 Phơng pháp cho vay các DNVVN 35
2.2.3 Tín dụng DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế 38
2.2.4 Tín dụng DNVVN phân loại theo thời hạn cho vay 39
2.2.5 Chất lợng tín dụng DNVVN 40
2.3 ĐáNH GIá THC TRạNG CHO VAY đẩI VI DNVVN 42
2.3.1 Kết quả đạt đợc 42
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 43
CHơNG 3 49
GIảI PHáP Mậ RẫNG TíN DễNG đẩI VI DOANH NGHIệP VếA V NH TạI Sậ GIAO DịCH
NHNO & PTNT VIệT NAM 49
3.1 ĐịNH HNG PHáT TRIểN CẹA Sậ GIAO DịCH NHNO & PTNT VN V QUAN đIểM CẹA Sậ Về HOạT
đẫNG CHO VAY 49
3.1.1 Mục tiêu hoạt động cho năm 2011 49
3.1.2 Một số định hớng triển khai mở rộng tín dụng 50
3.2 CáC GIảI PHáP Cễ THể NHằM Mậ RẫNG TíN DễNG đẩI VI CáC DNVVN TạI SGD NHNO & PTNT VN .
50
3.2.1 Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp và linh hoạt 50
3.2.2 Thực hiện tốt chính sách marketing trong việc tiếp cận với các
DNVVN, tăng cờng mối quan hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng và DNNVV.
52
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng 53

3.2.4 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lợng dịch vụ đến các
DNVVN 54
3.2.5 Phát huy nhân tố con ngời vì sự phát triển của Ngân hàng 54
3.3 MẫT Sẩ KIếN NGHị 56
3.3.1 Kiến nghị đối với các DNVVN 56
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ 57
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc 58
3.3.4 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 59
SV: inh Th Hong Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
KếT LUậN 61
DANH MễC TI LIệU THAM KHảO 63
DANH MC TI LIU THAM KHO.61
DANH MC S , BNG BIU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 11
Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo đồng tiền huy động15
Bảng 2: Kết quả tài chính của SGD NHNo & PTNTVN trong năm 2010 19
Bảng 3: Số lợng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với SGD NHNo & PTNT
VN 20
Bảng4: Tình hình d nợ tại SGD NHNo & PTNT VN theo quy mô vốn nh
sau21
Bảng 5: D nợ đối với các DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế 26
Bảng 6: D nợ DNVVN phân loại theo thời hạn cho vay trong 2 năm qua tại
SGD NHNo & PTNT VN27
Biểu đồ 1: D nợ của các DNVVN qua các năm22
Biểu đồ 2: Tình hình d nợ của các DNVVN phân loại theo thành phần kinh
tế 27
SV: inh Th Hong Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Lời Mở đầu

