Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI TRẠM BIẾN ÁP 110 KV LIÊN TRÌ ĐÀ NẴNG (E11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.68 KB, 19 trang )


Mục lục:
I.Lời nói đầu
II. Đại cương về an toàn điện
III.Nội dung thực tập
1. Trạm biến áp 110v liên trì(E11)
2. Công ty cổ phần cơ điện miền trung
3. Công ty gach ốp lát COSEVCO
4. Nhà máy phát điện cầu đỏ

Như chúng ta đã biết trong quá trinh hoc thì lý thuyết và thưc tế luôn luôn đi
kèm với nhau không thể tách rời nhau .Do vậy ngoài những buổi hoc lý
thuyết ở trên lớp thì chúng ta cũng cần thêm nhưng buổi thực tập để cũng cố
thêm kiến thúc được học trên lớp cũng như kiến thức về thưc tiễn.
Được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa và
các công ty, xí nghiệp; trong thời gian 2 tuần vừa qua, em và tập thể lớp
03Đ2đã có những buổi thực tập nhận thức rất bổ ích, rút ngắn khoản cách
giữa lý thuyết và thực hành.
Em xin gởi lời cảm ơn tới các thầy cô cũng như tới các cán bộ, kĩ sư,
công nhân ở các công ty, xí nghiệp, trạm điện cũng như cac thầy cô trong
khoa điện đã nhiệt tình hướg dẫn,chỉ bảo, giúp đỡ em và các bạn trong thời
gian thực tập.
Bài báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận
được sự chỉ dẫn, góp ý thêm từ các thầy cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!

1/ Mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động…
a) Mục đích:
- Để đảm bảo an toàn thân thể cho người lao đông trong suốt quá trình làm
việc.
-Dảm bảo cho người lao đông không mát bịnh nghề nghiệp


b. ý nghĩa và lợi ích của công tác bảo vệ lao động
-thể hiện thể chế con ngươi nói chung và nguời lao động là vốn quý
-làm tốt công tác bảo hộ lao động dể giảm bớt rủi ro cho bản thân, phiền
phức cho cơ quan ,người lao động
-lợi ích là: an toàn lao động đảm bảo thì không có thiệt hại không có tổn hao
kinh tế
2/. nội dung và tính chất của công tác bảo hộ lao đông
a. nội dung
* kĩ thuật an toàn
-phải xác định vùng nguy hiểm của công việc
-đưa ra được biện pháp để quản lý ngươi lao dộng để đảm bảo an toàn
-phải hoc cách biét sử dụng thiết bị thích ứng vơí việt bảo đảm bảo an toan
trong lao động
* vệ sinh trong lao động
-xác đinh khoảng cách an toàn về vệ sinh
-xác định các yếu tố tác động có hại tốn sức khỏe nguời lao động và người
xung quanh
-có biện pháp về kĩ thuật vệ sinh môi trường.
b. tính chất
-tính chất pháp luật bắc buộc ngừơi lao động phải tuân theo khuôn mẩu về:
+thông số tiêu chuẩn về vi phạm
+chấp hành những chính sách ,chế độ đối với nguời lao dộng
-tính khoa hoc công nghệ :
Trang bị những thiết bị an toàn công nghệ cao cho người lao động .
-tính quần chúng :
Phải tuyên truyền ,giáo duc tập thể để người lao đông nắm bắt đươc tính
chất của công tác bảo vệ ,an toàn lao động

3/ quyền và nghĩa vụ của người lao động
a. quyền

-đươc yêu cầu nguời sử dụng lao động trang bị về kiến thức cũng như
dụng cụ đảm bảo điều kiện làm việc an toàn .
-có quyền từ chối làm viêc khi thấy nguy cơ xảy ra tai nạn và phải báo
cáo cho người phụ trách trực tiếp .
-khiếu nại và tố cáo khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của
nhà nước .
b. nghĩa vụ
-chấp hành những nội quy ,quy định về an toàn vệ sinh lao động
phải sư dụng và bảo vệ những trang bị bảo vệ cá nhân được cung cấp nếu
làm mất phải chịu bồi thường .
Phải báo kịp thời với ngừơi có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn
lao động
-phải tham gia sơ cứu ,cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nan lao động khi có
lệnh của người sử dụng lao động
4/ các biện pháp kĩ thuật an toàn ngăn ngừa tai nạn lao động:
-Trang bị thiết bị phòng ngùa
-Trang bị thiết bị che chắn
-Trang bị thiết bị báo hiệu
-Tạo khỏang cách an toàn
Cơ cấu thiết bị hảm và điều khiển từ xa
Trang bị phương tiện cá nhânđể bảo vệ :mặt,đưồng hô hấp,thính giác,đầu
,mình ,tứ chi
Trang bị thiết bị phòng cháy ,chửa cháy và cần cach li 3 nguồn gây cháy
nổ :chất cháy ,nguồn nhiệt.
5/Dây an toàn cá nhân :thay 6 thang 1 lần ,kiểm tra hằng ngày ,hang tháng .
-găng cách điện :mỗi loại găn đều có một cấp điện áp.
-ủng cách diện
-sào thao tác
-bút thử điện cao áp
-ghế cách điện

