Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Mục lục
Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài.
II. Mục đích nghiên cứu.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
Phần nội dung
1. Thế nào là trò chơi học tập.
2. Tác dụng của trò chơi học tập.
3. Những phản ứng tâm lí của học sinh khi tham gia trò chơi.
4. Tổ chức trò chơi học tập.
Một số yếu tố cơ bản trong chơng trình lịch sử, địa lí lớp
4
1. Lịch sử:
- Các yếu tố về thời gian lịch sử.
- Các yếu tố về sự kiện lịch sử.
- Các yêu tố về nhân vật lịch sử.
- Các yếu tố về địa danh lịch sử.
2. Địa lí:
- Đối tợng địa lí.
- Hiện tợng tự nhiên.
- Vị trí địa lí, khí hậu và con ngời.
3. Các trò chơi:
A. Các trò chơi khi dạy địa lí:
1. Trò chơi " Ai đoán tên đúng".
2. Trò chơi " Điền đúng điền nhanh'.
3. Trò chơi " Thi hùng biện".
4. Trò chơi " ô chữ kì diệu".
5. Trò chơi " Hái hao dân chủ".
B. Các trò chơi khi dạy lịch sử:
1. Trò chơi "nối nhanh tay".
2. Trò chơi " Buộc dây cho bóng".
3. Trò chơi " Ai nhanh ai đúng".
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
4. Trò chơi "Ô chữ kì diệu".
5. Trò chơi " Kết bạn".
6. Trò chơi " Đố vui".
7. Trò chơi " Thử tài đoán nhanh".
8. Trò chơi " Gửi th nhanh".
9. Trò chơi " Điền đúng điền nhanh".
10. Trò chơi " Đoán tên nhân vật".
Dạy thực nghiệm:
1. Mục đích của thực nghiệm.
2. Nội dung thực nghiệm.
3. Hình thức- phơng pháp tổ chức dạy học thực nghiệm.
4. Thời gian và địa điểm thực nghiệm.
5. Kết quả thực nghiệm.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài:
- Phát triển trí tuệ cho học sinh tiểu học là một trong những vấn đề đợc quan
tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của những bậc phụ huynh và các thầy cô giáo.
Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến lợc phát triển toàn diện, có thể nói rằng
mọi ngời vẫn coi Toán và Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng còn
những môn học khác là môn phụ không quan trọng. Song nh Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã từng nói:
"Dân ta phải biết sử ta
Cho tờng gốc tích nớc nhà Việt Nam".
Qua bộ môn lịch sử các em đợc hiểu sâu hiểu kĩ về quá trình và từng thời kì xây
dựng đấu tranh và gìn giữ đất nớc. Mặt khác qua môn Địa lí các em đợc tìm hiểu về
các địa danh, lãnh thổ của đất nớc. Có thể nói rằng học Địa lí có tác dụng rất lớn khi
học lịch sử hay nói cách khác học lịch sử là điểm tựa, là nền tảng cho môn địa lí. Ví
dụ nh khi học Địa lí bài Thành Phố Hồ Chí Minh học sinh biết đợc đây là thành phố
lớn nhất cả nớc và đợc lấy tên là thành phố Hồ Chí Minh năm 1975. Qua đây học sinh
nhớ lại sự kiện lịch sử vô cùng quan trọng đó là sự kiện giải phóng Miền Nam vào 30.
4. 1975.
Trớc đây các em thờng chú trọng đến hai môn Toán và Tiếng Việt, không chú ý
đến Địa lí và Lịch sử. Vì vậy muốn các em học tốt môn học thì điều trớc tiên phải tạo
cho các em say mê và hứng thú với môn học. Trên quan điểm đó ngời giáo viên cần
luạ chọn những phơng pháp dạy học nào cho phù hợp để phát huy tính hiệu quả nhất
trong từng bài học đảm bảo theo những yêu cầu và kĩ năng cần thiết, nhằm đáp ứng đ-
ợc những yêu cầu đổi mới chơng trình môn lịch sử và địa lí.
