Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.66 KB, 25 trang )

VIỆN ĐIỆN
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
mục lục
Mở đầu
I-Thuyết minh chung về nhà máy nhiệt điện phả lại
1-1 Sơ đồ tổ chức của nhà máy.
1-2 Nhiệm vụ của nhà máy
tạo nâng cấp nhà máy.
1- 7. Sơ đồ nhiệt chi tiết của nhà máy .
I. Các phân xởng trong dây chuyền sản xuất.
2-1. Phân xởng cung cấp nhiên liệu và phân xởng đờng sắt
2-2. Phân xởng 1- 3. Quá trình xây dựng nhà máy.
1- 4. Nhiên liệu sử dụng trong nhà máy.
1- 5 Thông số kỹ thuật chủ yếu của nhà máy theo thiết kế.
1- 6. Vai trò của nhà máy điện phả lại trong hệ thống lới điện và phơng
hớng cải Lò-Máy.
2- 2-1 Lò hơi.
2-2-2 Máy Tua bin.
2-3. Phân xởng vận hành điện.
2-4. Phân xởng kiểm nhiệt.
2-5 Phân xởng hoá.
2-6 Phân xởng Thuỷ lực
III- Phần riêng .
IV. Kết luận .
LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân, điện
năng cần phải đi trước một bước.Với đất nước ta hiện nay, năng lượng điện được sản xuất
bằng hai nguồn chính là thuỷ điện và nhiệt điện. Trong đó nhiệt điện có ưu điểm là chi


phí đầu tư xây dựng thấp, thời gian xây dựng ngắn, khi vận hành không phụ thuộc nhiều
về điều kiện của thiên nhiên.Nhiệt điện nước ta hiện nay chủ yếu được sản xuất từ than
và khí.Trong đó các nhà máy nhiệt điện phía Bắc đều dùng than của mỏ than Quảng
Ninh.
Đối với các sinh viên trình độ năm thứ 3, việc đi thực tập là rất quan trọng. Trong
lần thực tập này, em được phân công về Công ty Cổ PhầnNhiệt Điện Phả Lại. Qua đợt
thực tập này sẽ giúp cho em thực tế hóa các kiến thức lý thuyết được học ở trường; hiểu
thêm về dây chuyền sản xuất của nhà máy, chế độ làm việc, đặc tính kỹ thuật và quy trình
vận hành của nhà máy. Đồng thời giúp cho em hiểu được sơ đồ tổ chức sản xuất và các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy, cũng như các biện pháp an toàn khi làm việc trong
các vị trí khác nhau trong nhà máy. Đây là các yếu tố rất quan trọng để hình thành niềm
đam mê vàgiúp ích rất nhiều cho việc bảo vệ đồ án tốt nghiệp sau này cũng như định
hướng nghề nghiệp của em.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Viện Điện đã giới thiệu để chúng em có
đi chuyến thực tập này, và em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng
Nhungthuộc bộ môn Cung cấp điện đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ chúng em trong quá
trình thực tập tại nhà máy !
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại mà trước đây là Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại
nằm trên địa phận Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương, cách Hà Nội gần 60 Km về phía
Bắc, nằm sát đường Quốc lộ 18 và tả ngạn sông Thái Bình.
Nhà máy điện Phả Lại được xây dựng làm hai giai đoạn . Giai đoạn I được khởi
công xây dựng vào thập kỷ 80, do Liên Xô giúp ta xây dựng gồm 4 tổ máy: 1,2,3,4; mỗi
tổ máy có công suất thiết kế 110 MW, được thiết kế với sơ đồ khối hai lò một máy.Tổ
máy số 1 được đưa vào vận hành ngày 10/3/1983 và hoàn thiện tổ máy số 4 vào năm
1986. Tổng công suất thiết kế của 4 tổ máy là 440 MW.
Giai đoạn II (mở rộng) được khởi công xây dựng vào tháng 6/1996 do công ty Mit
Su của Nhật Bản trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng gồm 2 tổ máy, gọi là tổ máy 5,6.
Công suất thiết kế của mỗi tổ máy là 300 MW với sơ đồ một lò một máy.Tổng công suất
thiết kế của dây chuyền II là 600 MW. Dây chuyền II được hoàn thành và hòa Lưới điện

Quốc gia vào tháng 3 năm 2003.
Để kịp hòa nhập với nền kinh tế thế giới và chủ trương đổi mới của Đảng và nhà
nước và tăng tính làm chủ của người lao động , được sự chấp thuậnvà ủng hộ của Tổng
Công TyĐiện Lực Việt Nam, Nhà Máy Nhiệt Điện Phả Lại đã chính thức đổi tên thành
Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại (viết tắt PPC) ngày18 tháng 1năm 2006 và chỉ có
nhiệm vụ vận hành nhà máy, còn nhiệm vụ sửa chữa được tách riêng cho Công ty Cổ
Phần Sửa Chữa Nhiệt Điện Miền Bắc.
Nguồn nhiên liệu chính cấp cho Công ty là than từ mỏ than Mạo Khê, Vàng Danh,
Uông Bí …, được vận chuyển về Công ty bằng đường sông và đường sắt.
Sau khi đưa tổ máy cuối cùng vào làm việc 14/03/2006 thì khả năng Công ty có thể
cung cấp cho lưới điện quốc gia khoảng 7,2 tỷ kwh/năm.
Cùng với thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt Điện Uông Bí và Nhiệt Điện Ninh
Bình, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại cung cấp cho hệ thống điện Miền Bắc qua 6 đường dây
220 kV và 8 đường dây 110 kV, qua các trạm trung gian như Ba La, Phố Nối, Tràng
Bạch, Đồng Hoà, Đông Anh, Bắc Giang. Ngoài ra Phả Lại còn là một trạm phân phối
điện lớn trong việc nhận điện từ thuỷ điện Hoà Bình về cung cấp cho khu vực Đông Bắc
Tổ quốc ( Quảng Ninh -Hải Phòng).
Năm 1994, với việc xây dựng đường dây truyền tải điện 500 kV Bắc-Nam, Công ty
Nhiệt điện Phả Lại đóng vai trò quan trọng thứ hai trong việc cung cấp điện cho hệthống
sauThuỷ điện Hoà Bình. Công Ty Nhiệt điện Phả Lại được đặt đúng tầm của một Công ty
nhiệt điện lớn nhất Tổ Quốc.
Hình 1: Toàn cảnh Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại
PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
1. Máy phát điện TB Φ - 120 - 2T3
Máy phát điện đồng bộ kiểu TBΦ - 120 - 3T, làm mát bằng khí Hydrô, dùng để
phát điện lâu dài trong những chế độ làm việc bình thường khi nối trực tiếp với tuabin và
được đặt trong nhà có mái che. Máy phát đã được nhiệt đới hoá ( T) và làm việc theo các
điều kiện sau đây :
• Lắp ở độ cao không lớn hơn 1000m so với mặt biển.
• Nhiệt độ môi trưòng trong giới hạn : +5