-thảm cách điện
6/ Các biển báo thông dụng của nguồn điện
-“cấm vào ,điện áp cao nguy hiểm chét người”
-“dừng lại .có điện áp nguy hiểm chết người ”
-“cấm đóng điện có người đang làm viêc”
-“đã nối đất”
-“làm việc tại đây”
7/ cấp cứu người bị điện giật
a. tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện .
-khi cách điện cần chuẩn bị ánh sáng để biết được vị trí của nạn nhân
Không cách điện bằn tay được ta dùng vật liệu cách điện để cắc
Đối với hạ áp:thì dùng vải khô ,sào khô
Đối với cao áp :phải dùng găn tay bảo vệ
Đối với nạn nhân trên cao thì thì phải lót đệm phòng trường hợp nan
nhân ngả từ trên cao xuống
b. phân loại nan nhân ra 3 truường hợp
–Trường hơp1:nạn nhân còn tri giác (còn cử động đuợc,làm chủ được lời
nói ,cử chỉ)
Thì đưa ra chổ thoáng mát ,tạo điều kiện thoải mái .
- Trường hợp 2: nạn nhân mất tri giát (nói năng lộn xộn,thì đưa ra chổ
thoáng mát,mở rộng quần áo ,thắt lưng ,cho ngưởi mùi ammoniac,móc
những vật là trong miệng nạn nhân ra.
- Trường hơp3: nạn nhân hôn mê bất tĩnh , tim ngừng đập phổi không họăc
động và tế bào não chua chết người .
+ Tạo thở phụ :hô hấp ,thổi hơi 14-16 lần trong một phút
+ nhồi cơ tim : 60-70 lần trong 1 phút
1/. TRẠM BIẾN ÁP 110 KV LIÊN TRÌ ĐÀ NẴNG (E11)
A.Kết cấu và nhiệm vụ của trạm :
I. kết cấu :
1/ mạch động lực :

- máy biến áp chính T1
- máy cắt dập hồ quang bằng khí SF6
- Dao cách ly dao tiếp đât
- cầu chì tự rơi
- chống sét van
- máy biến áp đo lường
- máy biến áp tự dùng
- đường dây 110 kV truyền tải từ trạm 500kV- Đà nẵng
2/ phòng điều khiển :
- tủ điều khiển CP1
- tủ rơle tự ngắt RP1
- hai tủ Atomat của máy biến áp tự dùng LV1,LV2
- hai tủ atomat và bộ chinh lưu để sạc acquy LV3-4
- 100 binh acquy (220V) để nuôi các Rơle
- máy cắt dập hồ quang chân không và dao tiếp đất của các xuất
tuyến 22kV
II. Nhiệm vụ của trạm :
- Trạm 110kV thuộc quyền quản lý của xí nghiệp điện cao thế miền
trung
- Từ máy cắt 22kV trở lên , trạm hoạt động dưới sự quản lý của
1trung tâm điều độ hệ thống điện miền trung A3
- từ máy cắt của các xuất tuyến 22kv trở xuống trạm hoạt động dưới
sự điều khiển của phòng điều độ điện lục Đà nẵng B35
B. Ý nghĩa của các thiết bị trên sơ đồ nhất thứ của trạm :
1/ máy biến áp 110kV T1
- Là máy biến áp 3 dây quấn Y
0
/Y
0
/ ∆-12/12/11. 110/22/6 kV với

