Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI THỊ TRẤN CHI ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 53 trang )

Lu thị minh Hải

LI M U
Ngy nay trc s phỏt triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin trên
tồn thế giới thì ở nước ta mới bắt đầu phát triển và bước đầu đạt được những
thành quả nhất định. Việc lấy công nghệ thông tin làm mũi nhọn để phát triển
kinh tế của nước nhà là một phương phát đúng đắn của nhà nước ta trong
những năm đầu thế kỷ XXI. Việc áp dụng cơng nghệ thơng tinvào mọi lĩnh
vựcđó đều mang lại sự vượt bậc của các lĩnh vực đó, điều này đã được nhiều
người cơng nhận.
Do tác dụng to lớn của công nghệ thông tin cùng với sự phát triển của
các doanh nghiệp tổ chức, cơ quan đoàn thể nên việc tin học hóa trong cơng
tác quản lý của các tổ chức các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể mang lại
nhiều thuận lợi cho các đơn vị đó. Để có những chương trình giúp đỡ cho
các doanh nghiệp các tổ chức đoàn thể mang lại nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp các tổ chức đồn thể là cơng việc của những người làm tin
học.
Nhận thức được tác dụng của nghành công nghệ thông tin, bằng những
kiến thức đã học ở trường chúng em đã nhận làm đề tài :ứng dụng phần mềm
mirosoft acceess trong quản lý nhân khẩu tại thị trấn Chi Đông làm báo cáo
tốt nghiệp của mình bởi đó cũng là mảng cơng việc tơi được giao trong q
trình thực tập tại thị trấn.
Nội dung chính của báo cáo thực tập này được chia làm 3 phần chính:
Phần I: khảo sát hệ thống thơng tin
Nội dung chính là trình bày những kết quả thu được trong việc tìm hiểu
địa bàn thị trấn, khảo sát cơng việc quản lý hộ khẩu đang diễn ra tại thị trấn
Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Đánh giá về hệ thống.


Phần II: phân tích và ứng dụng microsoft access vào quản lý hộ khẩu của thị


trấn Chi Đơng
Phần này trình bày những vận dụng cụ thể trong quá trình phân tích và
thiết kế cho bài tốn quản lý hộ khẩu như:
Lập sơ đồ phân cấp chức năng , tạo bảng, thiết kế query, thiết kế form
và tạo các biểu mẫu báo cáo.
Phần III: Hướng dẫn tác nghiệp
Chương này trình bày một số form cùng một số thủ tục chính được sử
dụng trong hệ thống quản lý hộ khẩu.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tiễn nên báo cáo thực tập
này khơng chánh khỏi những thiếu sót vì thế chúng em mong được các thày
cơ, các bạn và những ai u thích nghành cơng nghệ thơng tin có những
đóng góp quý báo để báo cáo này ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Anh Tạ Văn Vi – Trưởng công
an thị trấn và các anh em là chiến sĩ công an tại đồn đã giúp đỡ em tìm hiểu
các cơng việc chuyên môn tại thị trấn . Em rất cảm ơn cô giáo Kiều Thị Kim
Liên đã giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình về chun mơn để em có thể hồn
thành được đề tài của mình và áp dụng trong thực tế quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh: Lưu Thị Minh Hải

2


Lu thị minh Hải

PHN I: KHO ST H THNG THễNG TIN
1. Giới thiệu khái quát về công an thị trấn Chi Đơng
1.1. Lịch sử hình thành
Chi Đơng là một thị trấn thuộc huyện Mê Linh, Hà Nội, Việt Nam. thị
trấn Chi Đông được thành lập theo quyết định của UBND Tỉnh vĩnh Phúc