0
C ÷ 45
0
C
• Trong khu vực không có chất gây nổ.
1.1.Cấu tạo
1.1.1. Stato
Vỏ Stator : Được chế tạo liền khối không thấm khí, có độ bền cơ học đủ để stator
có thể không bị hỏng bởi biến dạng khi H
2
nổ, vỏ được đặt trực tiếp lên bệ máy bắt bu
lông.
Lõi thép Stator: Lõi được cấu tạo từ các lá thép kĩ thuật có độ dày 0,5mm. Trên bề
mặt các lá thép này được quét một lớp sơn cách điện và dọc theo trục có các rãnh thông
gió. Lõi thép của stato được ép bằng các vòng ép bằng thép khong từ tính, vòng răng của
những lá thép ngoài được ép chặt bằng những tấm ép có từ tính đặt ở giữa lõi thép và
vòng ép.
Cuộn dây của stator kiểu 3 pha 2 lớp, cách điện giữa các cuộn dây dùng cách điện
loại B sơ đồ đấu nối sao kép gồm 9 đầu ra.
1.1.2. Rotor
Rèn liền khối bằng thép đặc biệt để đảm bảo rotor có độ bền cơ học trong mọi chế
độ làm việc của máy phát. Cuộn dây của rotor có cách điện loại B. Lõi được khoan xuyên
tâm để đặt các dây nối các cuộn rotor đến các chổi than. Các vòng dây rotor quấn trên các
gờ rãnh, các rãnh này tạo nên các khe thông gió.
1.1.3. Bộ chèn trục
Để giữ Hiđrô không thoát ra ngoài theo dọc trục, thì bộ chèn trục có kết cấu đảm
bảo nén chặt bạc và babít vào gờ chặn của trục rôto, nhờ áp lực dầu nén đã được điều
chỉnh và đảm bảo tự động dịch chuyển dọc theo trục khi có sự di trục. áp lực dầu chèn
luôn lớn hơn áp lực H2 ( từ 0.5 đến 0.7 kg/cm
2

) được đưa vào hộp áp lực và từ đây qua
các lỗ ở vòng bạc sẽ đi qua các rãnh vào babít và tản ra 2 phía. Ở những rãnh tròn này khi
máy quay sẽ quay theo và tạo ra một màn dày đặc ngăn chặn sự dò khí H2 từ trong vỏ
máy phát điện ra ngoài. áp lực dầu chèn định mức là 2,5 kg/cm
2
.
1.1.4. Bộ làm mát
Gồm 6 bộ làm mát bằng khí H2 bố trí bao bọc phần trên và dọc theo thân máy
phát.
1.1.5.Thông gió
Thông gió cho máy phát điện theo chu trình tuần hoàn kín kín cùng với việc làm
mát khí H2 bằng các bộ làm mát đặt trong vỏ stator, căn cứ vào yêu cầu làm mát của khối
khí H2, nhà chế tạo đặt 2 quạt ở hai đầu trục của rotor máy phát điện. Khi máy phát làm
việc cấm không dùng không khí để làm mát.
1.2. Thông số kĩ thuật của máy phát điện
• Công suất toàn phần: S = 141.200KVA
• Công suất tác dụng : P = 120.000 KW
• Điện áp định mức : U = 10.500 ± 525 V
• Dòng điện stator: I
Stator
= 7760A
• Dòng điện rotor: I
Roto
= 1830A
• Tốc độ quay định mức: n = 3000v/p
• Hệ số công suất: cosϕ = 0,85
• Hiệu suất: η% = 98,4%
• Cường độ quá tải tĩnh: a = 1,7
• Tốc độ quay tới hạn: n
th

= 1500v/p
• Mômen bánh đà :13T/m
2
• Mômen cực đại khi có ngắn mạch ở cuộn dây stator : 6 lần
• Môi chất làm mát máy phát: khí Hyđrô
• Đầu nối pha cuộn dây Stator: hình sao kép
• Số đầu cực ra của dây stator : 9
1.3. Hệ thống kích thích của máy phát điện:
Hệ thống kích thích của tổ máy gồm một máy kích thích chính cung cấp dòng
kích thích cho máy phát và một máy kích thích phụ cung cấp dòng kích thích cho máy
kích thích chính. Máy kích thích chính và phụ nối đồng trục với Roto máy phát. Ngoài ra
Công ty còn có hệ thống kích thích dự phòng dùng chung cho cả bốn tổ máy.
1.3.1. Máy kích thích chính
Kiểu BTÄ- 490- 3000T3 là máy phát điện cảm ứng tần số cao, bên trong máy đặt
bộ chỉnh lưu. Rôto máy kích thích được nối trên cùng một trục rôto máy phát điện , máy
kích thích có các gối đỡ trượt được bôi trơn cưỡng bức từ hệ thống dầu chung. Thông số
kỹ thuật:
• Công suất hữu công lâu dài P = 600 KW
• Điện áp lâu dài U = 310V
• Điện áp ngắn hạn U = 560V
• Dòng điện cho phép lâu dài I = 1930A
• Dòng điện ngắn mạch cho phép I = 3500A
• Tốc độ quay n = 3000v/p
• Tần số f = 500 Hz.
• Làm mát bằng không khí theo chu trình kín.
• Bội số kích thích cường hành theo điện áp và dòng điện ứng với các thông số định
mức kích thích của máy phát điện là 2.
• Thời gian cho phép máy kích thích và rotor máy phát điện có dòng điện tăng gấp
2 lần dòng điện kích thích định mức là 20s.
• Tốc độ tăng điện áp kích thích trong chế độ cường hành không nhỏ hơn 0,2s.

