Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 152 trang )



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Khoa Môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi Hà
Nội, em đã thực hiện luận văn với đề tài “
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản
lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
”.
Để có được thành quả như ngày hôm nay, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ, quan tâm của các giảng viên tại Khoa Môi trường trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại Khoa.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn
chính TS. Nguyễn Thị Minh Hằng – Giảng viên Khoa Môi trường – Trường Đại
học Thủy Lợi Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cám ơn tới lãnh đạo và đồng nghiệp tại Trung tâm Kiểm
nghiệm - Sở Y tế Hải Dương, các cộng tác viên đã tạo điều kiện thuận lợi về thời
gian, cung cấp tài liệu, thu thập thông tin góp phần giúp em hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu không dài, trình độ và kinh nghiệm còn
hạn chế, vì vậy không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy cô và các bạn nhận
xét, góp ý, giúp đỡ để em từng bước hoàn thiện kiến thức chuyên ngành và tiếp cận
với công việc thực tế một cách tốt nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Doanh



LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Văn Doanh Mã số học viên: 128440301001
Lớp: 20MT
Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60-85-02
Khóa học: K20 (2011 - 2014)
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Minh Hằng với đề tài nghiên cứu trong luận văn “Nghiên
cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào
trước đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận
văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nôi dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Doanh





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI VÀ 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG 3

1.1. CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế 3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế 3
1.1.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại 5
1.1.4. Thành phần chất thải y tế: 7
1.1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế 7
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI ĐẾN MÔI
TRƯỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG 9
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường 9
1.2.2. Ảnh hưởng của CTRYTNH hại đến cộng đồng 10
1.3. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TẠI VIỆT
NAM 12
1.3.1. Tổng quan chung 12
1.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện 13
1.3.3. Thực trạng công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú 15
1.3.4. Tổng quan công tác quản lý, xử lý chất thải y tế 16
1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG 24

1.4.1. Điều kiện tự nhiên 24
1.4.2. Kinh tế - Xã hội 26
1.4.3. Kết cấu hạ tầng 26
1.4.4. Văn hóa 28
1.5. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH Y TẾ HẢI DƯƠNG 28
1.5.1. Về nhân lực y tế 29
1.5.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế 30


CHƯƠNG 2 32
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY
HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 32

2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLCTYT TẠI CÁC BỆNH VIỆN TỈNH HẢI
DƯƠNG 32
2.1.1. Tình hình thực hiện quy định về hành chính 42
2.1.2. Nhân lực QLCTYT các bệnh viện 44
2.1.3. Về công tác đào tạo, tập huấn về QLCTYT 46
2.1.4. Lượng CTRYT phát sinh theo bệnh viện (kg/ngày) 47
2.1.5. Lượng CTRYT phát sinh theo khoa/phòng của bệnh viện (kg/ngày) 51
2.1.6. Dụng cụ chứa/đựng, vận chuyển chất thải y tế 51
2.1.7. Nhà lưu giữ chất thải y tế: 53
2.1.9. Quan trắc môi trường 56
2.1.10. Đầu tư kinh phí cho QLCTYT 58
2.1.11. Thông tin chung về NVYT tại 22 bệnh viện nghiên cứu 58
2.1.12. Thông tin chung về Vệ sinh viên tại 22 bệnh viện nghiên cứu 59
2.1.13. Kiến thức của NVYT về QLCTYT 61
2.1.14. Kiến thức của VSV về QLCTYT 61
2.1.15. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của NVYT 61
2.1.16. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của VSV 63
2.1.17. Mối liên quan giữa việc tập huấn với kiến thức về phân loại CTRYT của
NVYT 64
2.1.18. Mối liên quan giữa việc tập huấn với kiến thức về phân loại CTRYT của
VSV 65
2.1.19. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của NVYT
65
2.1.20. Mối
liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của VSV . 66
2.1.21. Kiến thức của NVYT về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người
67