ở Việt Nam, đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền
kinh tế hiện nay đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), và tuyệt đại bộ
phận các doanh nghiệp đợc tạo lập trong thời gian tới cũng sẽ là DNVVN. Với
vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, việc khuyến khích và
định hớng các DNVVN ở nớc ta hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng để thực
hiện tăng trởng kinh tế nhanh và lâu bền.
Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, linh hoạt thích ứng
nhanh với môi trờng kinh doanh đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, cùng
với sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc trong thời gian qua, loại hình doanh
nghiệp này ngày càng có những bớc phát triển khá, thể hiện vai trò to lớn
trong nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay, các DNVVN đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn thiếu vốn. Khả năng tiếp cận các
nguồn vốn rất hạn chế, đặc biệt là tiếp cận vốn ngân hàng.
Trong khi đó, trong thời gian qua, các ngân hàng thơng mại (trong đó có
SGD NHNo & PTNT VN ) hầu nh chỉ tập trung đến các khách hàng lớn, với
những món vay có giá trị lớn mà cha chú trọng đến đối tợng khách hàng là các
DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh. Nguồn vốn của các ngân
hàng còn khá dồi dào, có thể đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của các DNVVN
nhng thực tế lại cha đợc mang ra sử dụng.
Sau khi tìm hiểu về những vấn đề chung nh trên và đợc về thực tập tại
SGD NHNo & PTNT VN , em nhận thấy số lợng khách hàng là DNVVN
chiếm từ 70% đến hơn 80% tổng số khách hàng nhng d nợ chỉ chiếm từ 26%
đến 39%, đặc biệt là số lợng DNVVN chủ yếu lại là các doanh nghiệp quốc
doanh. Trong khi khách hàng tiềm năng là các DNVVN ở thủ đô còn rất lớn.
Em nhận thấy với chiến lợc phát triển lâu dài, các ngân hàng thơng mại Việt
Nam nói chung, và SGD NHNo & PTNT VN nói riêng cần có sự quan tâm
nhiều hơn nữa tới thị trờng khách hàng là các DNVVN này. Với nhận thức đó,
SV: inh Th Hong - 1 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
em đã chọn đề tài : " Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại SGD NHNo & PTNT VN " làm chuyên đề thực tập trên cơ sở
hệ thống hoá lý luận và phân tích thực trạng tín dụng của Sở trong thời gian 2-
3 năm trở lại đây.
Với đề tài nghiên cứu, bài luận văn của em gồm ba chơng :
Chơng 1: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và nhu cầu tín dụng.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVN tại sở giao dịch NHNo &
PTNT VN.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Sở giao dịch NHNo & PTNN VN.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng các anh chị phòng Tín
dụng của SGD NHNo & PTNT VN đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện bài chuyên đề này.
SV: inh Th Hong - 2 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
CHƯƠNG 1
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
và nhu cầu tín dụng
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với
nền kinh tế Việt Nam
1.1.1 Những ý kiến khác nhau về định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu, nhng việc xác định các tiêu thức phân loại vẫn còn cha đợc thống
nhất. Để phân biệt DNVVN với doanh nghiệp lớn, ngời ta thờng căn cứ vào
các tiêu thức nh : Tổng vốn đầu t, giá trị tài sản cố định, số lợng lao động th-
ờng xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hay dịch vụ, lợi nhuận, vốn
bình quân cho một lao động. Tuỳ vào tình hình cụ thể ở mỗi quốc gia mà các
tiêu thức nào đợc lựa chọn, tuy nhiên phổ biến là:
- Số lao động thờng xuyên đợc sử dụng
- Tổng số vốn đầu t huy động vào sản xuất kinh doanh
Sự phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam cũng dựa trên hai tiêu thức là

vốn và lao động. Trớc đây theo công văn số 681/CP-KTN do Chính phủ ban
hành ngày 20/6/1998, DNVVN là các doanh nghiệp có vốn kinh doanh dới 5
tỷ đồng (tơng đơng 387.000 USD theo tỷ giá giữa đồng VNN và đồng đô la
Mỹ tại thời điểm đó) và số lao động thờng xuyên không quá 200 ngời.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, số lợng các doanh nghiệp
đang ngày một tăng, có không ít doanh nghiệp có số vốn vợt quá 5 tỷ đồng
nhng cha đủ mạnh để đợc coi là doanh nghiệp lớn. Vì vậy Chính phủ ban hành
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ra ngày 23/11/2001 về trợ giúp và phát triển
DNVVN, trong đó có nêu ra định nghĩa sau :
SV: inh Th Hong - 3 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngời. Căn cứ vào tình
hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phơng, trong quá trình thực hiện
các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai
chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Đây cũng là
khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ em sử dụng trong bài luận văn để làm
cơ sở cho những phân tích sau này
Theo định nghĩa trên, các DNVVN gồm có các loại hình, cơ sở sản xuất
kinh doanh nằm trong những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định sau:
- Các doanh nghiệp nhà nớc đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh Nghiệp
- Các công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp t nhân đăng ký hoạt
động theo Luật Doanh Nghiệp.
- Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
3/2/2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh
Nh vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thoả mãn hai tiêu thức: vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, lao động
trung bình hàng năm không quá 300 ngời thì đều đợc coi là DNVVN.

1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Lợi thế của qui mô vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- Qui mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh:
So với doanh nghiệp lớn, DNVVN năng động hơn trớc những thay đổi
liên tục của thị trờng. Với quy mô và cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ, các doanh
nghiệp lớn thờng không nhanh nhạy theo kịp sự chuyển biến của nhu cầu ngời
tiêu dùng.
SV: inh Th Hong - 4 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
- Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích
ứng với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại.
- Các DNVVN chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn
nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu t vào
khu vực này.
- DNVVN có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp lớn (DNL), cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh hoạt,
công tác điều hành mang tính trực tiếp.
- Quan hệ giữa những ngời lao động và ngời quản lý ( quan hệ chủ- thợ)
trong các DNVVN khá chặt chẽ:
- Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hởng rất ít hoặc
không gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
1.1.2.2 Bất lợi của qui mô nhỏ.
Tuy nhiên với những đặc trng của mình nên các DNVVN nói chung
cũng nh các DNVVN của Việt Nam nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Cụ thể :
- Nguồn vốn tài chính hạn chế:
Trong khi các doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận đợc các nguồn
tài chính khác nhau thì các DNVVN lại gặp khó khăn giai đoạn mới hình

thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó khăn về vốn. Các NHTM cũng
nh các tổ chức tài chính khác thờng e ngại không muốn cho DNVVN vay vốn
bởi vì họ cha có quá trình kinh doanh uy tín và cha tạo lập đợc khả năng trả
nợ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc hậu:
SV: inh Th Hong - 5 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thờng các
DNVVN chỉ sử dụng các công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao
động thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế rất
nhiều:
Do quy mô nhỏ và không có mạng lới, các mối quan hệ rộng nên
DNVVN không có hệ thống cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm đợc
tình hình biến đổi bên ngoài doanh nghiệp mình nh nguyên liệu, mặt hàng,
trình độ công nghệ, các đối thủ cạnh tranh
- Trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế:
Nhiều chủ DNTN không có kiến thức quản lý, không có trình độ
chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, không đủ khả năng xây dựng đ-
ợc dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu t, xin vay vốn ngân
hàng theo quy định.
Đây là một điểm yếu rất lớn và là một điều kiện khó khăn quan trọng
đối với các DNVVN cần có sự giúp đỡ khắc phục tích cực của Nhà nớc và các
tổ chức phi Chính phủ.
- Trình độ tay nghề công nhân thấp:
Trình độ tay nghề, kỹ thuật của những ngời lao động trong các DNVVN
đặc biệt rất thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
- Thị trờng của DNVVN thờng nhỏ bé và không ổn định, lại phải chia sẻ với
nhiều doanh nghiệp khác :
Một trong những khó khăn không nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện

nay chính là thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do những
thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trờng trong nớc mà
nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp cha đ-
ợc thực hiện nghiêm túc.
SV: inh Th Hong - 6 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
1.1.3 Vai trò của DNVVN
Thứ nhất: Vai trò nổi bật nhất của các DNVVN là thu hút số lợng lao động
lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói
giảm nghèo và ổn định xã hội.
Các DNVVN tuy có quy mô nhỏ, hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau và nhiều khu vực kể cả các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền
núi mà các DN lớn khó có thể vơn tới. Vì vậy cùng với DNL, sự tồn tại và
kinh doanh hiệu quả của DNVVN đã tạo không ít thu nhập và việc làm cho
ngời lao động. Thực tế cho thấy số lợng lao động làm việc cho các DNVVN
tại nhiều nớc trên thế giới chiếm 50-80% tổng số lao động. Cụ thể ở Nhật Bản
số lao động làm việc tại các DNVVN chiếm 79,2 %, ở các nớc Tây Âu 58%
trong lĩnh vực sản xuất vật chất, ở Đài Loan 70%, ở Việt Nam là 52%. Qua đó
ta thấy số lợng lao động ở các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn kể cả ở các
nớc phát triển và đang phát triển.
Thứ hai: DNVVN đóng góp ngày càng nhiều trong giá trị GDP và góp phần
tăng trởng nền kinh tế của quốc gia.
DNVVN chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp, do vậy hàng
năm các doanh nghiệp này cung cấp một khối lợng sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ đa năng và phong phú đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc nội. Cụ
thể ở Mỹ trung bình hàng năm tạo ra trên 50% GDP, tơng tự ở Nhật Bản là
55%, ở Đức là 52%, Philipin là 28% và Việt Nam là trên 40%. Tại các nớc
đang phát triển, DNVVN có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các
chỉ tiêu tăng trởng của nền kinh tế: tăng thu nhập bình quân đầu ngời, cải
thiện mức sống cho ngời dân và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ thế mà nền