Song phát triển trí tuệ cho học sinh thông qua hoạt động học tập, hoạt động vui
chơi là một quá trình bền bỉ không thể tính bằng tuần, bằng tháng. Hơn nữa còn phải
xuất phát từ trình độ nhận thức và hoàn cảnh sống của trẻ em để các em luyện tập dần
dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nhằm phát huy ở trẻ một óc quan sát tinh
nhạy, trí tởng tợng phong phú, t duy suy luận lôgíc
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Trên tinh thần " học mà chơi, chơi mà học" , "chơi vui học càng vui" nhằm thoả
mãn đợc nhiều loại nhu cầu trong khi chơi. Với u thế nh vậy trò chơi thực sự là một
phơng tiện hữu hiệu để tạo ra sự hài hoà, thoải mái, không dập khôn, khô cứng, đảm
bảo tính tự nhiên cho cuộc sống cũng nh trong học tập của học sinh tiểu học một cách
hứng thú và bổ ích, cùng với những kinh nghiệm trong những năm dạy lớp 4 tôi thấy
lịch sử và địa lí là hai môn học có nhiều kiến thức thực tế trong đời sống, mặt khác hai
môn học này có sự gắn bó, liên hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho
nhau về mặt kiến thức và mở rộng hiểu biết.
Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin. Khi sử dụng trò
chơi bằng hình thức thủ công mang tính truyền thống tôi thấy học sinh đã rất hứng
thú. Song áp dụng công nghệ thông tin đa các trò chơi lên thiết kế với dạng bài giáo
án điện tử học sinh thực sự bị thu hút và lôi cuốn bởi hình thức trực quan đẹp, hữu
hiệu, có nội dung và hình thức phong phú gây sự tò mò, ham học hỏi đối với học sinh.
Mặt khác trò chơi khi xây dựng bằng giáo án điện tử có nhiều u điểm:
+ Trong cùng một khoảng thời gian nh nhau nếu tổ chức trò chơi bằng
hình thức thủ công sẽ tốn nhiều công, nhiều kinh phí cho việc chuẩn bị đồ dùng, nhng
nếu thiết kế bằng giáo án điện tử sẽ tốn ít thời gian, truyền tải đợc nhiều nội dung
cùng một lúc.
+ Trò chơi bằng giáo án điện tử có thể một lúc kiểm tra đợc nhiều học
sinh, nhiều đối tợng học sinh tham gia cùng một lúc.
+ Khi kiểm tra câu trả lời, sự phản hồi của học sinh, giáo viên dễ dàng
bật máy và bấm nút để kiểm tra. Tiện lợi nhất là câu trả lời trắc nghiệm đúng/ sai.
+ Giáo án điện tử thực sự có những hình ảnh đẹp, mới lạ, sống động
nhiều trờng hợp có cả âm thanh. Nên kiến thức trở nên gần gũi, học sinh dễ hiểu và
thực tế hơn.
+ Tiết kiệm đợc đồ dùng.
Trên cơ sở đó tôi mạnh dạn chọn viết về đề tài" Sử dụng công nghệ thông tin vào
việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4".
II. Mục đích nghiên cứu:
Giúp trẻ học Lịch sử và Địa lí thông qua các trò chơi học tập là một trong những
hớng đổi mới phơng pháp ở Tiểu học. Nhằm ứng dụng các kiến thức, kĩ năng về môn
Lịch sử, Địa lí vào giải quyết những tình huống thực tế trong đời sống hàng ngày.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học Lịch sử và Địa lí ở học sinh lớp 4
bao gồm các trò chơi có mục đích học tập rõ rệt. Nó là dấu ấn của những cuộc chơi
làm lắng đọng mãi trong tâm hồn trẻ và làm nên nguồn sức mạnh thôi thúc trẻ sống tốt
hơn, học tốt hơn và phát triển tốt hơn. Đồng thời những hoạt động trò chơi học tập là
những phơng tiện dạy học và giáo dục phù hợp với đối tợng phong phú và hình thức
nhằm tránh lối học vẹt, t duy thụ động, máy móc, dập khuôn
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Lịch sử và Địa lí.
- Nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội dung, phơng pháp dạy
Lịch sử và Địa lí. Trên cơ sở đó lựa chọn những trò chơi phù hợp.
2. Dạy thực nghiệm.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu các tài liệu về môn Lịch sử và Địa lí.
- Phơng pháp điều tra thực trạng. Phơng pháp thực nghiệm.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Phần nội dung
1. Thế nào là trò chơi học tập?
Trong nhà trờng Tiểu học trò chơi học tập là trò chơi có luật, trong đó có nội
dung tri thức gắn liền với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm
của bản thân để chơi, thông qua chơi, học sinh đợc củng cố vận dụng các kiến thức,
nội dung đã học vào các tình huống của trò chơi và do đó trẻ đợc học. Trò chơi học tập
có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và phẩm chất đạo đức.