2.1.22. Kiến thức của VSV về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người 67

2.2. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025. 68
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ 71
2.3.1. Thông tin chung về các bệnh viện nghiên cứu 71
2.3.2. Kiến thức và thực hành về QLCTYT của NVYT 72
2.3.3. Kiến thức và thực hành về QLCTYT của VSV 76
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 78
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý CTRYTNH 78
2.4.2. Những tồn tại cần giải quyết 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 80
CHƯƠNG 3 81
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 81
3.1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ
VẬN CHUYỂN 81
3.1.1. Quản lý nội vi 81
3.1.2. Thu gom tại các khoa phòng 81
3.1.3. Lưu chứa 84
3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
86
3.2.1. Xây dựng mô hình quản lý CTRYT một cách hiệu quả tại các bệnh viện 86
3.2.2. Đề xuất mô hình quản lý phù hợp cho khối y tế dự phòng 87
3.3. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG. 89
3.3.1. Giáo dục cộng đồng 89
3.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức 91
3.4. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM
CHẤT THẢI RẮN. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
PHỤ LỤC
103


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại chất thải y tế nguy hại 5
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện 8
Bảng 1.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở các khoa (kg/ngày/người) 8
Bảng 1.4. Tổng số bệnh viện và giường bệnh (năm 2011) 12
Bảng 1.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ chất thải rắn y tế tại một số
thành phố năm 2011 17
Bảng 1.6. Sự biến động về khối lượng CTYT nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế
khác nhau 19
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện quy định về hành chính 42
Bảng 2.2. Nhân lực QLCTYTcác bệnh viện 44
Bảng 2.3. Lượng CTRYT phát sinh theo bệnh viện (kg/ngày) 47
Bảng 2.4. Dụng cụ chứa/đựng, vận chuyển chất thải y tế 51
Bảng 2.5. Quan trắc môi trường 57
Bảng 2.6. Thông tin chung về Vệ sinh viên tại 22 bệnh viện nghiên cứu 59
Bảng 2.7. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của NVYT 61
Bảng 2.8. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của VSV 63
Bảng
2.9. Mối liên quan giữa việc được tập huấn với kiến thức về phân loại CTRYT
của NVYT 64
Bảng 2.10. Mối liên quan giữa việc được tập huấn với kiến thức về phân loại
CTRYT của VSV 65
Bảng 2.11. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của
NVYT 66
Bảng 2.12. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của VSV 66
Bảng 2.13. Kiến thức của NVYT về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người 67
Bảng 2.14. Kiến thức của VSV về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người 67
Bảng 2.15. Sự biến động về khối lượng CTRYTNH phát sinh tại các loại cơ sở y tế
khác nhau 68

Bảng 2.16. Dự báo khối lượng CTRYTNH trên địa bàn Tỉnh Hải Dương đến năm 2025
70

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế 7
Hình 1.2. Tỷ lệ % khối lượng phát sinh chất thải y tế nguy hại theo các vùng kinh tế
năm 2011. 19
Hình 1.3. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp 23
Hình 1.4. Áp dụng vi sóng kết hợp hơi bão hòa để xử lý CTRYTNH. 24
Hình 1.5. Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương 25
Hình 2.1. Giao diện bảng nhập liệu trong Epidata 40
Hình 2.2. Đánh giá số liệu bằng SPSS Data Editor 41
Hình 2.3. Nơi lưu giữ chất thải tại BVĐK huyện Tứ Kỳ 54
Hình 2.4. Lò đốt rác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 56
Hình 2.5: Phân bố thâm niên công tác của NVYT tại 22 BV 59
Hình 2.6: Phân bố công việc chính của VSV tại 22 Bệnh viện 60
Hình 2.7. Dự báo gia tăng khối lượng CTRYTNH đến năm 2025 tại Hải Dương. . 70
Hình 3.1: Thùng chứa rác tại các khoa phòng 83
Hình 3.2: Thùng đựng vật sắc nhọn trong bệnh viện 84
Hình 3.3: Sơ họa mô hình đề xuất nhà lưu giữ rác của bệnh viện 85
Hình 3.4: Mô hình đề xuất quản lý chất thải bệnh viện 86
Hình 3.5: Mô hình đề xuất quản lý chất thải tại các trạm y tế xã, phường 88
Hình 3.6: Sơ đồ của hệ thống xử lý rác bằng vi sóng. 94
Hình 3.7. Hệ thống xử lý vi sóng SANITEC 95