kinh tế phát triển, các vấn đề của quốc gia đợc cải thiện đáng kể nh: nâng cao
khả năng tích lũy vốn, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu Ngân sách
Thứ ba: DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân
bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ.
SV: inh Th Hong - 7 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Thông thờng các doanh nghiệp lớn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế
phát triển nh các thành phố lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhng lại không
đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu nh: lu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển tiểu
thủ công nghiệp, giải quyết việc lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân
dân Với chiều hớng đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị với nông thôn, giữa
các vùng trong cả nớc. Vì thế chính sự phát triển của DNVVN đã góp phần
quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng.
Thứ t: DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t trong dân c
và sử dụng tối u các nguồn vốn địa phơng. Việc tạo lập DNVVN không cần
quá nhiều vốn, điều đó khiến cho đông đảo dân c có thể tham gia đầu t. Mặt
khác, trong quá trình hoạt động các DNVVN có thể dễ dàng huy động vốn
dựa trên quan hệ thân thiết nh bạn bè, họ hàng. Chính vì vậy, DNVVN đợc coi
là phơng tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn
rỗi trong dân c và thúc đẩy đầu t phát triển.
Thứ năm: DNVVN góp phần tăng nguồn vốn hàng xuất khẩu và tăng nguồn
thu cho ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay, trong xu hớng hội nhập thì quan hệ giao lu, hợp tác kinh tế,
văn hóa giữa các nớc là một điều tất yếu ngày càng gắn bó khăng khít. Do đó,
đã làm cho các sản phẩm truyền thống mang đậm nét văn hóa của từng nớc và
trở thành nguồn xuất khẩu quan trọng, vừa có ý nghĩa quảng bá cho hình ảnh
đất nớc đó vừa tăng thêm thu nhập cho quốc gia. Đối với Việt Nam việc gia
nhập WTO là bớc tiến mới đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng trong đó có các DNVVN. Việc phân tích các

DNVVN đã tạo ra khả năng thúc đẩy việc khai thác tiềm năng các ngành nghề
truyền thống ở các địa phơng của từng nớc: thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
dệt, may, giầy da xuất khẩu Bên cạnh đó, việc thành lập các DNVVN sẽ
làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm và lao vụ cho xã hội. Cùng với đó sẽ
làm tăng Ngân sách Nhà nớc.
SV: inh Th Hong - 8 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Thứ sáu: DNVVN hỗ trợ cho các DNL là cơ sở để hình thành các doanh
nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế thị trờng.
Đối với bất kì một quốc gia nào, tất cả các nguồn lực kinh tế không thể
tập trung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi đặc trng nhỏ lẻ, năng
động các DNVVN dễ dàng tập trung vào đoạn thị trờng ngách, hỗ trợ các
DNL trong việc tiếp cận thị trờng, cân đối cung cầu trong xã hội, chế tạo, sản
xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn. Chính vì
điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trờng,
tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ bảy: Tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh.
Bởi số lợng lớn các DNVVN là rất lớn nên mỗi doanh nghiệp phải luôn
tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập, xây dựng củng cố uy
tín, hình ảnh thơng hiệu thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp này diễn ra ngày càng gay gắt sẽ đem lại một môi
trờng cạnh tranh lành mạnh và với lợi ích cho cả các doanh nghiệp lẫn khách
hàng của doanh nghiệp.
1.2 mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.2.1 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNVVN
Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhng lại là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu
rủi ro, tối đã hóa lợi nhuận đã buộc các Ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa

đối tợng khách hàng. Những DN lớn với chu kì kinh doanh kéo dài, tốc độ
luân chuyển vốn chậm luôn làm các nhà kinh doanh Ngân hàng lo lắng, trong
khi các DNVVN có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế, dễ dàng thích nghi
với điều kiện kinh tế. Và nh vậy mở rộng tín dụng đối với các DNVVN là một
SV: inh Th Hong - 9 - Lp: NHB-K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
thị trờng đầy tiềm năng, sẽ giúp NH phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả hơn
những đồng vốn kinh doanh của mình. Và nhờ mở rộng hoạt động tín dụng
đối với DNVVN, các NH lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm nh: t vấn,
thanh toán, bảo lãnh, đầu t góp phần làm tăng nguồn thu phí đáng kể của
Ngân hàng.
Thêm vào đó, tạo dựng mối quan hệ lâu dài với DN, cũng có nghĩa là
NH đã tạo cho mình một vị thế cạnh tranh tốt trong việc xây dựng một hệ
thống khách hàng truyền thống. Với u thế đó NH vừa có thể giảm đợc chi phí
tìm kiếm khách hàng, vừa dễ dàng tận dụng đợc nguồn vốn nhàn rỗi của DN
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Đối với DNVVN:
Quá trình hội nhập WTO vừa là cơ hội nhng cũng là thách thức đối với
nớc ta. Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên doanh nghiệp sẽ là đối t-
ợng đặc biệt chịu tác động của những cơ hội và thách thức mà nghiêm trọng
nhất là khả năng cạnh tranh trong điều kiện mở cửa thị trờng. Nhu cầu về vốn
để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN, đặc biệt là
các DNVVN, đối tợng có tiềm lực tài chính khá eo hẹp là rất lớn.
Nh vậy, mở rộng tín dụng NH đối với DNVVN, trớc tiên sẽ giúp cho số
lợng DN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn NH tăng lên. Đợc cấp vốn tín dụng, các
doanh nghiệp này sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh, góp
phần không nhỏ vào sự sinh tồn của DN.
Mặt khác, điều kiện đợc tiếp cận vốn TDNH khá nghiêm ngặt, do đó
đối với các DN có tham vọng phát triển, mở rộng sản xuất bằng vốn NH thì
buộc họ phải nỗ lực làm ăn có hiệu quả, tài chính minh bạch và sau khi đợc