Một trò chơi nói chung, trò chơi học tập nói riêng chỉ trở thành trò chơi thực sự
khi những ngời chơi thực hiện hành động chơi. Do đó nếu hành động chơi đòi hỏi
những kiến thức, kĩ năng học sinh cha có thì trò chơi đó không có tác dụng đối với các
em.
Trò chơi Lịch sử và Địa lí là trò chơi trong đó có chứa đựng một trong các yếu
tố về Lịch sử hay Địa lí.
Trò chơi có thể phân loại theo số ngời chơi: Trò chơi tập thể, trò chơi cá nhân.
Trò chơi có thể là trò chơi vận động, có thể là trò chơi trí tuệ cũng có thể kết
hợp vận động và trí tuệ.
Vì là một trò chơi, trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí cũng mang đầy đủ các đặc
điểm của trò chơi, nhng trò chơi này khác hẳn với những trò chơi khác ở chỗ ít nhiều
phải chứa đựng trong đó một yếu tố lịch sử hay địa lí nào đó. Đối với các lớp duới, trò
chơi còn nặng về vận động, song môn học này chỉ có ở lớp 4, 5 nên càng mang tính trí
tuệ hơn.
Trong nhà trờng trò chơi có thể tổ chức nh một hoạt động học tập. Cơ sở tâm lí
và sinh lí khẳng định hoạt động dạy học Lịch sử và Địa lí dới dạng trò chơi rất phù
hợp với lứa tuổi tiểu học. Thực tế cho thấy hình thức tổ chức của trò chơi Sử- Địa rất
dể đợc học sinh hởng ứng và tham gia.
- Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò chơi Sử- Địa nói riêng có thể là:
+ Trò chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới.
+ Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng.
+ Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện t duy trong ngoại khoá.
- Nếu phân loại theo các mạch kiến thức của Lịch sử ta có thể nói tới, chẳng hạn:
+ Trò chơi về trí nhớ thời gian lịch sử.
+ Trò chơi về trí nhớ sự kiện lịch sử.
+ Trò chơi về trí nhớ thời gian lịch sử.
+ Trò chơi về trí nhớ địa danh lịch sử.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
- Nếu phân loại theo các mạch kiến thức của Địa lí ta có thể nói tới, chẳng hạn:
+ Vùng đồng bằng.
+ Vùng trung du.
+ Vùng núi.
2. Tác dụng của trò chơi học tập bằng giáo án điện tử:
Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập. Học sinh tiếp thu kiến thức tự giác
và tích cực hơn trong những hoạt động đa dạng, hứng thú. Học sinh thấy vui hơn, cởi
mở hơn, th thái dễ chịu và khoẻ mạnh hơn.
Giúp học sinh rèn luyện củng cố tiếp thu tri thức đồng thời phát triển vốn kinh
nghiệm mà các em đã đợc tích luỹ thông qua hoạt động chơi.
Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trò chơi học
tập mà quá trình dạy và học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, các cơ hội
học tập đa dạng hơn.
Đối với học sinh không có phơng tiện nào giúp các em phát triển một cách tự
nhiên, có hiệu quả, rèn luyện tính tự chủ bằng trò chơi học tập.
Qua chơi, các em biết tự kiềm chế, đợc tham gia hoạt động tích cực. Trò chơi
không chỉ là phơng tiện mà còn là phơng pháp giáo dục.
Tóm lại, trò chơi nói chung, trò chơi học tập nói riêng giúp cho học sinh phát
triển toàn diện các năng lực một cách tự nhiên, giúp cho các em trao đổi kinh nghiệm,
tơng tác lẫn nhau, từ đó các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng.
3. Những phản ứng tâm lí của học sinh khi tham gia trò chơi:
a. Phản ứng tích cực:
- Hăng say chơi hết mình.
- ý thức trách nhiệm cá nhân cao.
- Dễ bỏ qua sai phạm nhỏ của ngời khác.
- Tôn trọng tính kỉ luật.
- Giúp đỡ và nâng đỡ đồng đội.
- Gắn bó với đồng đội trong nhóm mình.