1.3.2. Máy kích thích phụ
Kiểu ΠÄM -30- 400 T3 có thông số kĩ thuật :
• P = 30KW
• U = 400/230V
• I = 54/93 A
• n = 3000v/p
• f = 400Hz
Rotor máy kích thích phụ làm bằng nam châm vĩnh cửu.
1.3.3. Máy kích thích dự phòng
Máy kích thích dự phòng được dùng khi hệ thống kích chính bị hư hỏng hoặc đã
được vào sửa chữa, nó dự phòng cho cả 4 máy kích thích chính. Máy kích thích dự phòng
là máy phát điện một chiều kéo bằng động cơ không đồng bộ 3 pha
• Máy phát điện một chiều kiểu: ГΠC -900 - 1000T4 có thông số kỹ thuật:
– P = 550 kW
– U = 300 V
– I = 1850 A
• Động cơ kiểu : A - 1612-6 T3 có thông số kỹ thuật:
– P = 800 KW
– U = 6 KV
– I = 93 A
Khi chuyển sang kích thích dự phòng điện áp được điều chỉnh bằng tay. Tuy nhiên
ở chế độ này việc cường hành kích thích vẫn được đảm bảo.
1.4. Điều chỉnh điện áp của máy phát điện :
Bộ tự động điều chỉnh điện áp của máy phát điện hoạt động theo nguyên lý sau:
tín hiệu được lấy từ TU và TI ở đầu cực máy phát đưa vào bộ APB (bộ tự động điều
chỉnh kích từ). Tín hiệu sau khi sử lý được đưa vào 2 cuộn dây OB1 và OB2 (cũng có thể
điều chỉnh bằng tay).
Hai cuộn dây OB1 và OB2 tạo nên hiệu ứng corrector thuận và nghịch cho việc
điều chỉnh điện áp của máy phát. Ngoài ra có thêm cuộn thứ 3 (OB3) mắc nối tiếp với
mạch kích thích chính có nhiệm vụ tăng tốc cho những tín hiệu điều khiển (dòng kích

thích).
• OB1 : Cuộn dây nối tiếp kích thích độc lập tạo nên xung lực, lực tác động nhanh
theo xung lực của cuộn dây OB3 và đảm bảo tăng điện áp của máy phát cao tần
và do đó tăng dòng điện kích thích máy phát.
• OB2 : Cuộn dây kích thích độc lập tạo nên xung lực ngược với xung lực cuộn dây
OB3 và dùng để tăng quá trình giảm kích thích máy phát cao tầnkhi phụ tải máy
phát giảm đột ngột.
• OB3 : Cuộn dây nối tiếp kích thích được đấu nối tiếp với cuộn dây roto máy phát
OB, do đó làm tăng độ nhạy của hệ thống kích thích khi phụ tải đột ngột thay đổi.
Dòng kích thích của máy phát kích thích chính (xoay chiều tần số cao) sẽ được đưa
qua bộ chỉnh lưu bởi các điot. Sau đó mạch được mắc nối tiếp với một bộ lọc nhiễu gồm
các tụ và điện trở (nhằm san bằng dòng điện) rồi được đưa vào mạch kích thích.
Trong mạch kích thích còn có aptomat dập từ. Khi máy phát bị cắt đột ngột, aptomat
dập từ sẽ đóng mạch kích thích vào một điện trở dập từ.
Mạch kích thích dự phòng khi cần thiết sẽ được đóng trực tiếp vào cuộn dây kích
thích mà không qua bộ APB. Do đó khi dùng kích thích dự phòng sẽ không tự động điều
chỉnh điện áp được.
1.5. Hệ thống làm mát của máy phát điện :
Máy phát điện có chất làm mát là khí H
2
.Cuộn dây stator được làm mát gián tiếp
bằng H
2
.Cuộn dây rotor, rotor, lõi stator được làm mát trực tiếp bằng H
2
.
Nhiệt độ định mức của khí H
2
: t
0

= 350C - 370C. Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của
H2 ở đầu vào máy phát điện là 200
0
C. áp lực định mức của H
2
: 2,5 kg/cm2, áp lực cho
phép lớn nhất là 3,7 kg/cm
2
.
Khí H
2
được làm mát bằng nước. Có 6 bộ làm mát khí H
2
được lắp dọc theo thân
máy. Khi cắt 1 bộ làm mát thì phụ tải của máy phát nhỏ hơn 80% phụ tải định mức.
• Nhiệt độ định mức của nước làm mát : t0 = 230
0
C.
• Áp lực định mức của nước làm mát : P = 3 kg/cm
2
.
• Lưu lượng nước làm mát qua một bình: Q = 400m
3
/ giờ.
2. Máy biến áp lực
2.1. Máy biến áp lực tự ngẫu AT1 và AT2
Là loại ATÄUTH-250.000/220/110TT :
• S = 250/250/125 MVAr
• U = 230/121/10,5 kV
• I = 628/1193/6870A ; I

CH
=720A ;
• U
k%
= 11% ; 32% ; 25% ;
• Tổ nối dây : ∆/Υ-∆-11;
• U
Đ/C
= ± 6 × 2% ;
Máy biến áp tự ngẫu được trang bị thiết bị ΡΠΗ (điều áp dưới tải), việc điều chỉnh
điện áp thực hiện ở phía cuộn trung áp (CH), đã được nhiệt đới hoá.
Hệ thống làm mát ÄU (làm mát bằng dầu tuần hoàn cưỡng bức và có quạt gió thổi
vào bề mặt của các bộ làm mát).
Mỗi máy có 10 bộ làm mát, có tủ điều khiển tự động thực hiện chức năng :
• Tự động đóng hoặc cắt các bộ làm mát dầu đồng thời với việc đóng hoặc cắt máy
biến áp tự ngẫu.
• Tự động đóng các bộ làm mát vào làm việc khi máy biến áp làm việc không tải.
• Tự động đóng thêm các bộ làm mát khi tăng phụ tải máy biến áp, khi phụ tải đạt
40% phụ tải định mức thì toàn bộ các bộ làm mát làm việc được đưa vào làm
việc.
• Tự động đưa bộ làm mát dự phòng vào làm việc khi một trong số các bộ làm mát
làm việc bị hỏng hoặc khi nhiệt độ dầu làm mát tăng đến 75
0
C.
2.2. Máy biến áp lực T3 và T4
Loại TÄÙ-125.000/220- 73T1: 3 pha 2 cuộn dây.
• S = 125.000KVA ;
• U = 242/10,5 KV ;
• I = 299/6870A ;
• U