dung lượng 25000kVA
- Máy có điều áp dưới tải để giữ điện áp thứ cấp mức 22kV ở định
mức
- Dây trung tính của hai dây quấn hình sao và dây quấn tam giác
được nối đất để bảo vệ máy biến áp khỏi quá điện áp
2/ - Máy cắt :
a) Máy cắt dập hồ quang bằng khí SF6(131)
- khi vận hành , máy cắt 131 được đóng vào khi có sự cố thì máy
cắt này tự động cắt làm hở mạch điện đến máy biến áp T1, bảo vệ
máy biến áp
- Máy cắt đặt ngoài trời , được điều khiển tự động
b) Máy dập hồ quang bằng chân không
- Trong sơ đồ nhất thứ , có các máy cắt dập hồ quang bằng chân
không là 431,412,471 đến 478 các máy cắt này được lắp trên các
suất tuyến của đường dây 22kV
- Khi vận hành máy cắt được đóng lại bằng tay khi có sự cố thì máy
cắt tự động cắt
c) Ý nghĩa của các chữ số kí hiệu
- Chữ số thứ nhất chỉ cấp điện áp của thiết bị được nối vào : 1 chỉ
110kV , 4 chỉ 22kV
- chỉ số thứ hai chỉ loại thiết bị được nối vào ; số 3 chỉ máy biến áp ,
số 7 chỉ đường dây , số 4 chỉ máy biến áp tự dùng
- chỉ số thứ 3 chỉ thứ tự của máy cắt
- Riêng máy căt 412 , các chử số 12 chỉ máy cắt giữa 2 phân đoạn 1
và 2
3) Dao cách ly
- Dao cách ly được đóng cắt băng cơ khí ( không tự động đóng cắt )
, dùng để đóng hoặc cách ly lưới điện nguồn đến trạm
- Ý nghĩa của các số kí hiệu : 171-7,172-7,441-1,131-1
+ ba chử số đầu có ý nghĩa như ký hiệu ở máy cắt

Chử số thứ tư chỉ thiết bị được nối vào : số 1 chỉ thanh cái , số 7
chỉ đường dây , 3 chỉ máy biến áp
4) Dao tiếp địa :
- Dao tiếp địa cũng được đóng cắt bằng cơ khí .Dao có nhiệm vụ
nối đất thiết bị trước khi có người lên sửa chữa khi đang vận
hành , dao mở
- Ý nghĩa của các chử số kí hiệu : kí hiệu bởi 5 chử số : 171-74,172-
74,171-76,172-76,131-15,441-18,431-38,471-76 đến 478-76
+ Bốn chử số đầu có ý nghĩa như ký hiệu dao cách ly .
+ Chử số thứ năm chỉ thiết bị được được tiếp địa . Số 4 chỉ tiếp địa
về thanh cái, số 5 chỉ tiếp địa về máy cắt 6 chỉ tiếp địa về đường dây ,
8 chỉ tiếp địa về máy biến áp
5) Thanh cái :
- thanh cái là đoạn dây dẫn có nhiệm vụ làm nút mạch
- kí hiệu : C11,C41 ,C42,…
. C chỉ thanh cái
+ chử số thứ nhất chỉ cấp điện áp nối vào
+ chử số thứ hai chỉ thứ tự thanh cái
6/ Máy biến áp đo lường
-Máy biến áp đo lường gồm mba và máy biến dòng điện ,dùng dể đo diện áp
và dòng điện của các thiết bị cao áp .
- Kí hiệu : TU171 , TU172 , TU4T1, TUC41 .
+ Các chữ cái TU chỉ máy biến áp đo lường biến điện áp , TI chỉ máy biến
dòng điện
+ Chữ cái thứ 3 chỉ thiết bị nối vào : C41 chỉ thanh cái phân đoạn 1,T1 chỉ
máy biến áp T1
+Chữ số thứ nhất chỉ cấp diện áp nối vào
+Chữ số thứ2 chỉ thiêts bị nối vào
+Chữ số thứ 3 chỉ thứ tự
7/ Chống sét van.