- Tích cực hoạt động và sẵn sàng hy sinh vì danh dự đội.
b. Phản ứng tiêu cực:
- Ngời mạnh lấn át ngời ít hay ngời đợc hoạt động nhiều, ngời đợc hoạt động ít.
- Sẵn sàng trừng phạt ngời thua.
- Chơi gian lận không thành thật để đợc thắng.
- Dễ ganh tỵ dẫn đến ghét nhau.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
- Chia bè, chia nhóm.
- Phục tùng "thủ lĩnh".
Nh vậy khi giáo viên tổ chức chơi phải lu ý tránh cho học sinh những phản ứng không
tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa, cố gắng khuyến khích, động viên khen
thởng để học sinh có những phản ứng tích cực.
4. Tổ chức trò chơi học tập Lịch sử- Địa lí:
a. Thiết kế trò chơi:
- Mỗi trò chơi nói chung đều nhằm mục đích củng cố kiến thức, kĩ năng cụ thể, hoặc
có những tri thức tổng hợp nh điền từ vào chỗ trống phải phối hợp nhiều tri thức đã
học, hay hoàn thành sơ đồ
- Mỗi trò chơi phải có luật chơi, hành động chơi, trò chơi phải có tính thi đua giữa
những ngời chơi, tức là có thắng thua.
- Căn cứ để thiết kế trò chơi học tập môn Sử- Địa chính là sự kết hợp giữa các yếu tố
cấu thành một trò chơi phổ biến trong sinh hoạt đời sống của học sinh với nội dung
kiến thức. Học sinh sẽ đợc học trong từng bài, từng chơng của môn Lịch sử và Địa lí
trong chơng trình Tiểu học.
- Một trò chơi đợc viết theo cấu trúc sau đây:
+ Mục đích của trò chơi.
+ Luật chơi: chỉ rõ các quy định đối với ngời chơi, quy định thắng thua trong trò chơi.
+ Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi đợc sử dụng trong khi chơi.
+ Số ngời tham gia chơi: chỉ rõ số ngời tham gia chơi, những trò chơi có thể tổ chức
một cách linh hoạt tạo nhiều trò chơi phù hợp với đối tợng học sinh, phù hợp với khả
năng và nội dung kiến thức củng cố ôn tập.
+ Xác định tác dụng của trò chơi.
b. Cách tổ chức trò chơi:
Các trò chơi đợc tổ chức theo nhóm ngay ở trong lớp học với thời gian từ 5 đến
10 phút.
Việc chuẩn bị các trò chơi đơn giản, dễ làm, dễ tìm( quy trình, bìa giấy cũ đợc dán,
mẫu dây thép, sợi dây, bông hoa giấy, thẻ chữ hoặc qua mạng Internet, giáo viên xây
dựng trên máy tính có thể sử dụng đợc nhiều lần, nhiều năm.
Giáo viên phải hớng dẫn cụ thể cách chơi rồi sau đó các nhóm tự đánh giá, giám
sát lẫn nhau. Ngoài ra, giáo viên phải có nhận xét, khích lệ, cũng không nên để thời
gian quá dài ảnh hởng đến giờ học.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Một chơng trình học tập thờng tiến hành.
+ Giới thiệu chơng trình:
- Nêu tên chơng trình.
- Hớng dẫn cách chơi, vừa mô tả vừa thực hành.
- Phân nhóm chơi.
- Chơi thử( một số tròng hợp có thể bỏ qua).
- Nhấn mạnh luật chơi nhất là những lỗi lầm thờng gặp ở phần chơi thử.
- Chơi thật, xử " phạt" những ngời vi phạm luật chơi.
* Ngời chủ trò: ngời tổ chức trò chơi đợc gọi là chủ trò hoặc ngời đầu trò. Trò chơi
học tập thờng do giáo viên làm chủ trò, khi học sinh đã chơi qua thì có thể giao cho
học sinh.
* Ngời tổ chức hớng dẫn chơng trình cần:
- Hăng hái, gây hứng thú cho mọi ngời.
- Có khả năng lôi kéo, thu hút.
- Kiên nhẫn nói rõ ràng, vui vẻ.
*Thởng- phạt:
- Thởng phạt phải công minh, đúng luật sao cho ngời chơi chấp nhận thoải mái và tự
giác, làm cho trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Thởng những học sinh, nhóm học sinh tham gia nhiệt tình, đúng luật và " thắng"
trong cuộc chơi.