k%
= 11,5%;
• Tổ nối dây : Υ
0
/∆-11;
• U
Đ/C
= ± 2 × 2,5% ;
Máy biến áp lực trang bị thiết bị ΡΠΗ ( TBđiều chỉnh bằng tay)để điều chỉnh điện áp,
muốn thay đổi điện áp máy biến áp thì cần phải cắt máy biến áp ra khỏi lưới và thực hiện
điều áp phía cao áp.
Hệ thống làm mát ÄÙ với sự tuần hoàn cưỡng bức dầu qua các bộ làm mát bằng
không khí nhờ quạt gió. ( 4 bộ làm mát, mỗi bộ gồm 1 bơm dầu và 2 quạt gió).
2.3. Máy biến áp lực tự dùng dự phòng chung ( TD 10)
Máy biến thế tự dùng dự phòng (TD10) được nối từ thanh cái 110 kV qua máy
cắt 130, dự phòng tự dùng cho các khối, có thể thay thế 01trong 0 4 máy biến thế tự
dùng làm việc mỗi khi đưa các máy biến thế tự dùng ra sửa chữa.
Thông số kĩ thuật :
• Loại TPÄHC- 32000/110;
• S = 32000/16000/16000 KVA;
• U = 115/6,3 KV;
• I = 160,7/1466 A;
• U
K%
: BH- HH = 10,4%; HH
1
- HH
2
= 16%;
• Tổ nối dây : Υ

0
/∆/∆11-11;
• U
Đ/C
= ± 9 × 1,78% ;
Là máy biến thế lực 3 pha, hệ thống làm mát (làm mát bằng dầu tuần hoàn tự
nhiên có dùng quạt thổi vào các bộ làm mát), có điều áp dưới tải (ΡΠΗ) đặt tại cuộn cao
áp (ΒΗ), đã được nhiệt đới hoá. Cuộn hạ áp (HH) được tách rời cấp điện cho phụ tải tự
dùng của Công ty.
2.4. Máy biến thế tự dùng làm việc của Công ty
Công ty có 4 máy biến thế tự dùng làm việc đặt tại 4 khối (TD91÷TD94)
Các thông số của máy:
• Loại TPÄHC- 25000/10TI.
• S = 25000/12500/12500KVA.
• U = 10,5/6,3KV.
• I = 1375/1145A.
• U
K%
= BH- HH = 9,3%.
• Tổ nối dây : ∆/∆-∆-0-0 ;
• U
Đ/C
= ± 8 × 1,5% ;
Là máy biến thế lực 3 pha, hệ thống làm mát Ä (làm mát bằng dầu tuần hoàn tự
nhiên, mỗi máy có 7 bộ làm mát, mỗi bộ được trang bị 2 quạt gió ), có điều áp dưới tải
(ΡΠΗ) đặt tại cuộn cao áp (ΒΗ), đã được nhiệt đới hoá. Cuộn hạ áp (HH) được tách rời
cấp điện cho phụ tải tự dùng của Công ty.
2.5. Máy biến thế tự dùng 6/0,4 KV
Thông số kĩ thuật:
• Loại: TH3-630/10-73T3

• Làm mát tự nhiên bằng điện môi lỏng không cháy (xốptôn),
• Công suất S = 630kVA.
• Cấp cách điện cuộn dây cao áp 10kV, đã nhiệt đới hoá.
• U = 6/0,4kV ;
• I = 60,6/910A ;
• U
K%
= 6,2%;
• Tổ nối dây : ∆/Υ
0
−11 ;
Tất cả các máy biến thế lực được tính toán để làm việc ở nhiệt độ không khí làm
mát từ-10
0
c đến 50
0
c.
Tất cả các máy biến thế đều có trang bị bộ điều áp dưới tải ΡΠΗ, việc chuyển
mạch của thiết bị ΡΠΗ từ 1 phân nhánh sang phân nhánh khác được thực hiện bằng động
cơ điện được điều khiển trực tiếp từ bộ truyền động hoặc từ xa từ bàn điều khiển.Trong
trường hợp ngoại lệ có thể chuyển mạch bằng tay nhờ tay vặn khoá.
3. Bảo vệ các khối máy
3.1. Bảo vệ khối máy phát- máy biến áp AT1 và AT2
1. Bảo vệ so lệch dọc máy phát .
2. Bảo vệ so lệch ngang máy phát .
3. Bảo vệ chạm đất 1 điểm cuộn dây Stator .
4. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch MFĐ .
5. Bảo vệ máy phát chống ngắn mạch đối xứng .
6. Bảo vệ chống quá tải đối xứng MFĐ .
7. Bảo vệ chống quá tải Rotor .

8. Bảo vệ chống chạm đất 1 điểm mạch kích thích .
9. Bảo vệ chống chạm đất 2 điểm mạch kích thích .
10. Bảo vệ quá điện áp rotor : bảo vệ tác động 2 cấp .
11. Bảo vệ chống mất kích từ .
12. Bảo vệ do ngừng dòng H
2
O trong 2 bộ làm mát khí của kích từ .
13. Bảo vệ công nghệ máy phát điện .
14. Bảo vệ từ xa 2 cấp .
15. Bảo vệ dòng thứ tự nghịch .
16. Bảo vệ dòng thứ tự không .
17. Bảo vệ chống chạm chập ra vỏ MBA: Tác động cắt khối và tự động phun nước cứu
hoả.
18. Bảo vệ quá tải đối xứng : đưa tín hiệu đi khởi động thiết bị làm mát dự phòng .
19. Bảo vệ So lệch dọc MBA.
20. Bảo vệ hơi MBATN: Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA kèm theo
tạo khí hoặc hạ thấp mức dầu .
21. Bảo vệ khí ngăn ΡΠΗ.
3.2.Bảo vệ khối máy phát -máy biến áp T3 và T4
1. Bảo vệ so lệch dọc máy phát .
2. Bảo vệ so lệch ngang máy phát .
3. Bảo vệ chạm đất 1 điểm cuộn dây Stator .
4. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch MFĐ.
5. Bảo vệ máy phát chống ngắn mạch đối xứng.
6. Bảo vệ chống quá tải đối xứng MFĐ .
7. Bảo vệ chống quá tải Rotor .
8. Bảo vệ chống chạm đất 1 điểm mạch kích thích
9. Bảo vệ chống chạm đất 2 điểm mạch kích thích .
10. Bảo vệ quá điện áp rotor .
11. Bảo vệ chống mất kích từ .