giải ngân họ phải chịu sự giám sát của NH. Chính những điều kiện nh vậy sẽ
giúp các DN không ngừng phát huy năng lực và thế mạnh của mình.
Đối với nền kinh tế:
SV: inh Th Hong - 10 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
DNVVN là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế nó cũng
có ảnh hởng không nhỏ tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho
thấy, việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN không chỉ có lợi cho bản thân
các DN mà còn có lợi cho nền kinh tế và của cả xã hội.
Trớc hết việc mở rộng tín dụng cho các DNVVN một mặt thúc đẩy cho
sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách thức để tăng nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nớc. Các DN làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận thu đợc lớn thì
mới có khả năng thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Và một khi nhu cầu về vốn đã đáp ứng đợc thì các DNVVN sẽ phát huy
mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển kinh tế. Nh vậy, một
cách gián tiếp, mở rộng TDNH đối với DNVVN đã góp phần không nhỏ vào
việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải nhất hiện nay.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN
1.2.2.1 Mở rộng số lợng DNVVN xin vay
* Các chỉ tiêu đánh giá:
Mức tăng số lợng khách hàng là các DNVVN:
MSL = ST - ST-1
Trong đó: MSL : Mức tăng số lợng khách hàng là các DNVVN
ST : Số lợng khách hàng là DNVVN năm thứ t
ST-1 : Số lợng khách hàng là DNVVN năm thứ t-1
Tỷ lệ tăng số lợng khách hàng là DNVVN ( TLSL):
MSL
SV: inh Th Hong - 11 - Lp: NHB-
K10

Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
TLSL = x 100%
ST-1
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lợng khách hàng là DNVVN của
năm nay so với năm trớc là bao nhiêu.
+ Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hớng năm nay số lợng khách hàng là
DNVVN tăng hơn năm ngoái.
+ Nếu tỷ lệ này giảm nhng vẫn lớn hơn 0 thì rõ ràng số lợng DNVVN có quan
hệ vay vốn vẫn tăng nhng tốc độ tăng của tử số thấp hơn tốc độ tăng của mẫu
số. Tức là:
Hoặc NH đã hạn chế việc cho vay đối với DNVVN
Hoặc việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN đã đi vào ổn định hơn.
Tỷ trọng số lợng khách hàng là các DNVVN:
SI
TTSL = x 100
S
Trong đó: SI : số lợng khách hàng là các DNVVN đợc NH cho vay
S : tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh số lợng khách hàng là các DNVVN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ vay vốn tại NH
+ Nếu tỷ trọng này tăng, tức là NH đã mở rộng cho vay đối với các khách
hàng là DNVVN.
+ Nếu tỷ trọng này giảm thì:
Hoặc là NH đã thu hẹp cho vay đối với các DNVVN
Hoặc là mở rộng tín dụng đối với các DNVVN ít hơn so với các thành
phần kinh tế khác.
1.2.2.2 Mở rộng doanh số cho vay DNVVN
SV: inh Th Hong - 12 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN

Doanh số cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nh vậy thì doanh số cho
vay đối với DNVVN là số tiền mà NH đã giải ngân cho DNVVN để họ thực
hiện hoạt động của mình trong một thời gian nhất định.
*Các chỉ tiêu đánh giá:
Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN ( MDS):
MDS = DS(t) - DS(t-1)
Trong đó: MDS : mức tăng doanh số cho vay đối với các DNVVN
DS(t) : doanh số cho vay đối với DNVVN năm thứ t
DS(t-1) : doanh số cho vay đối với DNVVN năm thứ t-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với
DNVVN năm này so với năm trớc.
Tỷ lệ tăng doanh số cho vay của DN (TLDS):
MDS
TLDS = x 100
DS(t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm
nay so với năm trớc là bao nhiêu
Tỷ trọng doanh số cho vay đối với các DNVVN:
DSI
TTDS = x 100
DS
Trong đó: TTDS : tỷ trọng doanh số cho vay đối với các DNVVN
DSI : doanh số cho vay đối với DNVVN
DS : doanh số cho vay của hoạt động tín dụng
SV: inh Th Hong - 13 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với các DNVVN chiếm tỷ trọng
bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay.

1.2.2.3 Mở rộng d nợ đối với DNVVN
D nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô tín dụng của
NH tại thời điểm đó. Do vậy TDNH đối với DNVVN cho biết quy mô tín
dụng đối với các DNVVN tại một thời điểm nhất định.
* Các chỉ tiêu đánh giá:
Mức tăng d nợ tín dụng:
MDN = DN(t) - DN(t-1)
Trong đó: MDN : mức tăng d nợ tín dụng đối với DNVVN
DN(t) : d nợ tín dụng năm t đối với DNVVN
DN(t-1) : d nợ tín dụng năm t-1 đối với DNVVN
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của d nợ tín dụng
+ Nếu MDN > 0 có nghĩa là NH đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN
+ Nếu MDN < 0 có nghĩa là NH đã thu hẹp tín dụng đối với DNVVN
Tỷ lệ d nợ tín dụng:
MDN
TLDN = x 100
DN(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của d nợ tín dụng NH của DNVVN năm nay
so với năm trớc.
Nếu năm nay tỷ lệ này cao hơn năm trớc có nghĩa là NH đã mở rộng tín dụng
đối với DNVVN.
Tỷ trọng d nợ tín dụng:
DN(t)
SV: inh Th Hong - 14 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
TTDN = x 100
DN
Trong đó: DN(t) : d nợ tín dụng đối với các DNVVN
DN : tổng d nợ ngân hàng

TTDN : tỷ trọng d nợ tín dụng đối với DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh d nợ tín dụng của khối DNVVN chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng d nợ của Ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng tức là Ngân hàng
mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến mở rộng tín dụng đối với DNVVN
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
* Môi trờng kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của các chủ
thể kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng. Một nền kinh tế ổn định
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NH, trong đó có hoạt động tín
dụng. Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn giúp hoạt động của các DN
diễn ra bình thờng, không bị ảnh hởng bởi các yếu tố kinh tế: khủng hoảng,
lạm phát, lãi suất, tỷ giá nên các DN có khả năng thực hiện đúng cam kết
tín dụng, ảnh hởng lớn đến việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
* Môi trờng văn hóa xã hội:
Yếu tố này chi phối đến khả năng mở rộng tín dụng ở những mặt sau:
Thứ nhất, là thói quen tiêu dùng của ngời dân cũng nh kết cấu dân số ảnh h-
ởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa do vậy ảnh hởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN từ đó ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng. Hiện nay cơ
cấu dân số đã thay đổi, tỷ lệ dân số trẻ tăng, và vì thế nhu cầu sử dụng hàng
hóa, dịch vụ của họ cũng tăng cao so với trớc đây; mặt khác do cuộc sống của
ngời dân đã đợc cải thiện rất nhiều, chất lợng cuộc sống đợc nâng cao và vì
SV: inh Th Hong - 15 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
thế thói quen tiêu dùng càng trở nên phong phú và đa dạng hơn, tạo điều kiện
cho các DN sản xuất và kinh doanh cũng tăng theo.
Thứ hai, là trình độ dân trí. Nếu ngời dân có trình độ cao, có những hiểu biết
về lĩnh vực kinh doanh tốt, khi đó họ sẽ có khả năng thành lập DN và nhu cầu
về vốn khi ấy cũng đợc tăng lên. Mặt khác, trình độ dân trí thể hiện trình độ