-Là thiết bị chống quá điện áp do sét gây ra,bảo vệ cho các thiết bị
-khi vận hành ,các tiếp điểm của van mở.Khi có quá điện áp do sét gây ra
,các tiếp điểm của van đóng lại làm cho thiết bị cần bảo vệ được nối đất
.Các tiếp điểm được đặc trong buồng dập hồ quang .
-Kí hiệu :
CS-1T1
CS-4T1
+Hai chữ cái CS chỉ chống sét van
+Chữ cái thứ nhất chỉ cấp điện áp nối vào
+Chữ cái và chỉ số tiếp teo chỉ thiết bị nối vào
8/cầu chì tự rơi
- Là thiết bị bảo vệ cho các thiết bị điện khác ,có công suất vừa và nhỏ
- -Khi có sự cố quá dòng điện ,cầu chì ngắt ,bảo vệ cho thiết bị sau khi
sửa chữa thiết bị xong, ta nối lại hoạc thay thế cầu chì .
Kí hiệu :
FCO 441-1,
FCOc41-1
FCO4T1-3
+FCO chỉ cầu chì tự rơi
+Chữ số kế tiếp chỉ cấp điện áp nối vào
+chữ cai hoặc số tiếp theo chỉ thiết bị nối vào
+chữ số thứ 3 ở FCO441-1 hay chữ số thứ hai ở FCOC41-1 và FCO4T1-3
là chỉ thứ tự thiết bị nối vào .
+Chữ số cuối cùng chỉ thiết bị nối vào đầu còn lại cầu chì
9/ Máy biến áp tự dùng :
-Máy biến áp tự dùng là máy biến áp biến điện áp về mức điện áp tiêu
dùng(220v hay 0,4kv) để cung cấp điện tiêu thụ trong trạm gọi là máy biến
áp tự dùng
Kí hiệu :TD1
+ TD:máy biến áp tự dùng :

+Chữ số 1 chỉ thứ tự máy
Trong trạm E11 có một máy biến áp tự dùng biến diện áp từ 22kv về 0,4 kv
với dung lượng 100kva
C/ Phòng điều khiển SCADA
Ngày nay sự phát triển của kĩ thuật số cho phép chúng ta diều khiển hoạt
động của các trạm biến áp hoàn toàn tự động .trạm E11 hiện nay cũng đã lắp
đặt hệ thống điều khiễn
Tự động này và sắp được đưa vào sữ dụng vận hành
2/. CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN MIỀN TRUNG
(khu công nghiệp Hoà Cầm-Q.Cẩm Lệ_tp Đà Nẵng)
Nhiệm vụ chính của công ty: cải tạo , sửa chửa máy biến áp, nâng
cấp bảo trì máy.
Với các máy sản xuất lúc trước cấp điện áp 0.3, 0.4, 15 KV không còn phù
hợp với nhu cầu thực tế sử dụng hiện nay . Nhiệm vụ của phân xưởng điện
là cải tạo lại các máy biến áp với các cấp điện áp 22/0.4 KV đáp ứng nhu
cầu sử dụng điện năng.
Đồng thời bên cạnh đó phân xưởng còn cải tạo sửa chửa lại các máy
biến áp hỏng hóc do có sự cố kĩ thuật , kiểm tra định kì các máy đã và đang
sử dụng.
Các công đoạn bảo trì cải tạo máy như sau :
-Cải tạo thay dầu máy :dầu máy sau khi được hút và xả ra khỏi thùng
máy , nếu dầu máy bị cháy đen tức là không còn đảm bảo cách điện ta loại
bỏ dầu máy này. nếu không cháy đen ta đem lượng dầu này qua máy lọc
dầu,khởi động chế độ lọc dầu trong 2 ngày rồi đem mẩu kiểm tra .
ở trong thiết bị kiểm tra dầu máy, đặt 2 cức điện áp chìm trong mẫu dầu
thử, tăng dần điện áp lên cho tới khi áp giữa 2 cực phóng điện >40-50 KV
mà vẫn chưa phóng điện, hay có phóng điện nhưng dầu vẫn đảm bảo sử
dụng được thì tiếp tục đem sử dụng làm dầu máy biến áp còn không thì loại
bỏ phần dầu mới lọc này và thay bằng dầu mới .
-Phần mạch từ:làm bằng những tấm thép kĩ thuật mỏng , được lắp ráp