12. Bảo vệ do ngừng dòng H
2
O trong 2 bộ làm mát khí của kích từ .
13. Bảo vệ công nghệ máy phát điện .
14. Kiểm tra cách điện phía 10,5 KV.
15. Bảo vệ rotor chống sét quá điện áp .
16. Bảo vệ chống chạm chập ra vỏ MBA : Tác động cắt khối và tự động phun nước cứu
hoả .
17. Bảo vệ So lệch dọc MBA .
18. Bảo vệ hơi MBA : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA kèm theo
tạo khí hoặc hạ thấp mức dầu .
19. Bảo vệ chống ngắn mạch 1 pha phía 220KV .
20. Bảo vệ dòng điện cực đại chống ngắn mạch nhiều pha .
3.3.Bảo vệ của các máy biến thế dự phòng( TD10 )
1. So lệch dọc : Bảo vệ chống tất cả các dạng ngắn mạch trong máy biến thế và đầu ra của
nó. BV tác động " 0s" đi cắt # 130 và #630-A-0, #630-B-0.
2. Bảo vệ hơi : Chống tất cả các dạng hư hỏng bên trong thùng MBA, tác động 0s đi cắt #
các phía MBA.
3. Bảo vệ khí ngăn
ΡΠΗ
: Là bảo vệ chống các hỏng hóc bên trong ngăn ΡΠΗ , tác động
0s đi cắt # các phía MBA.
4. Bảo vệ quá I kém U phía 110KV : bảo vệ khỏi ngắn mạch giữa các pha bên ngoài và
làm bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ của bảo vệ khác của MBA, tác động cắt #110KV;
cắt #6KV với t=2s và khởi động YPOB 110KV.
5. Bảo vệ quá I kém U phía 6KV: Là bảo vệ chống ngắn mạch giữa các pha ở TC 6KV
để dự phòng cho bảo vệ tất cả các phụ tải nối vào TC này, bảo vệ tác động cắt #6KV của
phân đoạn tương ứng.
3.4. Bảo vệ máy biến áp tự dùng làm việc và dự phòng phía 6/0,4 KV
1.Cắt dòng khi ngắn mạch nhiều pha: trong các cuộn dây của MBA và các đầu ra 6KV

của MBA, BVTĐ cắt #6KV và áptômát 0,4KV.
2. Bảo vệ chạm đất 1 pha phía 6 KV: Tác động đi báo tín hiệu " chạm đất " sau 9s
3. Quá I, kém U phía 6KV : khi có ngắn mạch ngoài và dự phòng bảo vệ các phụ tải 0,4
KV
4. Bảo vệ tránh quá tải MBA.
5. Bảo vệ I
0
đặt ở cuộn trung tính 0,4KV: BVTĐ khi bị ngắn mạch do chạm đất trong các
cuộn dây doặc đầu ra 0,4KV của MBA cũng như để dự phòng cho các bảo vệ khi bị ngắn
mạch do chạm đất của các phụ tải 0,4KV. Bảo vệ tác động cắt áp tô mát 0,4KV.
4. Máy cắt
4.1. Máy cắt 6 KV : Loại
Β∃10
Là các máy cắt hợp bộ đặt trong nhà tự dùng, dùng cuộn thổi từ để dập hồ quang
trong các ngăn dập từ- máy cắt được đặt trong tủ.
• U
LVMax
= 11KV
• U
Nhiệt
= 31,5KV ( 4")
• I
đm
/ I
cđm
=1250( 1600-2500)/31,5KA
• t
cắt
= 0,06" ; t
cắt

Σ
= ≥ 0,075"
4.2. Máy cắt 10 KV
Loại ΒΓΜ-20-90/8000-TC3 : là máy cắt ít dầu, đặt tại đầu cực các máy phát,
được đặt trong tủ kín.
• U
đm
/ U
max
= 13,8/ 20 KV
• I
đm
/ I
cđm
=8000 / 90KA
• t
cắt
=< 0,15" ; t
cắt
Σ
= < 0,25"
4.3. Máy cắt 110 KV và 220 KV
4.3.1. Máy cắt không khí
Loại ΒΒБΤ-110Б. Mô dun còn gọi là buồng dập hồ quang dược chế tạo bằng kim
loại, bên trong luôn chứa khí nén với áp lực là 20 ata khi máy cắt ở vị trí đóng cũng như
vị trí cắt.
Số lượng buồng dập hồ quang phụ thuộc vào cấp điện áp nơi làm việc:
• 110 kV có 1 buồng.
• 220 kV có 2 buồng.
Máy ngắt điện gồm 3 cực và 1 tủ phân phối chung có thể điều khiển máy ngắt

riêng từng cực hoặc cả 3 cực cùng một lúc.
Điều khiển máy ngắt riêng từng cực được thực hiện bằng cách đưa dòng điện vào
cuộn dây điện từ của từng cực. Còn điều khiển cả 3 cực bằng cách đưa dòng điện vào
đồng thời các cuộn dây điện từ nối song song của cả 3 cực.
Máy ngắt có thể làm việc theo sơ đồ tự đóng lại với thời gian không liền mạch (từ
lúc mở ra cho đến lúc đóng lại) nhỏ nhất là 0,3s.
Thông số kĩ thuật máy cắt :
Đại lượng Giá trị Giá trị
Điện áp định mức 110 KV 220 KV
Điện áp làm việc lớn nhất 126 KV 252 KV
Dòng điện định mức 1600A 1600A
Dòng cắt định mức 31,5KA 31,5KA
Áp lực định mức của khí nén trong buồng dập hồ quang 20 ata 20ata
Thời gian ngắt mạch khi AΠB tác động nhanh
0,25s 0,25s
Thời gian cắt riêng(s) 0,049 0,065
Thời gian cắt (từ khi đưa xung cắt đến khi dập tắt hồ quang)
≤0,06 ≤0,08
Thời gian đóng riêng
≤0,2 ≤0,25
Áp suất cho phép máy ngắt tác động 19-21 ata 19-21 ata
Áp suất cho phép đảm bảo công suất Đ hoặc ĐC 16 ata 16ata
Tiêu hao khí nén cho một lần cắt 4500 9000
Tiêu hao khí nén cho một hành trình:cắt-đóng-cắt 7800 15600
Cấu tạo của buồng dập hồ quang có vỏ bằng kim loại bên trong có chứa 2 tiếp
điểm chính và 2 tiếp điểm phụ, van thổi hai đầu bình được lắp vào 2 đầu Epốcxi và được
bao bọc bằng sứ cách điện phần tiếp xúc bên ngoài.
Tiếp điểm chính sử dụng để cắt dòng điện chính, mỗi tiếp điểm chính được nối
song song với một điện trở SUN 50Ω để phân đều áp giữa các chỗ ngắt và giảm tốc độ
phục hồi điện áp trên tiếp điểm của máy cắt. Đối với MC 220KV, tiếp điểm chính còn