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BV Bệnh viện

BVĐK Bệnh viện đa khoa
CTNH Chất thải nguy hại
CTYT Chất thải y tế
CTR Chất thải rắn
CTRYT Chất thải rắn y tế
CTRYTNH Chất thải rắn y tế nguy hại
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
GB Giường bệnh
HBV Virus viêm gan B
HCV Virus viêm gan C
HIV Virus HIV
JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
NVYT Nhân viên y tế
QLCTYT Quản lý chất thải y tế
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VSV Vệ sinh viên
WHO Tổ chức Y tế Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân
ngày một tăng cao. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng
và ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các cơ sở y tế, đặc
biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải y tế, trong đó có
cả chất thải y tế nguy hại. Đây là vấn đề hết sức cấp bách tại các bệnh viện trên cả
nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.

Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác quản lý chất thải của các cơ sở y
tế vẫn còn nhiều tồn tại. Nhiều bệnh viện chưa phân loại đúng chất thải, phương
tiện phân loại thu gom chất thải rắn không đạt tiêu chuẩn, nhận thức của nhân viên
trong việc thu gom, phân loại chất thải ngay từ ban đầu còn nhiều hạn chế Đặc
biệt công tác xử lý chất thải rắn tại các đơn vị y tế còn quá nhiều bất cập do nhiều
nguyên nhân như: Không có phương tiện vận chuyển chuyên dụng, hoặc có nhưng
không chuyên dụng, cũ, không có khu vực xử lý đạt tiêu chuẩn, không có kinh phí
xây dựng, vận hành hệ thống… điều này dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng
ngày điều trị, tăng tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị, làm giảm uy
tín của bệnh viện và gây ảnh hưởng tới sức khỏe cho cộng đồng, nhất là những
người tiếp xúc trực tiếp với chất thải. Đồng thời nó cũng gây ô nhiễm đối với môi
trường (đất, nước và không khí), sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái.
Nhận thức được những thách thức trong công tác QLCTYT nguy hại tại các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương và sự phát triển, đảm bảo đời sống sức khoẻ
cho cộng đồng xã hội, do đó đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất
thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý" nhằm đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
nguy hại và đề xuất giải pháp quản lý đảm bảo cho sự phát triển bền vững của tỉnh
Hải Dương.
2

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý chất thải rẳn y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Đề xuất được giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chất thải rắn y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi
trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có

đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014
Phạm vi không gian vùng nghiên cứu: 22/22 bệnh viện tuyến tỉnh, huyện của
tỉnh Hải Dương
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: thu thập số liệu có liên quan đến
đề tài, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu, các công
trình xử lý CTRYTNH đã được vận hành.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: nhằm thu thập số liệu về tình
hình thu gom, xử lý CTRNH y tế; những bất cập, tồn tại.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong đánh
giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp quản lý, xử lý chất thải y tế.
- Phương pháp tính toán dự báo: từ số liệu thực tế phát sinh những năm
trước, cộng với các qui hoạch phát triển hệ thống y tế trong thời gian tới để dự báo
khối lượng CTRYTNH trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2025.
4.2. Công cụ sử dụng:
- Tập hợp, xử lý số liệu bằng phần mềm EpiData và SPSS 16.0

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI VÀ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế
Chất thải: Là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [12].
Chất thải y tế: Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ

các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường [8].
Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác [12].
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa một trong các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của người, động vật, bơm
kim tiêm và các vật sắc nhọn; dược phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong
chất thải y tế. Nếu những chất thải này không được tiêu hủy sẽ gây nguy hại cho
môi trường và sức khỏe con người [8].
Như vậy không phải toàn bộ chất thải y tế đều là chất thải nguy hại, do đó
cần có những giải pháp phù hợp để xử lý chất thải y tế có hiệu quả nhất
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo Quyết định số 43/2007/ QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5
nhóm sau:
a. Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
4

lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly .
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm [8].
b. Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.

- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
c. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
d. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt [8].
e. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
5

nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại [3].
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại
Dựa vào đặc tính, nhóm dòng thải, CTRYTNH được phân loại:
Bảng 1.1: Phân loại chất thải y tế nguy hại

TT


CTNH
[2]
Tên chất
thải [2]
Tính chất nguy hại [2]
Trạng
thái tồn
tại [2]
Ngưỡ
ng
CTNH
[2]
1.