ngày 01 tháng 07 năm 2008 tiền thân là Thôn Chi Đông, Thị trấn Quang
Minh, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc. Thị trấn Chi Đơng có 486 ha diện
tích tự nhiên và 9.861 nhân khẩu
Địa giới hành chính thị trấn Chi Đông: Đông giáp thị trấn Thanh Xuân,
huyện Sóc Sơn; Tây giáp thị trấn Thanh Lâm và Kim Hoa, huyện Mê Linh;
Nam giáp thị trấn Quang Minh và thị trấn Thanh Lâm, huyện Mê Linh; Bắc
giáp thị trấn Kim Hoa, huyện Mê Linh và thị trấn Thanh Xuân, huyện Sóc
Sơn.
Thị trấn Chi Đơng có mật độ dân số đơng, mặt bằng dân trí tương đối
cao so với các vùng lân cận. Tồn thị trấn có 08 tổ dân phố từ số 01 đến 08.
Hiện nay, phần lớn quỹ đất của thị trấn đã được quy hoạch thành khu công
nghiệp và đô thị hiện đại. Là một thị trấn có vị trí địa lý thuận lợi, dân số trẻ
và đơng, thị trấn Chi Đơng có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế và thị trấn
hội trong tương lai.
Hai thị trấn Quang Minh và Chi Đông được đánh giá là những địa bàn
trọng điểm của huyện Mê Linh; có tuyến đường Bắc Thăng Long là điểm nối
Thủ đô với Cảng hàng không sân bay Quốc tế Nội Bài; Quốc lộ 2 là tuyến
giao thông huyết mạch với các tỉnh trung du, biên giới phía Bắc. Trên 2 địa
bàn này có nhiều dự án lớn đã và đang được triển khai, như Trung tâm
Thương mại Mê Linh Plaza, khu công nghiệp Quang Minh. Việc thành lập lực
lượng Công an 2 thị trấn Quang Minh và Chi Đơng có ý nghĩa quan trọng, để
1


giữ vững ổn định ANTT địa bàn, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - thị trấn
hội.
Công an thị trấn Chi Đông được thành lập theo quyết định số 1704/QĐCAHN (PX13) ngày 03/7/2009 của giám đốc Công an thành phố Hà Nội về
việc “ Triển khai Cơng an chính quy tại thị trấn Chi Đông Huyện Mê Linh –
thành phố Hà Nội”. Từ khi được thành lập, lực lượng Cơng an chính quy đã
tiếp quản lại cơng việc của lực lượng Công an thị trấn cũ, tiếp tục duy trì và

triển khai cơng tác đảm bảo tốt về An ninh trật tự, thường xuyên liên tục
không bị gián đoạn.
Do đặc thù của địa bàn thị trấn Chi Đông nhỏ ( trước khi tách thị trấn
chỉ là một thôn ) nên khi thành lập công an thị trấn, lực lượng ban đầu còn rất
mỏng, cơ sở vật chất ban đầu cịn thiếu thốn, các chiến sĩ cơng an gặp rất
nhiều khó khăn.
Năm 2009, lực lượng cơng an đóng tại đồn chỉ có 4 chiến sĩ bao gồm cả
trưởng – phó. Lực lượng mỏng, công việc tiếp quản nhiều, được sự quan tâm
của công an huyện Mê Linh, và sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy – UBND thị
trấn Chi Đông, lực lượng công an thị trấn đã dần khắc phục mọi khó khăn, giữ
vững tình hình An ninh trật tự trên địa bàn.
Năm 2010 đến nay, toàn lực lượng cơng an thị trấn có 5 chiến sĩ, tuy lực
lượng vẫn mỏng xong được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, chính quyền, các
ban ngành đồn thể, cơ sở vật chất được củng cố, các chiến sĩ công an quen
dần với địa bàn của Chi Đơng, lại có lực lượng bảo vệ dân phố của thị trấn
phối kết hợp nên hiệu quả công tác ngày càng nâng cao rõ rệt. Năm 2010, cán
bộ chiến sỹ công an thị trấn đã hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao,
thể hiện là:
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững ổn định không để xảy ra đột
biến bất ngờ, phức tạp về an ninh nơng thơn. Triển khai thực hiện có hiệu quả
2


các kế hoạch phương án bảo vệ tuyệt đối an tồn các sự kiện chính trị của
trung ương và của địa phương.
Chủ động, tích cực trong cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm, tệ
nạn thị trấn hội, khơng để tội phạm hoạt động lộng hành trên địa bàn, không
để hình thành và phát sinh các tụ điểm phức tạp về tệ nạn thị trấn hội gây bức
xúc trong quần chúng nhân dân.
Công tác nghiệp vụ cơ bản quản lý hành chính về trật tự thị trấn hội