- Phạt những học sinh vi phạm luật chơi bằng hình thức đơn giản: chào các bạn thắng
cuộc, hát một bài, kể chuyện vui, múa, nhảy lò cò
c. Để trò chơi học tập đạt kết quả cao:
- Trò chơi phải có mục đích học tập gì cho học sinh: củng cố, bổ sung kiến thức gì
- Trò chơi phải đợc chuẩn bị tốt.
Chuẩn bị tốt có nghĩa là nắm vững yêu cầu, mục đích giáo dục của trò chơi để hớng
mọi ngời hoạt động phục vụ cho mục đích yêu cầu ấy. Phải chẩn bị tốt các phơng
tiện: dụng cụ, vật liệu, câu hỏi phục vụ cho trò chơi. Phục vụ cho trò chơi phải có kế
hoạch đợc thể hiện ở bài soạn.
- Trò chơi phải thu hút đợc học sinh tham gia.
- Mọi học sinh tham gia trò chơi học tập cần có:
+ Nhiệt tình, hào hứng, tích cực
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật chơi.
+ Cố gắng vơn lên để thắng.
+ Luôn giữ vững tính đoàn kết thân ái dù thắng hay thua.
+ Nếu thấy học sinh thờ ơ, không tham gia trò chơi, giáo viên cần xem lại cách tổ
chức hoặc nội dung trò chơi không hấp dẫn.
- ở đây, u thế của trò chơi chính là trẻ tập trung hoạt động mọi sức lực của mình một
cách hào hứng tự nguyện nên không tạo ra áp lực tâm lí, mà ngời chơi cảm thấy rất tự
do, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến. Bên cạnh đó tiến hành các hoạt động
chơi là nắm lấy các phơng thức hành động chung, điển hình khái quát của những hành
động thân thể hay tâm lí cụ thể. Những phơng thức đó vừa là công cụ, phơng tiện giúp
trẻ chinh phục thế giới xung quanh, vừa là cơ sở để trẻ học đợc cách điều khiển hành
vi, cách bắt hành vi tuân theo một nhiệm vụ nhất định. Tức là rèn luyện để có tính chủ
định, một trong những cấu tạo tâm lí. Nhờ vậy, đợc phát huy và phát triển hết khả
năng của mình. Hơn thế nữa khi say xa và sống hết mình cho trò chơi, trẻ sẽ tìm thấy
niềm vui sớng thực sự và đợc sống trong thế giói của cảm giác dào dạt dấu ấn của trò
chơi
Vì vậy lắng đọng mãi trong tâm trí trẻ và làm nên nguồn sức mạnh thôi thúc trẻ
sống tốt hơn, học tốt hơn và phát triển tốt hơn. Với sức mạnh nh vậy trò chơi luôn là
một phơng tiện dạy học, con đờng cung cấp tri thức và giáo dục phù hợp nhất với đặc
điểm mong muốn của học sinh tiểu học.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Một số yếu tố cơ bản trong chơng trình lịch
sử lớp 4
Giai
đoạn
lịch sử
Thời
gian
Triều đại
trị vì
Tên nớc- kinh đô
Nội dung cơ bản của lịch sử.
Nhân vật lịch sử tiêu biểu
Buổi đầu
dựng n-
ớc và
giữ nớc
Khoảng
700 năm
TCN
đến năm
179
TCN
- Các Vua Hùng, nớc
Văn Lang, đóng đô
Phong Châu- Phú Thọ.
- An Dơng Vơng, nớc
Âu Lạc, đóng đô ở Cổ
Loa.
- Hình thành đất nớc với phong tục, tập
quán riêng.
- Đạt đợc nhiều thành tựu nh: đúc đồng(
trống đồng), xoay thành Cổ Loa.
Hơn
1000
năm đấu
tranh
giành lại
độc lập
Từ năm
179
TCN
đến năm
938
- Các triều đại Trung
Quốc thay nhau thống
trị nớc ta
- Hơn 100 năm nhân dân ta anh dũng
đấu tranh.
- Có nhiều nhân vật và cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu nh: Hai Bà Trng, Bà Triệu
- Với chiến thắng Bạch Đằng 938, Ngô
Quyền giành lại độc lập cho đất nớc ta.
Buổi đầu
độc lập
Từ 938
đến
1009
- Nhà Ngô, đóng đô ở
Cổ Loa.