13 01 01
Chất thải
lây nhiễm
(bao gồm
cả chất
thải sắc
nhọn)

Lây nhiễm (LN)
Rắn/lỏng **
2.

13 01 02

Hoá chất
thải bao
gồm hoặc
có các
thành
phầ
n nguy
hại
Độc (Đ)

Độc cho hệ
sinh thái
(ĐS)
Rắn/lỏng *
6

TT


CTNH
[2]
Tên chất
thải [2]
Tính chất nguy hại [2]
Trạng
thái tồn
tại [2]
Ngưỡ
ng
CTNH

[2]
3.

13 01 03
Dược
phẩm gây
độc tế
bào
(cytotoxic

cytostatic)
thải
Độc (Đ)
Rắn/lỏng **
4.

13 01 04
Chất hàn
răng
almagam
thải
Độc (Đ)
Rắn **
5.

13 03 01
Các bình
chứa áp
suất chưa
bảo đảm

rỗng hoàn
toàn
Nổ (N)
Rắn **
6.

13 03 02
Các thiết
bị vỡ,
hỏng, đã
qua sử
dụng có
chứa thuỷ
ngân và
các kim
loại nặng
(nhiệt kế,
huyết áp
kế…)

Độc (Đ)

Độc cho hệ
sinh thái
(ĐS)
Rắn **
Ghi chú:
- *: Có khả năng là CTNH: Cần áp dụng ngưỡng CTNH (hay ngưỡng nguy
hại của chất thải) theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
07:2009/BTNMT để phân định có phải là CTNH. Nếu không áp dụng ngưỡng

CTNH thì phải phân định luôn là CTNH.
7

- **: Là CTNH trong mọi trường hợp: Không cần áp dụng ngưỡng CTNH
mà xác định luôn là CTNH.
Qua bảng phân loại chất thải y tế nguy hại cho thấy: 5/6 danh mục chất thải y
tế nguy hại luôn là chất thải nguy hại trong mọi trường hợp mà không cần phân tích
áp dụng ngưỡng chất thải nguy hại.
1.1.4. Thành phần chất thải y tế:
CTRYT mang những đặc điểm đặc thù riêng. Đa số là các chất thải sinh học
độc hại. Các loại chất thải này nếu không được phân loại với các loại chất thải sinh
hoạt khác sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Do đó cần có những biện pháp thu
gom, xử lý riêng cho chúng.
Thành phần chủ yếu của CTRYT là các chất hữ cơ có độ ẩm tương đối cao,
ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công
nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí thải độc hại.
Rác hữu cơ
54%
Kim loại, vỏ hộp 1%
Đất đá và các loại vật
rắn khác 22%
,Thủy tinh, ống tiêm
chai lọ thuốc, bơm kim
tiêm nhựa 3%
Bông băng,
bột bó gãy
xương 9%
Chai, túi nhựa các loại
10%
Bệnh phẩm 1%


Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội.
1.1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế
Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế, lượng chất thải phát sinh tại các bệnh
viện như sau:
8

Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải
(kg/giường bệnh/ ngày)
CTYT nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện TW
0,97
0,16
Bệnh viện tỉnh
0,88
0,14
Bệnh viện huyện
0,73
0,11
Trung bình
0,86
0,14
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội [1].
Qua bảng trên có thể thấy các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh và

tuyến huyện có hệ số phát thải CTRYT dao động khá lớn về tổng lượng thải cũng
như tỷ lệ chất thải nguy hại.
Tại các bệnh viện đa khoa thì tổng lượng phát thải tại các khoa có tính đặc
thù riêng.
Bảng 1.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở các khoa (kg/ngày/người)

Tuyến bệnh
viện

Khoa
Bệnh viện TW Bệnh viện tỉnh Bệnh viện
huyện
Tổng
lượng
chất
thải
Chất
thải y tế
nguy
hại
Tổng
lượng
chất
thải
Chất
thải
y tế
nguy
hại
Tổng

lượng
chất
thải
Chất
thải y
tế nguy
hại
Hồi sức cấp cứu
1,08
1,0
1,27
0,31
1,0
0,18
Điều trị hệ nội
0,64
0,45
0,47
0,03
0,45
0,02
Khoa nhi
0,5
0,45
0,41
0,05
0,45
0,02
Khoa điều trị ngoại
1,01