được thực hiện một cách có hiệu quả góp phần đảm bảo tình hình an ninh trật
tự trên địa bàn.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Vị trí và Chức năng của cơng an thị trấn Chi Đông
Công an thị trana Chi Đông là cấp cơng an trực tiếp chiến đấu ở cơ sở;
có trách nhiệm tham mưu giúp Trưởng công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường về bảo vệ an ninh, trật tự; Tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về an ninh, trât tự trên địa bàn thị trấn; trực
tiếp đấu tranh, phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật về an ninh, trật
tự; xây dựng lực lượng công an phường cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn thị trấn; nghiên cứu đề
xuất Trưởng công an huyện, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân thị trấn uyết định chủ
trương, kế hoạch, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự ở thị trấn và tổ chức thực
hiện các quyết định đó.
Hướng dẫn các cơ quan, đồn thể, các tổ chức, công dân của thị trấn
thực hiện nghĩa vụ bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến
3


pháp luật về bảo vệ an ninh, trật tự. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho lực
lượng bảo vệ dân phố, dân phịng, các tổ chức quần chúng làm cơng tác bảo vệ
an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật và Công an cấp trên.
Thực hiện các quy định quản lý hành chính về trật tự an tồn xã hội:
quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý người nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn phường; cấp phát chứng
minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác, quy định về bảo vệ bí mật của nhà
nước, quản lý vũ khí, vật liệu nổ ( trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng

quản lý và vật liệu nổ cơng nghiệp ), phịng cháy, chữa cháy, quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các lĩnh
vực khác về an ninh, trật tự trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật và
của Bộ trưởng.
Tổ chức thực hiện các công tác nghiệp vụ cơ bản, sử dụng các biện
pháp cơng tác nghiệp vụ để phịng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trên địa
bàn thị trấn theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng.
Tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn nhân; bắt người phạm tội quả
tang; tổ chức bắt người có lệnh truy nã đang lẩn trốn trong địa bàn thị trấn.
Tham gia tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục đối tượng trên địa
bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức giữ gìn trật tự công cộng, trật tự đô thị, trật tự giao thông; tham
gia giải quyết các vụ gây rối trật tự. Xử lý các vi phạm hành chính về an ninh,
trật tự an toàn xã hội theo quy đinh của pháp luật và công an cấp trên.
Phối hợp bảo vệ tuyệt đối an toàn cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước,
các đoàn khách quốc tế, chuyên gia nước ngoài đến công tác, tham quan hoặc
đi qua địa bàn thị trấn theo phương án kế hoạch đã được duyệt.

4


Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và công dân trong
thị trấn thực hiện pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân thị trấn về bảo vệ an ninh, trật tự. Kiến nghị
lên cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Tổ chức thực hiện công tác xây dựng lực lượng Cơng an thị trấn cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; quản lý chặt chẽ tài chính,
tài sản của Cơng an thị trấn theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và

nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Công an thị trấn do Công an cấp trên,
Đảng ủy và Ủy ban nhân dân thị trấn giao.
1.2.3. Sơ đồ tổ chức
Trưởng cơng
an thị trấn
Phó cơng an thị
trấn

Cảnh
sát
khu
vực

Cảnh
sát
khu
vực

Cảnh
sát
khu
vực

Cảnh
sát
khu
vực

1.2.4.Tổ chức bộ máy quản lý của công an thị trấn
Trưởng Công an thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Công an thị trấn quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh : Được yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị trấn phối hợp hoạt động, cung
cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự,
5


an toàn thị trấn hội.; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Uỷ ban nhân dân
cùng cấp và Công an cấp trên về hoạt động của Cơng an thị trấn.
Phó trưởng Công an thị trấn giúp Trưởng Công an thị trấn thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an thị trấn; khi Trưởng Công
an thị trấn vắng mặt thì Phó trưởng Cơng an thị trấn được Trưởng Công an thị
trấn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an thị trấn.
Cảnh sát khu vực thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Công an thị trấn; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế hoạch,
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thị trấn hội ở địa bàn dân cư do
mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn thị trấn hội do Trưởng Công an thị trấn giao.
2. Thực trạng quản lý hộ khẩu tại thị trấn Chi Đông
2.1 Thực trạng
Hiện trạng: việc quản lý hộ khẩu hiện nay của thị trấn Chi Đơng hồn
tồn bằng việc quản lý hồ sơ chưa áp dụng một chút công nghệ tin học trong
quản lý, cơng việc quản lý cịn thủ cơng, vì thế mà tình hình thuất thốt dữ
liệu hay thơng tin khơng chính xác đang chiếm tỉ lệ cao. Việc cập nhật thông
tin diễn ra lâu và phức tạp,bộ phận quản lý cịn cồng kềnh làm việc khơng
hiệu quả cộng với cơ sở vật chất không được đầu tư đúng mức đang xuống
cấp khiến cho công việc quản lý rất khó khăn.
Hiện nay, tồn bộ các quy trình xử lý, lưu trữ hồ sơ, lập báo cáo thống
kê về quản lý nhân hộ khẩu của gần 8000 dân trên địa bàn thị trấn Chi Đông
đều được thực hiện thủ công thông qua sổ sách, giấy tờ.
Công việc này mất nhiều thời gian, độ chính xác khơng cao và gặp

nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Do vậy, việc ứng dụng Công nghệ
thông tin phục vụ công tác quản lý nhân hộ khẩu là nhu cầu thiết thực, góp
6


phần xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, đáp ứng công tác quản lý nhà nước và
hoạch định các chính sách liên quan đến quản lý dân cư một cách chính xác,
đầy đủ, khoa học.
Xuất phát từ thực tế trong cơng tác quản lý nghiệp vụ vẫn cịn nhiều
khó khăn cùng với cuộc cải cách hành chính được phát động mạnh mẽ trong
tồn ngành, tơi đã mạnh dạn tìm tịi áp dụng phần mềm microsoft access thiết
kế chương trình quản lý nhân khẩu áp dụng tại địa phương.
Ứng dụng được viết ra nhằm đáp ứng cho nhu cầu áp dụng ứng dụng tin
học vào việc quản lý nhân hộ khầu cấp xã huyện,
Giúp cho việc quản lý sao lưu và trích lục tư liệu của từng đối tượng,
từng hộ gia đình được thuận lợi và dễ dàng hơn.
Giúp quản lý tốt những đối tượng tù, tạm giam tạm giữ , những đối
tượng vi phạm hành chính, nghị định 163 và các đối tượng có liên quan khác.
Lập danh sách các đối tượng chuẩn bị làm giấy chứng minh nhân dân ,
đối tượng vi phạm được theo dõi đặc biệt ....
Thống kê chi tiết từng ấp, từng hộ , từng nhân khẩu trong toàn huyện.
Lập các bãn báo cáo về ban chỉ huy ấp huyện một cách nhanh gọn và
chính xác.
2.2/ Nội dung cơng tác quản lý nhân hộ khẩu tại thị trấn Chi Đông
Công việc quản lý hộ khẩu gồm: quản lý hộ gia đình, cấp giấy tạm
vắng, cấp sổ tạm trú, làm chuyển khẩu, cụ thể như sau:
Quản lý hộ gia đình: quản lý hộ khẩu thơng qua sổ hộ khẩu, sổ này theo
mẫu chung của nhà nước, thống kê nhân khẩu địa phương thông qua sổ lưu
nhân khẩu.
Cấp giấy tạm vắng: khi người dân đến xin tạm vắng, cảnh sát khu vực

yêu cầu họ điền đầy đủ thông tin của họ vào phiếu khai báo tạm vắng, sau đó
đối chiếu với sổ hộ khẩu, nếu thơng tin người khai chính xác sẽ lưu thơng tin
lại trong sổ ghi tạm vắng.
7


Cấp tạm trú: khi có người đến xin tạm trú, cơng an thị trấn u cầu họ
xuất trình chứng minh nhân dân, giấy tạm vắng do địa phương nơi họ cư trú
cấp ( trong trường hợp tạm trú lâu dài), cấp bản khai nhân khẩu, phiếu báo
thay đổi nhân khẩu có sự đồng ý của chủ hộ nơi cho tạm trú. Trong trường
hợp tạm trú một vài ngày chỉ phải xuất trình giấy tờ tùy thân như : chứng
minh nhân dân, thẻ học sinh,…. Sau đó lưu lại thơng tin và ghi vào sổ tạm
trú ( tùy theo khu vực của từng cảnh sát khu vực quản lý ).
Làm chuyển khẩu: khi một người đến xin chuyển khẩu phải có phiếu
khai báo tạm vắng, sổ hộ khẩu và điền đầy đủ thông tin vào phiếu báo thay
đổi nhân khẩu, bản khai nhân khẩu, sau đó đối chiếu với sổ hộ khẩu nếu
thơng tin là chính xác lưu thơng tin vào trong sổ chuyển khẩu.