theo yêu cầu thiết kế.các lá thép này phải được lắp ráp khít và theo một trình
tự xen kẻ tạo liên kết vững chắc, đáp ứng yêu cầu kĩ thuật.trứơc khi đưa vào
lắp ráp dây quấn phải kiểm tra không tải bằng các thí nghiệm không tải,nếu
các chỉ số không tải vươt quá thông số kĩ thuật cho phép thì phải tháo ra
kiểm tra lại ,có thể các tấm thép kĩ thuật gắng nhau chưa khít hay bề mặt các
tấm thép bị rỉ sét ( phải lau chùi đánh bóng lại ) , và tiếp tục kiểm tra đến
khi đạt yêu cầu mới được đưa và sử dụng.
-Phần dây quấn: với những dây quấn được cải tạo lại phải lột bỏ lớp
giấy cách điện cũ và quấn lại bằng lớp giấy cách điện mới, lớp giấy quấn
này gồm 3 lớp cách điện. Sau khi quấn xong phải qua kiêm tra cách điện
mới đưa vào sử dụng làm dây quấn.
-Phần quấn dây: trứơc khi quấn dây phải tạo khung cho bộ quấn dây,
đó là những tấm giấy cứng cách điện tẩm dầu cách điện quấn tròn lại làm
khung để quấn dây. Tuỳ theo yêu cầu của từng bộ dây quấn mà ta có những
kích thước khung khác nhau. Phần dây quấn dựa theo đồng hồ bộ đếm mà ta
có các cơ chế quấn dây khác nhau, chiều cao một bối dây, số vòng một bối
dây,và dựa theo số liệu đã có ở các cuộn cao áp ta đưa ra các cấp diều áp
thích hợp với từng cấp điều chỉnh.
-Phần hoàn thiện hệ thống mạch từ:lắp ráp gông , trụ, dây quấn.Trước
khi qua các khâu tiếp theo cần phải kiêm tra ngắn mạch.
-Ráp ruột máy: gồm nấp máy, các sứ cao áp và hạ áp, hệ thống điều
áp. Sau khi lắp ráp xong những phần trên ta tiến hành đo các thông số :
+cách điện giữa cuộn cao áp -vỏ
+cách điện giữa cuộn hạ áp -vỏ
+tổng trở của cả mạch từ
+kiểm tra phóng điện sứ cao áp
- Sấy bộ ruột:vì các lớp giấy cách điện để ngoài không khí có độ ẩm
cao làm giảm cách điện và các thông số kĩ thuật khác. Nhiệt độ sấy khoảng
80-90
o

C.
- Kiểm tra sơ bộ lần cuối : trước khi ráp ruột máy vào thùng máy
.Bơm dầu sạch vào thùng máy biến áp
Máy sau khi lắp ráp xong phai kiểm tra các thông số kĩ thuật trước
khi xuất xưởng.
3/. CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT COSEVCO
A-Giới thiệu :
-Nhà máy gạch men COSEVCO là nhà máy chủ yếu sản xuất gạch trán men
để cung cấp cho thị trường tiêu dung trong cũng như ngoài nước .Với nguồn
nguyên liệu sẳn có trong nước và một số nguyên liệu ngoại nhập như men
tráng gạch …và bằng quy trình sãn suất qua nhiều khâu phức tạp đã cho ra
thành phẩm gạch men có giá trị.
- Dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự đông đươc nhập từ ITALIA về .Hiện
nay nhà máy mức chỉ tiêu sản suất 1000m2/năm sản lượng tối đa là
1200m2/năm
B-Qui trình công nghệ sản suất gạch men:
Sơ đồ kèm theo:
-Nguyên liệu thô (chưa nghiền chủ yếu là đất sét ) được tập trung vào khu
nhiên liệu .Tại đây ,nguyên liệu được cân.Sau đó nguyên liệu đuộc cho lên
băng tải đến máy nghiền .
-Có 4 máy nghiền ,trên mỗi máy có 1 nắp nhận nguyên liệu từ băng tải máy
nghiền ,nguyên liệu được nghiền ước .Sau khi nguyên liệu được nghiền
xong thì cho xuống tank chứa (đặt dưới lòng đất) nguyên liệu ước này đươc
khuấy đều trong tank chứa nhằm mục đích cho nguyên liệu tan dều ,nhuyễn
và không bị đóng lại hoặc lắng xuống đáy .
-Sau đó bơm được dung để bơm nguyên liệu từ tank chứa lên bể lọc và tại
đây lọc lấy phần nguyên liệu mịn và sạch để đem vào sử dụng .Phần nguyên
liệu này được sấy khô mịn bằng dìm sấy khi nguyên liệu đã khô thì theo
băng tải vào 5 ngâm xyclo.Ttiếp đó mô tơ quay xã nguyên liệu đã ngâm
xyclo qua lò múc bằng bơm tải .nguyên liệu này qua lò và đi vào máy ép