0,73
0,87
0,21
0,73
0,17
Khoa phụ sản
0,82
0,74
0,95
0,22
0,74
0,17
Khoa Mắt - Tai mũi
họng - Răng hàm mặt
0,66 0,34 0,68 0,1 0,34 0,08
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội [1].
9

1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI ĐẾN MÔI
TRƯỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường
a. Ảnh hưởng đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh
viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh và kim loại nặng, trong đó phần
lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang. Đối với
một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải môi trường mà không xử lý có thể gây
nhiễm độc nguồn nước cấp. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi chất thải lâm sàng, ví
dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD, vi khuẩn gây bệnh.

b. Ảnh hưởng đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt của lò đốt chất thải,
gây ô nhiễm từ bãi rác có khả năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và
cuối cùng là tác động xấu tới sức khỏe cộng đồng.
c. Ảnh hưởng đối với môi trường không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được
thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ, lượng
rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng
trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit,
thường là HCl and SO
2
. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I ) ở
nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. Như Hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy
cơ tạo thành dioxin, một loại hóa chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các
kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.
Những nguy cơ môi trường này có thể tác động tới môi trường sinh thái và
sức khoẻ con người trong dài hạn.

10

1.2.2. Ảnh hưởng của CTRYTNH hại đến cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những chất
thải y tế (đặc biệt là đối với các cơ sở y tế tư nhân, nằm sát khu dân cư, không có hệ
thống xử lý chất thải). CTR nếu không được xử lý và tiêu hủy đúng cách có thể gây ra
các tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe con người như ở trên đã mô tả.
a. Nguy cơ đối với sức khỏe
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương
tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong
hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm:
- Nhân viên y tế: bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên

- Bệnh nhân
- Người nhà và khách thăm nuôi bệnh nhân.
- Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ như thu gom, vận chuyển rác, giặt là;
- Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải (như bãi rác hoặc lò
đốt), bao gồm cả những người nhặt rác.
Vận hành và bảo dưỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa nhiều
chất ô nhiễm như các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cat-min), bụi, axid HCl, SO
2
,
CO, NO
x
và cả dioxin/furan. Hai khảo sát do Viện Y học lao động và vệ sinh môi
trường thực hiện năm 2003 và 2008 thấy rằng nồng độ dioxin trong khí thải lò đốt
rác y tế cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, và hầu hết các lò đốt đang thải ra
khói đen gây ô nhiễm không khí trong quá trình vận hành. Tiêu hủy an toàn tro lò
đốt cũng là một vấn đề bởi vì các chất gây ô nhiễm trong tro có thể gây ra ô nhiễm
đất và nguồn nước
.
b. Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể thông
qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niêm mạc; qua đường hô hấp;
11

qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa
chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng QLCTYT không an toàn. Vật sắc nhọn
không chỉ gây ra vết thương trên da, mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị
nhiễm bẫn. Thương tích do vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế.
Một khảo sát của Viện Y học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân
viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị
thương tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng

lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80%
nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim
tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và
vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng.
c. Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví dụ
chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường ở khối
lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa chất qua đường da niêm
mạc, qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và niêm mạc đường hô hấp có
thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ
formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Các
hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn mòn.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bị rò thoát,
đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ
cao có thể lan truyền bệnh trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm
trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước
.
d. Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây
kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt,
buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu
trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung thư qua
12

hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vô
tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào.
e. Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác
động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột
biến gen trong dài hạn.

1.3. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TẠI VIỆT
NAM
1.3.1. Tổng quan chung
Hệ thống bệnh viện Việt Nam được sắp xếp trên cơ sở phân bố rộng khắp,
thuận tiện cho khả năng tiếp cận rộng rãi của các bộ phận dân số khác nhau trong
toàn xã hội. Hệ thống bệnh viện hiện nay phần lớn là các bệnh viện do Nhà nước
quản lý. Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.162 bệnh viện, chưa kể các bệnh
viện quân đội do Bộ Quốc phòng quản lý [6].
Bảng 1.4. Tổng số bệnh viện và giường bệnh (năm 2011)
Tuyến bệnh viện
Tổng số Bệnh viện Tổng số giường bệnh
Số lượng % Số lượng %
Bệnh viện tuyến trung ương 39 3,4 20,924 11.3
Bệnh viện tuyến tỉnh 382 32,9 92,857 50.1
Bệnh viện tuyến huyện 561 48,3 57,048 30.8
Bệnh viên ngành 48 4,1 7,572 4.1
Bệnh viện tư nhân 132 11,4 6,941 3.7
Tổng 1162 100 185,342 100
Nguồn: Bộ Y tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012 – 2020,
Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, Hà Nội
13