được nối song song với tụ phân áp , lắp ngoài vỏ buồng dập hồ quang.Tiếp điểm phụ
dùng cắt dòng qua điện trở SUN.
Để cung cấp khí nén cho trạm OPY-110KV và OPY-220KV Công ty sử dụng một
trạm nén khí với 3 máy nén khí kiểu Bω-3/40M để cung cấp khí nén với áp lực 40ata.
Trạm nén khí được đặt ngay tại tầng một của toà nhà điều khiển trung tâm gồm 6 bình
chứa khí nén, mỗi bình chứa 4m
3
đảm bảo áp lực trong buông dập hồ quang của máy cắt
luôn duy trì ở áp suất 20ata.
4.3.2. Máy cắt khí SF6:
Hiện tại các lộ đường dây 220KV đã được thay bằng máy cắt khí SF6 ( trừ lộ 273
vẫn dùng máy cắt không khí)
• Máy cắt 272 kiểu S1-245F3/4031/SE có:
– Điện áp U
đm
/ U
max
/ U
xs
= 245/ 460/1050 KV
– Dòng điện định mức 3150A
– Dòng cắt định mức 100KA
– Áp lực khí SF6 =6,8bar (5,8bar báo tín hiệu;5,5bar tác động)
– Chu trình làm việc : C- 0,3" - Đ ; C- 3" -Đ- C
• Máy cắt 274 kiểu 3AQ 1EE có:
– Điện áp 245KV
– Dòng điện 1600A
– Dòng cắt định mức 31,5KA
– Áp lực khí SF6 = 7,5 bar , áp lực khí nén 250 ÷ 375 bar
• Máy cắt 275, 276 kiểu FXT có:

– Điện áp 245KV
– Dòng điện 3150A
– Dòng cắt định mức 80KA
– Áp lực khí SF6 = 6,0 bar
5. Các thiết bị ở sơ đồ khối
5.1. Các máy biến dòng điện
• Đặt ở đầu ra máy biến áp khối 1,2 (AT1, AT2):
– Phía 110kV: Kiểu TBT-110T ; Tỉ số biến 2000-1500-1000/5.
– Phía 220kV: Kiểu TBT-220T ; Tỉ số biến 1000-750-600-400/5.
– Phía trung tính: Kiểu TBT-35 ; Tỉ số biến 1000-750-600-400/5.
– Phía 10,5kV: Kiểu TBT-10T ; Tỉ số biến 12000/5.
– TI nối vỏ : Kiểu TΦH-35MT1 ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
• Đặt ở đầu ra máy biến áp khối 3,4 (T3, T4):
– Phía 220kV: Kiểu TBT-220T ; Tỉ số biến 1000-750-600-400/5.
– Phía trung tính: Kiểu TBT-110T ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
– Phía 10,5kV: Không dặt.
• Đặt ở đầu ra máy biến áp TD làm việc (TD91÷TD94):
– Phía 10,5kV: Kiểu TBT-35T ; Tỉ số biến 3000/5.
– Phía 6kV (LV và DP): Kiểu TP-10—I-T3-0,5/P ; Tỉ số biến 1500/5.
• Đặt ở đầu ra máy biến áp TD dự phòng (TD10):
– Phía 110kV : Kiểu TBT-110T ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
– Phía trung tính: Kiểu TBT-35MT1 ; Tỉ số biến 600-400-300-200/5.
– Phía 6kV : Kiểu TP-10-I-T3-0,5/P ; Tỉ số biến 2000/5.
• Đặt ở đầu ra máy phát điện:
– Phía 10,5kV: Kiểu Tỉậ-20ÁT3-0,2/10P ; Tỉ số biến 8000/5.
– Phía trung tính: Kiểu Tỉậ-20ÁT3-0,2/10P; Tỉ số biến 8000/5.
– Bảo vệ SLN : Kiểu TΠOậ-10T3-0,5-10/P ; Tỉ số biến 1500/5
5.2. Các loại máy biến điện áp
• Phía 10,5kV MBA khối (TU*-3): Kiểu 3HOậ-0,6-10T3.
Điện áp 10:

3
/0,1: :
3
/0,1:3 kV.
• Phía 10,5kV máy phát điện (TU*-2): Kiểu 3HOậ-0,6-10T3.
Điện áp 10:
3
/0,1: :
3
/0,1:3 kV.
• Phía 10,5kV máy phát điện (TU*-1): Kiểu 3HOậ-0,6-10T3.
Điện áp 10:
3
/0,1: :
3
/0,1 kV.
• Phía 6kV : Kiểu 3HOậ-0,6-6T3 .
Điện áp 6,3:
3
/0,1: :
3
/0,1:3 kV.
5.3. Chống sét van
• Phía 10,5kV: Kiểu PBM-15T1.
• Phía 6,3kV: Kiểu PBO-6T1.
• Dao cách ly đầu cực máy phát điện: Kiểu PBP3-24/8000TC3.
• Dao tiếp địa phía 10,5kV (-15,-35,-38): Kiểu 3P-24T3.
6. Tự dùng của công ty Nhiệt điện Phả Lại
Tự dùng của Công ty điện Phả Lại rất quan trọng và chiếm khoảng 10% ÷ 13% sản
lượng phát.Hệ thống tự dùng được bố trí :