- Sau ngày độc lập, nha nớc đầu tiên đã
đợc xây dựng.
- Khi Ngô Quyền mất, đất nớc lâm vào
thời kì loạn 12 sứ quân. Đinh Bộ Lĩnh
là ngời dẹp loạn thống nhất đất nớc.
- Đinh Bộ Lĩnh mất, quân Tống kéo
sang xâm lợc nớc ta, Lê Hoàn lên ngôi
lãnh đạo nhân dân đánh tan quân xâml-
ợc Tống.
Nớc Đại
Việt thời
Lý
1009-
1226
- Nhà Lý, nớc Đại Việt,
kinh đô Thăng Long.
- Xây dựng đất nớc thinh vợng về nhiều
mặt: kinh tế, văn hoá, giáo dục, cuối
triều đại vua quan ăn chơi xa xỉ nên suy
vong.
- Đánh tan quân xâm lợc nhà Tống lầ
thứ hai.
- Nhân vật lịch sử tiêu biểu:
Lý Công Uẩn, Lý Thờng Kiệt
Nớc Đại
Việt thời
1226-
1400
Triều Trần, nớc đại
Việt, kinh đô Thăng
- Tiếp tục xây dựng đất nớc, đặc biệt
chú trọng đắp đế, phát triển nông
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Trần Long nghiệp.
- Đánh bại cuộc xâm lợc của giặc
Mông- Nguyên.
Các nhân vật lịch sử tiêu biểu: Trần H-
ng Đạo, Trần Quốc Toản
Nớc Đại
Việt
buổi đầu
thời Hậu
Lê
Thế kỉ
XV
- Nhà Hồ, nớc đại ngu,
kinh đô Tây Đô.
- Nhà Hậu Lê, nớc Đại
Việt, kinh đô Thăng
Long.
- 20 năm chống giặc Minh, giải phóng
đất nớc( 1407- 1428).
- Tiếp tục xây dựng đất nớc, đạt đợc
đỉnh cao trong mọi lĩnh vực thời Lê
Thành Tông.
- Các nhân vật lịch sử tiêu biểu: Lê Lợi,
Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông
Nớc Đại
Việt thế
kỉ XVI-
XVIII
Thế kỉ
XVI-
XVIII
- Triều Lê suy vong
- Triều Mạc.
- Trịnh- Nguyễn
- Các thế lực phong kiến tranh nhau
quyền lợi, nhà lê suy vong, đất nớc loạn
lạc bởi nội chiến, kết quả chia cắt thành
Đàng Trong- đàng ngoài hơn 200 năm.
- Cuộc khai hoang phát triển mạnh ở
đàng Trong.
- Thành thi phát triển.
- Triều Tây Sơn Nghĩa quân Tây Sơn đánh đổ chính
quyền họ Nguyễn, học Trịnh.
- Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lãnh
đạo nhân dân đánh tan giặc Thanh.
- Bớc đầu xây dựng đất nớc.
- Các nhân vật lịch sử tiêu biểu: Quang
Trung
Buổi đầu
thời
Nguyễn
1802-
1858
Triều Nguyễn, nớc Đại
Việt, kinh đô Huế.
- Họ Nguyễn thi hành nhiều chính sách
để thâu tóm quyền lực.
- Xây dựng kinh thành Huế.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Một số yếu tố cơ bản trong chơng trình
Địa lí lớp 4
1. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con ngời ở miền núi và trung du:
- Dãy Hoàng Liên Sơn.
- Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn.
- Hoạt động sản xuất của ngời dân ở Hoàng Liên Sơn.
- Trung du Bắc Bộ.
- Tây Nguyên.
- Một số dân tộc ở Tây Nguyên.
- Hoạt động sản xuất của ngời dân ở Tây Nguyên.
- Thành phố Đà Lạt.
2. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con ngời ở miền đồng bằng.
- Đồng bằng Bắc Bộ.
- Ngời dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Hoạt động sản xuất của ngời dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Thủ đô Hà Nội.
- Thành phố Hải Phòng.
- Đồng bằng Nam Bộ.
- Ngời dân ở đồng bằng NamBộ.
- Hoạt động sản xuất của ngời dân ở Đồng bằng Nam Bộ.
- Thành phố Hồ Chí minh.
- Thành phố Cần Thơ.
- Dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
3. Ngời dân và hoạt động sản xuất của ngời dân ở ĐB duyên hải miền Trung.
- Thành phố Huế.
- Thành phố Đà Nẵng.
4. Vùng biển Việt Nam
- Biển, đảo và quần đảo. Khai thác khoáng sản ở vùng biển Việt Nam.
Các trò chơi khi dạy lịch sử
1. Trò chơi thứ nhất: " nối nhanh tay"
- Mục đích: Củng cố các cuộc khởi nghĩa của nhân ta chống lại ách đô hộ của các
triều đại phong kiến phơng Bắc.
- Chuẩn bị: 2 tờ giấy có ghi đầy đủ các nội dung chơi, 2 bút dạ.
- Cách tiến hành:
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 6 học sinh.
Giáo viên bật màn hình cho cả hai đội và cả lớp cùng quan sát, sau đó giáo viên phát
cho hai nhóm, mỗi nhóm 1 tờ giấy có nội dung nh trên màn hình, mỗi đội có 15 giây
đọc các thông tin trên bảng. Sau khi giáo viên hô "1, 2, 3. Bắt đầu!" và tính giờ thì mỗi
đội cử 1 em lên nối, nối xong em đó trở về đứng cuối hàng em thứ hai mới đợc lên. Cứ
nh vậy cho đến học sinh cuối cùng. Hết giờ đội nào nối đúng nhiều hơn, thời gian
nhanh hơn, nối đẹp hơn đội đó là đội thắng cuộc.
- Nội dung trò chơi" nối nhanh tay":
Nối các ý cột A với các ý ở cốt B cho phù hợp.
A
( Thời gian)
Năm 40
Năm 248
Năm 542
Năm 550
Năm 722
Năm 766
Năm 905
Năm 931
Năm 938
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh đợc quan sát đáp án và nhận xét nhanh bài của
các đội.
2. Trò chơi " buộc dây cho bóng"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về một số tác giả, tác phẩm thời Hậu Lê
- Chuẩn bị: 2 tờ bìa ghi đầy đủ nội dung chơi, 2 bút màu, đề bài và đáp án trên giáo
án điện tử.
Phần trên vẽ các quả bóng bay, trên mỗi quả có ghi tên tác phẩm tiêu biểu thời Hậu
Lê.
Phần dới vẽ một cụm các ô vuông ghi tên tác giả tơng ứng các tác phẩm bên trên.
- Cách chơi:
Học sinh nối bóng với ô ghi tác giả đúng ở dới. Mỗi em trong đội chỉ đợc nối 1 lần.
Em này nối xong mới đợc đa bút cho bạn khác nối tiếp. Đội nào xong trớc và đúng đội
đó thắng cuộc.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh đợc quan sát đáp án và nhận xét nhanh bài của
các đội.
3. Trò chơi " Ai nhanh ai đúng"
- Mục đích: Học sinh nhớ nhanh đợc các sự kiện lịch sử, thời gian và đại danh lịch sử
ngay sau khi học bài Nhà Trần và việc đắp đê.
- Chuẩn bị: Các câu hỏi liên quan trong phạm vi bài học. Các câu hỏi và đáp án đều đ-
ợc chuẩn bị đủ trên giáo án điện tử.
- Cách tiến hành:
Chơi theo tổ, mỗi tổ đợc lựa chọn câu hỏi 3 lần, trả lời đúng 1 câu trong 10 giây đợc
10 điểm, nếu đội lựa chọn không trả lời đợc đội kia giành quyền trả lời nếu đúng đợc
10 điểm, sai bị trừ 5 điểm.( Trò chơi này có thể áp dụng cho tất cả các bài học khi
củng cố kiến thức).
1 2 3 4 5 6 7
Câu hỏi 1: Nhà Trần thay thế cho triều đại nhà nào?
Câu hỏi 2: Nhà Trần thành lập năm nào?
Câu hỏi 3: Tên một chức quan trông coi việc đắp đê.
Câu hỏi 4: Thời Trần quy định con trai từ bao nhiêu tuổi trở lên phải dành một số ngày
tham gia đắp đê?
Câu hỏi 5: Nghề chính của nhân dân ta cuối thời Trần là nghề gì?
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Ngô Sĩ Liên L ơng Thế Vinh
Nguyễn Trãi
Đại
việt
sử kí
toàn
th
Lam
Sơn
thực
lục
D
địa
chí
Đại
thành
toán
pháp
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Câu hỏi 6: Tên nớc ta dới triều Trần là gì?