Các bệnh viện công lập của ngành y tế chiếm chủ yếu, khoảng 87% tổng số
bệnh viện, được chia thành 3 tuyến gồm tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến
huyện. Tuyến trung ương dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Y tế, tuyến tỉnh và tuyến
huyện do Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Số lượng bệnh viện
ở 3 tuyến có tỷ lệ tương ứng 1:9:18.
Tổng số giường bệnh của toàn hệ thống bệnh viện năm 2011 là 185.342
giường bệnh, tương ứng với tỷ lệ 21,1 giường bệnh trên 1 vạn dân.

Tỷ lệ giường bệnh của các tuyến trung ương/tỉnh/huyện tương ứng là: 11%:
50%: 31% trên tổng số giường bệnh cả nước. Bệnh viện thuộc các Bộ, ngành chiếm
4,1% tổng số giường bệnh. Bệnh viện tư nhân chiếm 3,7% tổng số giường bệnh.
Số cơ sở khám chữa bệnh và số giường bệnh tăng tương đối đều qua các
năm, từ 883 cơ sở khám chữa bệnh năm 2004 tăng lên 1.162 bệnh viện năm 2011 và
từ 122.648 giường bệnh năm 2004 (không kể giường tuyến xã, phường) tăng lên
185.342 giường bệnh năm 2011. Trong đó, số tăng của khối bệnh viện tư nhân
chiếm tới 50% tổng số tăng thêm của bệnh viện nói chung.
Sau khi ban hành Pháp lệnh Hành nghề Y, Dược tư nhân, từ năm 1997 hệ
thống bệnh viện tư nhân bắt đầu được hình thành. Để khuyến khích đầu tư, phát
triển bệnh viện tư tham gia công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, Nhà nước
đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển bệnh viện tư. Sự phát triển của bệnh
viện tư trong 15 năm qua từ khoảng 40 bệnh viện năm 2004, tăng lên 82 bệnh viện
năm 2008 và đến nay 132 bệnh viện ra đời (tính đến năm 2011), chiếm 11% tổng số
bệnh viện, tương ứng với 3,7% tổng số giường bệnh trên toàn quốc. Tuy nhiên,
bệnh viện tư nhân ở nước ta hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ và chỉ tập trung ở những thành
phố lớn và một số chuyên khoa có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn. [6].
1.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện
Theo số liệu báo cáo kiểm tra bệnh viện của Cục quản lý Khám chữa bệnh và
Vụ Y Dược học cổ truyền – Bộ Y tế năm 2010 có 1075/1094 bệnh viện xếp hạng cụ
thể như sau:
14

- Tuyến Trung ương: bệnh viện hạng đặc biệt chiếm 8,2%, hạng 1 chiếm
83,3%, hạng 2 chiếm 8,2%
- Tuyến tỉnh/thành phố bệnh viện hạng 1 chiếm 11,8%, bệnh viện hạng 2
chiếm 41,4%, bệnh viện hạng 3 chiếm 44,2%, hạng và chưa xếp hạng chiếm 2,4%;
- Tuyến huyện, quận: Bệnh viện hạng 2 có 4,8%, hạng 3 có 88,4%, hạng 4 và
chưa xếp hạng có 6,8%;
- Bệnh viện ngành hạng 1 có 13,8%, hạng 2 có 19,4%, hạng 3 có 52,7%,