+ Phương thức: Mỗi tổ dân phố có một người phụ trách nhưng cơng
việc chủ yếu của họ làm đó là quản lý tạm trú tạm vắng. Khi có sự thay đổi
nhân khẩu như có ngườ mới chuyển đến thì các cán bộ này có trách nhiệm
thu thập thông tin về người mới chuyển đến, và họ ở nhà ai. Ngồi ra cịn thu
thập thơng tin về người chuyển đi lên danh sách báo cáo lên cấp trên hàng
tháng . Cấp phường cán bộ có trách nhiệm lưu thơng tin từ cơ sở, ngồi ra
cịn trực tiếp giải quyết những thay đổi như: nhập thành viên mới vào hồ sơ,
ngoài ra mỗi năm cán bộ này lại xuống cơ sở để điều tra thực tế từng hộ gia
đình. Lập báo cáo gửi lên cấp trên.
Việc quản lý hộ khẩu các cấp được miêu tả bởi sơ đồ sau:

8



HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN
KHẨU
KHẨU

Quản lý
nhân khẩu

Cấp tạm
vắng

Thực hiện
chuyển khẩu

Cấp tạm trú

Lập báo cáo

Lập báo
cáo

Cấp sổ hộ
khẩu

Kiểm tra
hộ khẩu

Kiểm tra

hộ khẩu

Kiểm tra
Giấy tạm
vắng

Lưu sổ
nhân
khẩu

Cấp giấy
tạm vắng

Kiểm tra
giấy tạm
vắng

Kiểm tra
Chứng
minh

Ghi sổ
theo dõi
tạm vắng

Lập phiếu
báo thay
đổi nhân
khẩu


Lập bản
khai nhân
khẩu

Lập bản
khai nhân
khẩu
Ghi sổ
lưu
chuyển
khẩu

Lập phiếu
báo thay
đổi
Cấp sổ
tạm trú
Lưu sổ
tạm trú

2.3 Vai trị của cơng tác quản lý nhân, hộ khẩu
Cơng tác đăng ký , quản lý hộ khẩu đã phát huy được tác dụng trong
việc thu thập những tài liệu cơ bản về nhân khẩu và lao động, làm cơ sở cho
công tác thống kế dân số phục vụ việc xây dựng và thực hiện các chính sách,
các kế hoạch của Đảng, nhà nước, phục vụ việc quản lý kinh tế và quản lý xã
9


hội về mọi mặt. Không những thế, việc quản lý nhân hộ khẩu cịn giúp cho
cơng tác đảm bảo tình hình an ninh trật tự trên tồn đất nước. Do đó, việc đổi

mới cách thức quản lý hộ khẩu bằng ứng dụng công nghệ thông tin là một việc
hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hiện nay.

10


PHẦN II. PHÂN TÍCH VÀ ỨNG DỤNG ACCESS TRONG
THIẾT KẾ CƠ SƠ DỮ LIỆU QUẢN LÝ NHÂN KHẨU
1/ Giới thiệu chung về microsoft access
Microsoft Access là một Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (QTCSDL) tương tác
người sử dụng chạy trong môi trường Windows. Microsoft Access cho chúng
ta một công cụ hiệu lực và đầy sức mạnh trong công tác tổ chức, tìm kiếm và
biểu diễn thơng tin.
Microsoft Access cho ta các khả năng thao tác dữ liệu, khả năng liên kết và
công cụ truy vấn mạnh mẽ giúp quá trình tìm kiếm thơng tin nhanh. Người sử
dụng có thể chỉ dùng một truy vấn để làm việc với các dạng cơ sở dữ liệu khác
nhau. Ngồi ra, có thể thay đổi truy vấn bất kỳ lúc nào và xem nhiều cách hiển
thị dữ liệu khác nhau chỉ cần động tác nhấp chuột.
Microsoft Access và khả năng kết xuất dữ liệu cho phép người sử dụng thiết
kế những biểu mẫu và báo cáo phức tạp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý,
có thể vận động dữ liệu và kết hợp các biểu mẫu va báo cáo trong một tài liệu
và trình bày kết quả theo dạng thức chuyên nghiệp.
Microsoft Access là một công cụ đầy năng lực để nâng cao hiệu suất công
việc. Bằng cách dùng các Wizard của MS Access và các lệnh có sẵn (macro)
ta có thể dễ dàng tự động hóa cơng việc mà khơng cần lập trình. Đối với
những nhu cầu quản lý cao, Access đưa ra ngơn ngữ lập trình Access Basic
(Visual Basic For application) một ngơn ngữ lập trình mạnh trên CSDL.
2/ Thiết kế cơ sở dữ liệu trong quản lý nhân khẩu
2.1/ Tạo bảng ( table)
Sau khi tạo cơ sở dữ liệu, bạn cần tạo ít nhất là một bảng. Access sử

dụng các bảng để xác định cấu trúc dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Mỗi bảng chứa
tập hợp các thơng tin có liên quan. Access dễ dàng xây dựng các bảng. Nó
11


cũng cung cấp Table Wizard để trợ giúp việc tạo các loại bảng phổ biến hoặc
tự thiết kế bảng tùy u cầu từng cơng việc . Dựa trên những tìm hiểu cơng
việc quản lý nhân khẩu trong q trình thực tập, tơi tự thiết kế các bảng gồm
có thơng tin sau:
2.1.1/ . PHƯỜNG
Field name
MAPHUONG
TENPHUONG