• 4 MBA tự dùng : TD91 ÷ TD94 được trích trực tiếp từ đầu cực máy phát ra MC
của máy phát, đây là máy biến thế tự dùng khối có công suất 25000 KVA, có bộ
điều chỉnh dưới tải với cuộn hạ áp phân chia dùng để cấp điện cho phụ tải tự dùng
6,3 KV. Vì điện tự dùng rất quan trọng cho sự làm việc của Công ty điện nên để
đảm bảo sự cung cấp điện liên tục người ta còn bố trí một máy biến thế dự phòng
cho toàn Công ty với công suất 32000 KVA đấu vào hệ thống điện 110 KV, có
cuộn hạ áp phân chia.
• 2 máy phát điện Điêzen với công suất mỗi máy là 500KW, điện áp 0,4kV cấp điện
cho hệ thống bơm dầu, quay trục tuabin & nguồn 1 chiều. Điêzen 1 cấp cho khối
1và khối 2, Điêzen 2 cấp cho khối 3 và khối 4. Ngoài ra Đizen 2 còn có cầu dao
liên thông cấp cho khối 1.
• Cấp 0,4kV cũng bố trí 2 phân đoạn, mỗi phân đoạn lại được chia làm 2 phần :
– 1 phần cấp cho các phụ tải bình thường.
– 1 phần cấp cho các phụ tải quan trọng : Bơm dầu chèn, quay trục, bôi trơn.
• Mỗi phân đoạn 0,4kV (CA- CB) được cấp điện từ 1 nguồn chính và 1 nguồn dự
phòng lấy từ 1 khối khác sang (ví dụ dự phòng của khối 1A-1B lấy từ khối 3 sang
qua 1T3 ). Riêng phân đoạn nhỏ quan trọng được dự phòng thêm nguồn điêzen.
Ưu điểm của sơ đồ : Độ tin cậy và ổn định cao đặc biệt đối với các thiết bị quan trọng
như bơm dầu chèn, quay trục, bôi trơn, ánh sáng
7. Hệ thống cung cấp điện 1 chiều
Nguồn 1 chiều ngoài việc cung cấp điện cho các mạch điều khiển, bảo vệ- tín
hiệu, ánh sáng sự cố còn cung cấp cho các bơm dầu chèn, bôi trơn 1 chiều.
Khi bị mất toàn bộ điện tự dùng Công ty thì các bơm dầu chèn, bôi trơn 1 chiều
vào làm việc ngay.
Điện áp định mức của điện một chiều là 220 V, hệ thống điện một chiều gồm 2 bộ
ắc quy mỗi bộ có 130 bình, mỗi bình có điện thế 2V dung lượng dung lượng mỗi bình
1008 Ah. Mỗi bộ cung cấp cho 2 khối, trong chế độ làm việc bình thường thì hai bộ ắc
qui này được nạp bổ xung từ điện lưới bằng thiết bị phụ nạp.
Thông số kỹ thuật của thiết bị phụ nạp này như sau :
• Kiểu BA Π - 380 / 260 - 40/80

• Điện áp xoay chiều : 380 V
• Ở chế độ I trị số điện áp chỉnh lưu điều chỉnh trong khoảng từ 260 đến 380V với
phụ tải trong khoảng 4 ÷ 40 A.
• Ở chế độ II trị điện áp chỉnh lưu trong khoảng 220V đến 260 V với phụ tải trong
khoảng 4 ÷ 80A
• Ở chế độ III trị điện áp chỉnh lưu trong khoảng 1 đến 11 V với phụ tải khoảng
80A
8. Sơ đồ nối điện chính của Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại nối với với hệ thống theo hai trạm ngoài trời
với cấp điện áp 220 KV và 110KV.
Trạm 220 KV liên hệ với 110 KV qua máy 2 máy biến áp AT1 và AT2 có công
suất 250 MVA. Sơ đồ đấu dây của các trạm đầu cực Công ty là sơ đồ hai thanh góp có
thanh góp vòng. Đây là sơ đồ nối điện tương đối hoàn chỉnh và linh hoạt.
• Liên lạc 2 thanh cái qua MC 212 (112)
• MC 200 (100) có thể thay thế cho 1 MC khác khi sự cố hoặc đưa ra sửa chữa.
• Khi sửa chữa 1 thanh cái thì không phải mất điện và không làm thay đổi
việc cung cấp điện và truyền tải.
Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại không có phụ tải địa phương ở cấp 10,5KV
nên việc vận hành MF không bị ảnh hưởng ở cấp điện áp này gây nên.
MBATD được cấp riêng cho từng khối và lấy điện từ phía đầu cực máy phát. Khi
MFĐ ngừng thuận tiện cho việc ngừng và khởi động tổ máy. Khi có sự cố ở khối nào thì
chỉ ảnh hưởng ở khối đó, do đó không đặt máy cắt ở phía cao của ays biến áp tự dùng nên
giảm chi phí đầu tư xây dựng nhưng khi sự cố Máy biến áp và đầu ra của nó thì phải
dừng khối.
Máy biến áp tự dùng làm việc và Máy biến áp tự dùng dự phòng phía hạ có cuộn
dây phân chia nên dòng ngắn mạch nhỏ dẫn đến chọn khí cụ điện đỡ kồng kềnh và không
tốn kém đầu tư. Mặt khác mỗi cuộn dây cấp điện cho 1 phân đoạn thanh cái nhà 6kV
phục vụ cho 1 lò nên khi sự cố 1 phân đoạn 6kV thì chỉ mất 1 lò, không phải ngừng khối.
Nguồn tự dùng dự phòng được lấy điện từ thanh cái 110kV qua #130 và TD10 để
đảm bảo cung cấp điện tự dùng cho các khối an toàn khi sự cố tách toàn bộ khối ra khỏi

lưới hoặc đưa khối ra sửa chữa.
Toàn trạm 110-220kV đến MBA lực và MBA tự dùng đều đặt chống sét van để
bảo vệ dòng sét đánh vào đường dây cũng như MBA, ngoài ra còn hệ thống thu lôi toàn
trạm.
Phía 6 kV sau MBATD khối 1&2 do có nhiều phụ tải phân bố xa, số lượng cáp
nhiều nên có đặt chống sét để bảo vệ sóng sét truyền vào MBA. Khối 3,4 do có ít phụ tải
và bố trí gần nên không cần đặt chống sét.
Đảm bảo an toàn cấp nước cho lò hơi, trong 1 nhà 6kV có dặt 2 bơm cấp ở 2 phân
đoạn, ngoài ra còn 1 bơm cấp lấy điện ở nhà 6kV khác.
Hệ thống cung cấp điện tự dùng cho các nhà 0,4 quan trọng cấp từ 2 MBA tự
dùng của khối đó, còn có 1 MBATD 0,4 lấy từ khối khác tới.
Ngoài ra thanh cái C1-220 và C2-220 còn được nối với Công ty nhiệt điện Phả
Lại 2 qua 2 máy cắt 214 và 225 (2 máy cắt này thuộc Phả Lại 2).
Nhược điểm của sơ đồ :
• Làm tăng thêm số DCL do đó sơ đồ đấu nối phức tạp .
• Hệ thống bảo vệ do đó cũng phức tạp.
8.1. Trạm220KV ( OPY 220 KV )
Phân phối:
• 271 đi Phố Nối ( #271; #272) .
• 272 đi Hà Đông. ( #275)
• 273 đi Đồng Hòa. ( #274)
• 274 đi Đồng Hoà. ( #273)
• 275 đi Tràng Bạch ( #271)
• 276 đi Hoành Bồ (chưa đưa vào vận hành).
Các thiết bị cầu dao phía OPY220KV được truyền động bằng động cơ, tuy nhiên
có 1 số cầu dao (TU220-1-2 ; 200-1) do động cơ hỏng, khi đó thao tác bằng tay sẽ không
an toàn , hành trình thao tác bằng tay sẽ lâu.
Để thao tác chuyển mạch và cắt dòng điện ngắn mạch có lắp đặt các máy cắt khí
SF6 và máy cắt không khí : ΒΒÁΤ-110Á -31,5/1600T1
Để đo lường điện và cho các rơ le bảo vệ làm việc có lắp đặt :