hạng 4 và chưa xếp hạng có 13,8%;
- Bệnh viện Trường đại học: Hạng 2 có 16,6%, Hạng 4 và chưa xếp hạng có
83,4%;
- Bệnh viện tư nhân: 100% xếp hạng 4 và chưa xếp hạng.
Cơ sở hạ tầng bệnh viện, theo tiêu chuẩn của Việt Nam đề ra diện tích sử
dụng bình quân trên một giường bệnh là 50-70 m
2
đối với bệnh viện nội đô và 50-
100 m
2
đối với bệnh viện ngoại thành. Tuy nhiên, trên thực tế tại các thành phố lớn
và bệnh viện trung ương diện tích sàn bình quân chỉ đạt dưới 40 m
2
thậm chí có
bệnh viện chưa đạt mức 20 m
2
như bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
(12m
2
/giường bệnh), bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình (10m
2
/giường bệnh). Cơ
sở bệnh viện cũng xuống cấp nghiêm trọng, ngay tại thành phố Hà nội trên 60%
bệnh viện bị xuống cấp.
Theo số liệu chung về nhân lực của hệ thống y tế năm 2010, cả nước có
344.876 nhân viên y tế, trong đó số lượng bác sĩ là 55.618 người tương đương với
tỷ lệ 16,1% tổng số nhân viên y tế và tương ứng với tỷ lệ 7,2 bác sĩ/ 1 vạn dân. Nhìn
chung tỷ lệ nhân viên y tế trên vạn dân của Việt Nam cũng được xếp vào nhóm có
tỷ lệ cao trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực như
Thái Lan, Singapore, Malaysia, Phillippines và tương đương với Indonesia.

Số lượng nhân viên y tế ở địa phương chiếm tỷ lệ: 78,6%; tuyến trung ương:
11,6% và y tế ngành: 9,7% của tổng số nhân viên y tế trên cả nước. Số nhân viên y
15

tế có trình độ cao chủ yếu tập trung ở tuyến trung ương cụ thể: số nhân viên có trình
độ tiến sĩ y khoa ở tuyến trung ương chiếm 70,1%; tiến sĩ dược chiếm 96,3%; thạc
sĩ y khoa chiếm 40,1%, thạc sĩ dược chiếm 62,7%, trình độ điều dưỡng- kỹ thuật
viên- hộ sinh đại học chiếm 25,4%.
Về số lượng nhân viên y tế ở các bệnh viện đạt tỷ lệ thấp so với quy định
chung về định mức biên chế. Tại các bệnh viện lớn, cũng chỉ đạt khoảng 60-70%
như bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh với 1300 giường bệnh cần 296
bác sĩ, nhưng chỉ có 178 bác sĩ đạt 60%; bệnh viện Nhi đồng 1 số bác sĩ chỉ đạt 67%
so với nhu cầu.
1.3.3. Thực trạng công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú
Số lượt khám bệnh ngoại trú bình quân (năm 2011) là 1,5 lượt/ đầu người/
năm. Khám tại bệnh viện tuyến huyện chiếm tỷ lệ cao nhất 45,6% tiếp đến là tuyến
tỉnh 36,4%, thấp nhất là bệnh viện tư nhân, đạt 5,1% tổng số lượt khám bệnh ngoại
trú. Tuy nhiên, tình trạng quá tải khu vực khám bệnh tại hầu hết bệnh viện trung
ương là rất trầm trọng, số lượt khám bệnh trên một bác sĩ thậm trí trên 80 người
bệnh trên ngày. Bệnh viện đã phải tăng thời gian khám bệnh 2-4 giờ mỗi ngày mới
đủ giải quyết hết lượng người bệnh.
Số lượt điều trị nội trú, theo số liệu năm 2011 bình quân 10-13 người trong
năm có 1 lượt người điều trị nội trú. Bệnh viện tuyến tỉnh tiếp nhận và điều trị
45,2% tổng số lượt điều trị nội trú, tiếp theo là tuyến huyện chiến 36,8%; bệnh viện
tư nhân đóng góp cho 4,2% tổng số lượt điều trị nội trú.
Nhu cầu điều trị nội trú, hiện có xu hướng gia tăng. Trong khoảng thời gian
2008-2011, mỗi năm tăng khoảng 4,3-9,8% và có xu hướng tiếp tục gia tăng trong
những năm tới.
Ngày điều trị trung bình có sự giảm nhẹ khi so sánh kết quả của năm 2010 và
năm 2009. Ngày điều trị trung bình giữa bệnh viện các tuyến có sự khác biệt tương