phát triển của xã hội, nếu trình độ dân trí thấp, nhu cầu vay vốn thấp và khả
năng mở rộng tín dụng là rất hạn chế.
Thứ ba, t cách đạo đức của ngời đi vay.
Đối với những khách hàng vay vốn không muốn trả nợ, cố tình gian lận
lừa đảo dẫn đến rủi ro tín dụng cho NH. Thực tế cho thấy hầu hết các vụ đổ
bể đều do lừa đảo gây ra. Điều đó làm cho cán bộ tín dụng cầm chừng trong
cho vay nên chủ trơng mở rộng tín dụng cũng gặp khó khăn hơn.
* Môi trờng công nghệ:
Trong một môi trờng có trình độ công nghệ cao, các DN buộc phải tự
đổi mới mình, nỗ lực tăng cờng trang thiết bị để hòa nhập và bắt kịp với nhịp
đi chung. Mặc dù đặc điểm của DNVVN là còn chậm trong vấn đề đổi mới
công nghệ, nhng đứng trớc sự thay đổi nhanh chóng của thời cuộc, trong một
môi trờng cạnh tranh khốc liệt, các DN này sẽ tích cực trong việc tìm kiếm
nguồn vốn để đổi mới công nghệ cho mình. Do đó vốn tín dụng của NH thật
sự trở nên rất quan trọng đối với các DN trong hoàn cảnh nh vậy. Điều này sẽ
làm tăng khả năng mở rộng tín dụng của các NH.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
* Từ phía Ngân hàng:
Chính sách tín dụng
Có vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
NH. Một chính sách tín dụng linh hoạt, hợp lý, hấp dẫn sẽ giúp cho Ngân
SV: inh Th Hong - 16 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
hàng thu hút đợc đông đảo khách hàng, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận, uy tín
của Ngân hàng.
Nếu NH đa dạng hóa các hình thức cho vay, lãi suất cho vay, phơng
thức cho vay và đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa của khách hàng sẽ thực hiện đợc
mục tiêu tăng khả năng tiếp cận vốn đối với các DNVVN. Ngoài ra nếu NH
xây dựng đợc một chính sách khách hàng hấp dẫn, quan tâm, chăm sóc khách

hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình cho vay và trả giao dịch
với NH sẽ thúc đẩy khách hàng tìm đến NH vay vốn nhiều hơn.
Chính sách huy động vốn
Nếu NH huy động đợc một lợng vốn đa dạng về thời hạn, quy mô và
giới hạn tín dụng cho các khách hàng đợc mở rộng, các DN có nhiều khả năng
tiếp cận nguồn vốn của NH. Ngoài ra nếu NH có quy mô vốn chủ sở hữu lớn
và ổn định thì sẽ tạo ra uy tín đối với khách hàng, đồng thời cũng giữ đợc một
mức an toàn nhất định.
Nhân tố con ngời
Nhân tố con ngời là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động nói chung
và hoạt động NH nói riêng, đóng góp rất lớn đến thành công của NH. Cán bộ
tín dụng phải có trình độ tổng quát, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề, có
khả năng phát hiện và phân tích mọi vấn đề thấu đáo. Không quá cứng nhắc
cũng không quá lỏng lẻo trong việc quyết định cho vay. Vì vậy việc thực hiện
hoạt động này không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà nói đúng hơn đó là
nghệ thuật trong kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của NH
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của NH là yếu tố đầu tiên tác động
vào tâm lý của khách hàng khi có giao dịch với NH. Cơ sở vật chất tốt sẽ góp
phần không nhỏ trong việc thu hút, xây dựng lòng tin của khách hàng. Từ đó
SV: inh Th Hong - 17 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
có thể giữ đợc khách hàng truyền thống và thiết lập đợc một lợng không nhỏ
khách hàng cho NH.
Hoạt động Marketing Ngân hàng
Bằng các hoạt động giao tiếp khuyếch trơng, phát triển sản phẩm dựa
trên nhu cầu của khách hàng, thiết lập kênh phân phối hiệu quả, xây dựng
chính sách phù hợp, Ngân hàng thỏa mãn đợc những mong muốn của khách
hàng, từ đó có thể kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH, đồng

thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng
tơng lai, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch
vụ, đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của NH trên thị trờng. Khi đó việc mở
rộng tín dụng đối với NH cũng trở nên dễ dàng hơn.
* Từ phía DNVVN:
Về vốn: Các DNVVN mặc dù phát triển mạnh về số lợng nhng vốn điều lệ
của các DN này khi thành lập thờng nhỏ. Cơ cấu vốn của các DNVVN thờng
khoảng 25-30% tổng số là TSCĐ, còn lại là dành cho vốn lu động. Vì vậy đề
đảm bảo nguồn lu động kinh doanh của mình thì các DN này phải huy động
rất nhiều nguồn với chi phí cao.
Về kỹ thuật công nghệ: Hầu hết các DNVVN đều sử dụng các loại máy móc
cũ hoặc đã qua sử dụng, phần lớn mua lại từ các DN lớn giải thế. Với trình độ
công nghệ nh thế đã hạn chế rất nhiều khả năng cạnh tranh của các DN. Vốn
của DNVVN chủ yếu là vốn lu động, vì vậy đầu t cho máy móc thiết bị là
không nhiều, trong khi lại khó vay vốn NH, nên việc đầu t đổi mới thiết bị
công nghệ rất hạn chế.
Về lao động: Trình độ của các chủ DN và cán bộ công nhân thờng hạn chế,
lao động phổ thông chiếm đa số. Việt Nam chỉ có khoảng 43% các chủ DN
có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, 17% học hết phổ thông trung học. Sự
hiểu biết về pháp luật của DN còn rất hạn chế. Khởi nghiệp mang tính tự phát
SV: inh Th Hong - 18 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
mà cha hội đủ các yếu tố vốn, thị trờng, kinh nghiệm Vì vậy hoạt động của
loại hình DN này luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Chơng 2
thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao
dịch NHNo & PTNT VN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao
dịch NHNo & PTNT VN.

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng NHNo & PTNT VN.
Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ trởng có nghị định số 53/HĐBT tách hệ
thống Ngân hàng thành 2 cấp là Ngân hàng nhà nớc và hệ thống các Ngân
hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đợc thành
lập theo quyết định số 59/NH-QĐ ngày 01/07/1988 của Tổng giám đốc
NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNNVN). Đến ngày 14/11/1990, theo
QĐ số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ)
đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Theo quyết định số 390/1997/QĐ-NHNN ngày 22/11/1997 của Thống
đốc NHNNVN đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam có vốn điều lệ là 2200 tỷ và thời gian hoạt động là 99 năm.
NHNo & PTNT VN là một trong những Ngân hàng thơng mại hàng
đầu Việt Nam, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; gọi tắt tên tiếng anh
là Agribank, viết tắt VBARD; giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu t vốn
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; hoạt động kinh doanh đa năng, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi khách hàng trong và ngoài nớc.
SV: inh Th Hong - 19 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
2.1.2 Vài nét cơ bản về Sở giao dịch NHNo & PTNT VN.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.2.1.1 Chức năng của SGD NHNo & PTNT VN
Sở Giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đợc thành lập ngày 13/05/1999
theo quyết định số 232/QĐ/HĐQT- 02 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT
VN .
Sở giao dịch thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Sở kinh doanh hối đoái, là một
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của NHNo & PTNT VN có trụ sở đóng
tại số 2 - Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Tên giao dịch: Sở giao dịch NHNo &
PTNT Việt Nam.

Sở giao dịch là đại điện uỷ quyền của NHNo & PTNT VN , có quyền tự chủ
kinh doanh theo sự phân cấp của NHNo & PTNT VN, có con dấu riêng, có
bảng cân đối tài sản và nhận khoản tài chính theo quy định của NHNo; có
chức năng sau:
1. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp
2. Đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông
nghiệp.
3. Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.2.1.2 Sở giao dịch thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu là:
Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
thực hiện chức năng nhiệm vụ nh một ngân hàng thơng mại, bao gồm :
- Đầu mối quản lý ngoại tệ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
- Đầu mối các dự án tài trợ, các dự án đầu t khi đợc Tổng giám đốc của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao bằng văn bản.
SV: inh Th Hong - 20 - Lp: NHB-
K10
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
- Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu t của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong ngoài nớc, tham gia các dự án tài trợ .
- Theo dõi hạch toán kế toán các khoản vay ủy thác đầu t của Ngân
hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam .
- Huy động vốn :
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc bằng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác.
+ Đợc vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nớc khi đợc

Tổng Giám Đốc cho phép.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung hạn theo quy định.
- Cho vay :
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đời sống của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc.
+ Cho vay trung hạn ,dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nớc .
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm :
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nớc cho khách hàng
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
nhà nớc và Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Viêt Nam.
- Kinh doanh ngoại hối. Huy động và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh chiết khẩu bộ chứng từ và các nghiệp vụ
SV: inh Th Hong - 21 - Lp: NHB-
K10

×