Data type
Text
Text

Field size
15
30

Fomat

Required
Yes
Yes

Trong một huyện có nhiều xã, phường, thị trấn, việc tạo bảng phường
để phần mềm này có thể sử dụng cho cơng tác quản lý chung của cấp huyện

phân biệt giữa các xã với nhau.
2.1.2/ KHU PHỐ (TỔ DÂN PHỐ):
-Một Phường có nhiều Khu phố ( tổ dân phố ) chịu sự quản lý của Phường.
Thông tin Khu phố gồm mã khu phố, tên khu phố, mã phường cụ thể như :
MAKHUPHO
TENKHUPHO

Data
type
Text
Text

Field
size
15
30

MAPHUONG

Text

15

Field name

Fomat

Lookup từ bảng PHUONG required
yes


2.1.3/Hồ sơ hộ
Khi có hộ gia đình mới nhập khẩu đến hoặc tách hộ, công an sẽ quản lý
hộ đó và lưu tàng thư theo từng số hồ sơ hộ. Mỗi hộ có một số hồ sơ khác
nhau cấp theo thứ tự, cụ thể như sau:
Tên trường

MAHO
Sotrang,tap
Tenkhupho

Kiểu dữ liệu

Text
Text
Text

Field size

15
15
30

Format

Trường khóa
Lookup từ bảng Khupho
Required Yes

Hình 2.1
2.1.4/ Số nhà

Trong một khu phố có nhiều số nhà được đánh theo thứ tự từ một đến
hết, giữa các khu phố có thể có số nhà trùng nhau hoặc khác nhau tùy theo
12


cách phân chia của phường để tiện trong việc quản lý theo địa chỉ, cụ thể như
sau:
Field name
MANHA
MAKHUPHO

Data
type
Text
Text

Field
size
15
15

MAHK

Text

Fomat

15

Required: Yes

Lookup từ bảng khupho, required
Yes
Lookup từ bảng Hosoho, required
Yes

Hình 2.2

2.1.5/ Quản lý trình độ của nhân khẩu
♣ Trình Độ: Mã trình độ,tên trình độ
A/ TRÌNH ĐỘ:
Field name
MATD
TENTRINHDO

Data
type
Text
Text

Field
size
15
15

Fomat
Required: Yes
Requied Yes

B/ Trình độ chun môn:
Field name


Data
type
MACM
Text
TENCHUYENMON Text

Field
size
15
20

Fomat
Required: Yes
Requied Yes

C/Ngoại ngữ
Field name

Data
type
MANN
Text
TENNGOAINGU Text

Field
size
15
15


Fomat
Required: Yes
Requied Yes

D/ Trình độ ngoại ngữ
Field name
MATD
TENTRINHDO

Data
type
Text
Text

Field
size
15
5

Fomat
Required: Yes
Requied Yes

13


2.1.6/ Quản lý nhân khẩu thuộc diện chính sách nào ta lập bảng chính
sách:
♣ Chính Sách:Mã chính sách,Tên Chính Sách:
Field name


Data
type
MACS
Text
TENCHINHSACH Text

Field
size
15
20

Fomat
Required: Yes
Requied Yes

2.17/ Nghề nghiệp
Field name

Data
type
MANN
Text
THUOCDIEN
Text
TENNGHENGHIEP Text

Field
size
15

15
30

Fomat
Required: Yes
Requied Yes

2.1.8/ Dân tộc
Field name
MADT
TENDANTOC

Data
type
Text
Text

Field
size
15
15

Fomat

Data
type
Text
Text

Field

size
15
20

Fomat

Required: Yes
Requied Yes

2.1.9/ Tôn giáo
Field name
MATG
TENTONGIAO

Required: Yes
Requied Yes

2.1.10/ Nhân Khẩu:Thông tin Nhân Khẩu sẽ được liên kết với tất cả
những thông tin trên chuyển đến:

NKID

Data
type
Text

Field
size
15


HOID

Text

15

HOTEN
HOTENGOIKHAC

Text
Text

50
50

NGAYSINH

Date/time

GIOITINH

Yes/no

Field name

Fomat
Required: Yes
Lookup từ bảng
Sohosoho required
Yes

Imputmask:
00/00/0000
;
Lookup wizad what
“Nam”[blue]; i want gõ
Dd/mm/yyyy

14


“Nữ”[red]
DANTOC

Text

15

TONGIAO

Text

15

QUEQUAN
QUANHE
CMND
HOCHIEU
NOISINH
CHOOHIENNAY


Text
Text
Text
Text
Text
Text

-1
0
Lookup từ bảng
Dantoc required
Yes
Lookup từ bảng
Tongiao required
Yes

60
15
9
15
60
60

TRINHDO

Text

15

CHUYENMON


Text

15

NGOAINGU

Text

15

TRINHDONGOAINGU

Text

15

BIETTIENGDANTOCITNGUOI Text
NOICHUYENDEN
Text

Lookup từ bảng
Trinhdo required
Yes
Lookup từ bảng
Chuyên môn
required Yes
Lookup từ bảng
Ngoaingu required
Yes

Lookup từ bảng
Trinhdongoaingu
required Yes

10
60

NGAYCHUYENDEN

Date/time

Dd/mm/yyyy

LYDOCHUYENDEN

Text

35

SONHA

Text

15

ANH

Imputmask:
00/00/000


OLE
Object

Lookup từ bảng
Sonha required Yes

Bảng này cho biết những nhân khẩu hiện có của thị trấn, những thơng
tin liên quan và những nhân khẩu mới chuyển đến từ ngày tháng năm nào.

2.1.11/ Bảng theo dõi nhân khẩu chuyển đi
Field name
NKID

Data
type
Text

Field
size
15

Fomat
Required: Yes

15


HOID

Text


HOTEN
HOTENGOIKHAC

Text
Text

50
50

NGAYSINH

Date/time

GIOITINH

Yes/no

DANTOC

Text

15

TONGIAO

Text

15


QUEQUAN
QUANHE
CMND
HOCHIEU
NOISINH
CHOOHIENNAY
NOICHUYENDI

Text
Text
Text
Text
Text
Text
Text

60
15
9
15
60
60
60

NGAYCHUYENDI

Date/time

LYDOCHUYENDI


Text
OLE
Object

Lookup từ bảng
Sohosoho required
Yes

15

ANH

Imputmask:
00/00/0000
Lookup wizad what
;
i want gõ
“Nam”[blue];
-1
“Nữ”[red]
0
Lookup từ bảng
Dantoc required
Yes
Lookup từ bảng
Tongiao required
Yes
Dd/mm/yyyy

Dd/mm/yyyy


Imputmask:
00/00/000

35

Bảng này được tạo nhằm quản lý những nhân khẩu thường trú của thị
trấn chuyển đi đâu, chuyển đi vì lý do gì và ngày tháng năm chuyển đi.
16


2.1.12/ Bảng thân nhân nhân khẩu thường trú
Field name

Data
type

Field
Fomat
size

MANK

Text

15

HOTEN
NGAYSINH


Text
50
Date/time

GIOITINH

Yes/no

DANTOC

Text

15

TONGIAO

Text

15

QUEQUAN
QUANHE
CHOOHIENNAY

Text
Text
Text

60
15

60

NGHENGHIEP

Text

20

NOILAMVIEC

Text

60

Lookup từ bảng
Capnhatnhankhauthuongtru
required Yes
Dd/mm/yyyy

Imputmask: 00/00/0000
Lookup wizad what i want
;

“Nam”[blue];
-1
“Nữ”[red]
0
Lookup từ bảng Dantoc
required Yes
Lookup từ bảng Tongiao

required Yes

Lookup từ bảng
Nghenghiep required Yes

Hình 2.3

Bảng này được liên kết tới bảng nhân khẩu chuyển đến và nhân khẩu
chuyển đi phục vụ trong quá trình điều tra một nhân khẩu trên địa bàn, ta sẽ
biết ngay được lý lịch và thân nhân của nhân khẩu đó. Thông tin thân nhân
cần thiết ở đây là bố, mẹ đẻ, anh chị em ruột, vợ con ( nếu có ).
Ngồi ra, phần mềm cịn có bảng nhân khẩu tạm trú, thân nhân tạm trú
nhằm quản lý những nhân khẩu đến tạm trú tại địa bàn và thân nhân để phục
17


vụ cho q trình quản lý và điều tra thơng tin khi cần thiết. Các thông tin lý
lịch và thân nhân nhân khẩu tạm trú có được thơng qua q trình làm thủ tục
đăng ký tạm trú ban đầu.
2.2/ Thiết lập các mối quan hệ