đối, 10,3 ngày ở tuyến trung ương so với 7,4 ngày ở bệnh viện tuyến tỉnh và 5,7
ngày ở tuyến huyện. Điều này khẳng định rằng bệnh viện ở tuyến càng cao thì tiếp
16

nhận và điều trị người bệnh có mức độ bệnh trầm trọng lớn hơn và cần thời gian
điều trị dài hơn.
Tuy nhiên, khoảng 60-80% tỷ lệ người bệnh đến khám bệnh tại bệnh viện
tuyến trên chỉ cần khám bệnh tại bệnh viện tuyến dưới. Số lượt người bệnh phẫu
thuật chiếm 1/3 tổng số lượt người bệnh điều trị nội trú, nhưng chiếm tới 40% loại
phẫu thuật không thuộc loại đặc biệt và loại I, mà có thể thực hiện được ở tuyến
dưới.
1.3.4. Tổng quan công tác quản lý, xử lý chất thải y tế
Xã hội phát triển, dân số ngày càng tăng, nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân không ngừng nâng cao. Để đáp ứng yêu cầu các cơ sở y tế được thành lập nhiều
hơn, các kỹ thuật mới đa số sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế,… là
những nguyên nhân làm gia tăng lượng CTRYTNH ở hầu hết các địa phương. Nhìn
chung việc quản lý CTYT đã được quan tâm bởi các cấp từ Trung ương đến địa
phương.
Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế
Tại các cơ sở tuyến Trung ương CTYT phát sinh phần lớn được thu gom và
vận chuyển đến các khu vực lưu giữ, sau đó được xử lý tại các lò thiêu đốt nằm
ngay trong các cơ sở hoặc ký hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép
hoạt động xử lý.
Tại các địa phương trong quá trình hoạt động các cơ sở y tế đã bộc lộ những
tồn tại trong công tác quản lý rác thải y tế. Sự đầu tư quan tâm đến công tác này còn
chưa cao, đặc biệt là công tác phân loại tại nguồn các chất thải y tế nguy hại.
Mức độ phân loại, thu gom chất thải trong các cơ sở y tế được thể hiện[1]:
- Tuy các loại chất thải y tế đều được đựng trong các thùng chứa, nhưng đa
phần các thùng, túi chứa đều không đáp ứng yêu cầu. Chỉ một số bênh viện đạt
được các tiêu chí đề ra, chủ yếu là các bệnh viện lớn ở trung ương.

17

-
Chỉ có 29,3% sử dụng túi có thành dày theo đúng quy chế và có tới Có
63,6% cơ sở y tế sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP.
- Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và nhận xét của Đoàn Thanh tra liên
Bộ, còn có hiện tượng phân loại nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thường
được đưa vào CTYT nguy hại gây tốn kém trong việc xử lý và ngược lại có cơ sở
xử lý như chất thải thông thường, không đảm bảo môi trường. Có 95,6% cơ sở đã
thực hiện phân loại chất thải trong đó có 91,1% đã sử dụng dụng cụ tách riêng vật
sắc nhọn.
- Chỉ có 53,4% bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải có mái che, trong đó có
45,3% đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế. Hầu hết CTR được thu gom
hàng ngày, một số bệnh viện có diện tích chật hẹp nên khó khăn trong việc thiết kế
lối đi riêng để vận chuyển chất thải.
- Về phương tiện thu gom CTYT do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt
hàng này, do vậy mua sắm phương tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các cơ sở
y tế gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế phương tiện thu gom chất thải còn thiếu và
chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn. Theo báo cáo của JICA (2011), các cơ
sở y tế của 5 thành phố điển hình là Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và TP Hồ
Chí Minh, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng
cụ vận chuyển bằng tay khác. Một số khu vực lưu trữ CTR trước khi xử lý tại chỗ
hoặc tại các khu vực bên ngoài được trang bị điều hòa và hệ thống thông gió theo
quy định.
Bảng 1.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ chất thải rắn y tế tại một số
thành phố năm 2011

Loại
đô thị


Thành
phố
Số
lượng
điều
tra
Dụng cụ thu gom Khu vực lưu trữ chất thải
Xe
tay
Thùng

bánh
xe
Khác
Điều hòa,
thông gió
Phòng
chung
Không
có khu
lưu
trữ
Có Không

×