• Máy biến dòng điện( TI )
– Loại ΤΦΗÄ−220-3Τ ;
– Tỉ số biến 1500-750/5 ( riêng B.273 là 1200-600/5) ;
– Có 4 cuộn dây P/P/P/0,5.
• Máy biến điện áp (ΤU) :
– Loại ΗΚΦ-220-65T1;
– Điện áp 220:√3/0,1: √3/0,1KV;
– Công suất max : 2000VA
– Cuộn cao, cuộn hạ, cuộn cân bằng ∏, cuộn liên lạc P.
Bảo vệ thiết bị điện khi quá điện áp bên trong và quá điện áp khí
quyển sử dụng chống sét loại ΡΒΜA−220MT1, hiện tại đã thay chống sét van loại:
• O∏H-220 cho chống sét van thanh cái I-220KV
• PBC-220 cho chống sét van thanh cái II-220KV
8.2. Trạm 110KV ( OPY 110 KV )
Phân phối:
• 171đi Phả Lại thi công.
• 172 đi Bắc Giang.
• 173, 174 đi Uông Bí.
• 175,176 đi Hải Dương
• 177,178 đi Đông Anh
Khi thao tác có thể đóng xung TC mà không phải tách TU, Dao cách ly của
truyền động 3 pha, bằng tay. (trừ TC2 truyền động từng pha).
Để thao tác chuyển mạch và cắt dòng điện ngắn mạch có lắp đặt các máy cắt
không khí : ΒΒÁΤ-110Á -31,5/1600T1
Các TU- ĐZ đấu cứng vào 1 pha ( TU 1pha, không có DCL ).
Để đo lường điện và cho các rơ le bảo vệ làm việc có lắp đặt :
 Máy biến dòng điện ( TI )
– Loại ΤΦΗΥ−132CΤ1
– Tỉ số biến 1500-750/5
– Có 3 cuộn dây P/ P/ 0,5

• Máy biến điện áp(ΤU )
– Loại ΗΚΦ-110-57T1
– Điện áp 110:√3/0,1: √3/0,1KV
– Công suất max : 2000KA
– Cuộn cao, cuộn hạ, cuộn cân bằng ∏, cuộn liên lạc P.
Bảo vệ thiết bị điện khi quá điện áp bên trong và quá điện áp khí
quyển sử dụng chống sét loại ΡΒΜΓ−110T1, hiện tại CSV Pha A thanh cái I và CSV Pha
C thanh cái II thay bằng CSV kiểu PBC-110
9. Các bảo vệ đường dây
Hiện tại các đường dây 220kV có 2 bộ bảo vệ hoạt động song song là rơle
ấÄZ1636 của Nga và :
• Đường dây 271,272 sử dụng rơle bảo vệ loại REL 100
• Đường dây 273 sử dụng rơle bảo vệ của hãng ABB.
• Đường dây 274,275 sử dụng rơle loại 7SA513.
• Máy cắt 200 sử dụng rơ le của hãng ABB.
Bộ Rơle số REL 100 gồm các chức năng :
• Bảo vệ khoảng cách 3 cấp.
• Bảo vệ quá dòng ( không đưa vào sử dụng)
Bộ Rơle 7SA-513 :
• Bảo vệ khoảng cách có 3 cấp: Phát hiện và loại trừ sự cố pha-pha, pha-đất:
– Cấp 1: bảo vệ 80% chiều dài đường dây, t
I
= 0s.
– Cấp 2: bảo vệ 120 ÷ 140% chiều dài đường dây, thời gian duy trì t
II
= 0,5s.
– Cấp 3 : bảo vệ dự phòng, có miền tác động trùm hết chiều dài kế tiếp , t
III
= 1 ÷ 1,5s.
• Khoá chống dao động: thông qua sự biến thiên tổng trở dR/dt.

• Bảo vệ quá dòng khẩn cấp, khoá chức năng bảo vệ khoảng cách.
• Chống đóng vào điểm sự cố: cắt không qua bộ đếm thời gian bảo vệ khoảng cách.
• Kiểm tra đồng bộ, kiểm tra điện áp.
• Chức năng TĐL:kết hợp kiểm tra đồng bộ và kiểm tra điện áp.
• Bảo vệ YPOB khi máy cắt bị từ chối không cắt
Bộ Rơle điện từ của Nga
• Bảo vệ khoảng cách ầÄZ1636 có 3 vùng tác động.
– Cấp 1: bảo vệ 80% chiều dài đường dây, t
I
= 0s.
– Cấp 2: bảo vệ 120 ÷ 140% chiều dài đường dây, thời gian duy trì t
II
= 0,5s.
– Cấp 3 : bảo vệ dự phòng, có miền tác động trùm hết chiều dài kế tiếp , t
III
= 1 ÷ 1,5s.
• Bảo vệ chạm đất 1pha I
0
4 cấp có hướng . Cấp 1, 2, 3 có hướng về đường dây,
cấp 4 không hướng để bảo vệ chống tụt lèo.
• Bảo vệ gia tốc I
0
cấp 3
• Bảo vệ gia tốc khoảng cách cấp 2
• Bảo vệ YPOB khi máy cắt bị từ chối không cắt I
cp
= 0,25A, t
1
= 0,35"
• Các bảo vệ trên tác động ( trừ YPOB) sẽ đi cắt máy cắt đường dây bị sự cố còn

bảo vệ YPOB sẽ cắt các máy cắt nối vào thanh cái bị sự cố
Các đường dây 110kV vẫn dùng Rơle cũ của Liên Xô
• Bảo vệ khoảng cách có 3 cấp (3 vòng)
• Bảo vệ chạm đất 1pha I
0
4 cấp
• Bảo vệ gia tốc I
0
cấp 3
• Bảo vệ gia tốc khoảng cách cấp 2
• Bảo vệ YPOB khi máy cắt bị từ chối không cắt
10. Bảo vệ cho thanh cái 110 KV, 220 KV
• Bảo vệ so lệch thanh cái.
• Rơle kiểm tra dòng không cân bằng.
• Rơle so lệch định vị TC1, TC2.
• Rơle cấm AΠB TC1, TC2.
• Bảo vệ YPOB 110, 220kV.
KẾT LUẬN

×