định hình viên gặch .Viên gặch sau khi định hình được đưa qua lò xấy để lấy
đươc độ ẩm nhất định .Sau khi được sấy nhanh ở nhiệt độ 50 độ C ,viên
gạch chuyển vào công đoạn tráng men và vẽ hoa văn .Muốn làm nhiều hoa
văn khác nhau thì cho gạch qua nhiều dây chuyền tráng men .Khi gặp sự cố
trong tráng men thì có hệ thống bù nông lên để bỏ gặch .sau khi tráng men
,gạch được chuyển lên xe goong .xe goong đưa gạch đến lò nung.Nung gạch
trong lò với nhiệt độ =180 độ C.Nhiệt độ nung được cung cấp bằng cắch đốt
dầu .
Lò nung đươc chia làm nhiều vùng;
+Vùng sấy :làm cho gạch khô(không còn độ ẩm,nước vì nếu còn sẻ dể gây
nổ)
+Vùng tiền nung
+Vùng nung :ở vùng này nhiệt độ được tăng lên rất cao làm cho lớp men
gặch bắc đầu chảy ra .Lúc đó nhiệt độ đuợc giảm xuống rất nhanh(giảm gần
1 nửa) để tăng dộ kết dính của men và bề mặc của gạch trơ nên bóng hơn
,trơn hơn .
-Một chu kì nung gạch khoảng 3-5 phút .
-Gạch ra khỏi lò có màu sắc khác với trứơc đó và theo băng tải đến tổ kiểm
tra chất lượng ,phân loại gặch và đóng thùng .gạch được chia thành 3 loại :
1,2,3 .Việc phân gạch được thực hiện nhờ máy đếm vạch viên gạch mà
người công nhân đã phân loại trước đó bằng mắc thường .may chỉ kiểm tra
độ cong vênh và kich thước của viên gặch
4/. NHÀ MÁY PHÁT ĐIỆN CẦU ĐỎ
I. Sơ đồ nhất thứ nhà máy phát điện cầu đỏ :
1) Máy cắt đồng bộ ; có kích thước nhỏ ,bên trong có dao cách ly
kí hiệu máy :

các con số trên máy :
vi dụ : 832 chỉ : 8 cấp điện áp
3 vị trí đặt máy cắt

2 thứ tự của máy cắt
2) Máy cắt bình thường : có buồng dập hồ quang bằng dầu hoặc
khí SF6 để khi xuất hiện hồ quang trong máy cắt dầu hoặc khí
sẽ bao phủ hồ quang đó không cho phóng ra ngoài , máy có
kích thước lớn
kí hiệu máy :

các con số giống máy cắt hợp bộ
3) Dao cách ly : thường đi kèm máy cắt bình thường cho máy cắt
các loại thiết bị lớn , đắt tiền nên phải sử dụng thêm dao cách ly
giảm bớt thiệt hại cho máy cắt bình thường. Dao cách ly đóng
mở không có điện
Kí hiệu : các con số trên dao cách ly 832-1 chỉ:
1 là thứ tự dao cách ly
832 là máy cắt đi kèm theo
4) Máy biến áp
- có thể được đấu Y/∆ hoặc Y/Y
- các máy biến áp nối vào một thanh sao cho cùng pha ,
cùng điện áp và cùng tần số
kí hiệu :




T + số thứ tự (ví dụ : T9 )
Cấp địên áp (ví dụ : 33/6 kV )
Công suất máy ( Ví dụ : 5.6 MVA)
5) máy biến điện áp : dùng để biến đổi điện áp .
kí hiệu :



các con số trên máy gồm TU + cấp điện áp + thanh cái
VD : TU35 kV – C1
6) Attomat : để cắt dòng điện qua đôi khi tăng quá lớn hoặc có sự
cố
Kí hiệu : các con số trên máy TM + dòng điện
VD : TM600A
7) Chống sét van : Dùng để bảo vệ máy biến áp , hoạt động theo
nguyên lý điên trở phi tuyến
ở điện áp bình thường thì ngăn cảng không cho dòng điện qua .
Nhưng khi dòng tăng đột ngột hoặc do sét thì điện trở bị đánh
thủng ( do U hoặc bị đứt dây do I) cho qua và đi xuống đất . Điện
trở là các tấm vilic làm bằng silic và cacbon .




×