2.3/ Nhập liệu cho các bảng
a/ bảng chính sách

b/ Bảng Phường
18


c/ Khu phố


….
2.4/ Tạo query
2.4.1/ Các loại truy vấn
Access cho phép bạn đưa ra một câu hỏi đã được thiết kế để trả về một
số các bảng ghi từ một bảng. Các loại truy vấn
Access hỗ trợ 6 loại truy vấn khác nhau. Mỗi truy vấn thực hiện một
thao tác khác nhau trong mối quan hệ tới dữ liệu trong bảng:
• Select Query (truy vấn lựa chọn): Là loại truy vấn được mặc định, cho
phép bạn xây dựng một truy vấn mà trả về là số các trường được xác định tiêu
chuẩn.
• Crosstab Query (Truy vấn Crosstab): Sửa đổi lưới QBE sao cho những tùy
chọn của nó đại diện sự cần thiết cho truy vấn.
• Make-Table Query (Truy vấn tạo bảng): Áp dụng khi cần tạo ra một bảng
mới. Access sử dụng bảng này để lưu trữ kết quả phần chính của truy vấn. Khi
chọn cơng cụ này, Access u cầu bạn đặt tên cho bảng và nơi lưu trữ bảng.
Lưới QBE cũng tương tự như truy vấn chọn lựa.
19


• Update Query (Truy vấn cập nhật): Dùng để cập nhật nhiều bản ghi trong
một bảng. Access thay đổi lưới QBE để đại diện cho sự cần thiết của truy
vấn.
• Append Query (Truy vấn Bổ sung): Dùng để bổ sung các bản ghi thành một
bảng. Khi chọn công cụ này, Access yêu cầu bạn đặt tên bảng và nơi lưu trữ
bảng đó. Access thay đổi lưới QBE để phản ánh lại những tiêu chuẩn cho loại
truy vấn này.
• Delete Query (Truy vấn xóa): Dùng để xóa cac bản ghi. Access thay đổi lưới
QBE thành dạng đơn giản hơn các truy vấn khác.
• Parameter query (Truy vấn tham số). Truy vấn này làm việc trong mối quan
hệ với các truy vấn khác. Khi thực hiện truy vấn này, Access hỏi bạn để thiết

lập các câu hỏi. Truy vấn sử dụng các câu trả lời để hồn thành cơng việc của
nó. Bạn có thể nghĩ loại truy vấn này như một “truy vấn với giao diện người
dùng.” \
• SQL query (truy vấn SQL): Để xác định các loại truy vấn, bạn phải sử dụng
SQL (Ngơn ngữ truy vấn có cấu trúc). SQL cung cấp một cách để giao tiếp
với các loại cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc thiết kế cơ sở dữ liệu trên mạng.
2.4.2/ Ứng dụng trong quản lý
Thực hiện các truy vấn sau:
* Hiển thị những nam nhân khẩu trong độ tuổi từ 18 đến 25 ( trong độ tuổi
nghĩa vụ quân sự ) gồm các thông tin: Họ tên, họ tên gọi khác, năm sinh, số
nhà, khu phố, tính ra tuổi của những nhân khẩu đó, Tuổi: year(now())year([ngaysinh]).

20


* Hiển thị thông tin những nhân khẩu chuyển đến thị trấn từ ngày 01/01/2011
đến hết ngày 31/01/2011 gồm các thơng tin: Họ tên, Ngày sinh, giới tính, dân
tộc, ngày chuyển đến, nơi chuyển đến và hiển thị những nhân khẩu từ độ tuổi
từ 15 trở lên.

21


* Hiển thị thông tin những nhân khẩu chuyển đến thị trấn từ ngày 01/01/2010
đến hết ngày 31/01/2010 gồm các thơng tin: Họ tên, Ngày sinh, giới tính, dân
tộc, ngày chuyển đến, nơi chuyển đến và hiển thị những nhân khẩu từ độ tuổi
dưới 15 trở xuống.

22



Kết quả là:

*Hiển thị những thông tin nhân khẩu trong độ tuổi làm chứng minh nhân dân (
từ 14 trở lên).

Kết quả là:

23


×