Câu hỏi 7: Kinh đô dới thời Trần ở đâu?
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh có thể chọn bất kỳ ô chữ nào, không nhất thiết
máy móc chọn lần lợt các ô chữ. Trò chơi này có thể tổ chức chơi cá nhân, nhóm hoặc
cũng có thể chơi cả lớp bằng cách học sinh viết câu trả lời vào bảng con.
4. Trò chơi " ô chữ kì diệu"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về thời gian, nhân vật và sự kiện lịch sử về chiến thắng
Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo năm 938.
- Chuẩn bị: Các ô chữ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án điện tử( màn hình)
- Cách tiến hành:
+ Ô chữ gồm 8 từ hàng ngang và 1 từ hàng dọc. Cách chơi nh sau:
Cả lớp chia thành 4 đội chơi.
Các đội chơi lần lợt chọn từ hàng ngang, giáo viên sẽ đọc gợi ý về các từ hàng
ngang, đội chơi nhanh chóng đa ra câu trả lời. Nếu sai hoặc sau 30 giây không có câu
trả lời thì đội khác đợc quyền đoán.
Mỗi từ hàng ngang đợc 10 điểm, từ hàng dọc đợc 30 điểm. Trò chơi kết thúc khi
có đội tìm ra từ hàng dọc.
Đội nào có điểm cao hơn thì đội đó thắng.
- Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô chữ:
1. Hậu quả mà quân nam Hán phải nhận khi sang xâm lợc nớc ta năm 938.( thất bại)
2. Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô.( Cổ Loa)
3. Vũ khí làm thủng thuyền của giặc.( cọc gỗ)
4. Ngô Quyền đã dựa vào hiện tợng thiên nhiên này để đánh giặc.(thuỷ triều)
5. Quê của Ngô Quyền.(Đờng Lâm)
6. Quân nam Hán đến từ phơng này.(Bắc)
7. Ngời lãnh đạo trận Bạch Đằng.(Ngô Quyền)
8. Tớng giặc tử trận ở Bạch Đằng.(Hoằng Tháo)
- Tác dụng của trò chơi này: Thiết kế trò chơi này trên máy chiếu sẽ không mất nhiều
thời gian, cả âm thanh nh tiếng vỗ tay khen khi học sinh trả lời đúng. Học sinh có thể
tự lựa chọn câu hỏi.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
5. Trò chơi " kết bạn"
- Mục đích: Học sinh đợc củng cố về các tầng lớp trong xã hội Văn lang.
- Chuẩn bị:
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
2 bảng sơ đồ, các tấm thẻ ghi: Vua Hùng, Nô tì, lạc tớng lạc hầu, lạc dân.
- Cách tiến hành:
Hai đội chơi, mỗi đội 4 em. Các em lần lợt lên gắn các tuýp chữ vào các ô 1,2, 3, 4,
em này gắn xong trở về cuối hàng em kia lại tiếp tục lên. Cứ nh vậy cho đến hết. Đội
nào gắn đúng, nhanh hơn đội đó thắng cuộc.
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh đợc quan sát đáp án và nhận xét nhanh bài của
các đội.
6. Trò chơi: " Đố vui"
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố về thời gian, nhân vật lịch sử.
- Chuẩn bị: Các câu đố, lời giải.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
1
2
3
4
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
- Cách tiến hành: Cả lớp cùng tham gia. Cuối giờ học giáo viên nêu các câu thơ , nếu
học sinh nào giơ tay nhanh giành quyền trả lời, trả lời đúng đợc thởng 1 bông hoa
điểm 10.
Câu hỏi:
a) Quê ngời ở tận Hà Tây
Cờ lau tập trận đố bạn là ai?
b) Ai ngời áo vải Tây Sơn
Đem quân dẹp loạn quân Thanh bạo tàn?
b) ải nào núi đá giăng giăng
Năm xa tớng giặc Liễu Thăng rụng đầu.
- Tác dụng của trò chơi này: Trò chơi này có thể tổ chức bất cứ thời điểm nào trong
giờ học( đầu giờ, cuối giờ hay giữa giờ), không tốn nhiều công sức để thiết kế trò chơi.
7. Trò chơi" Thử tài đoán nhanh"( Trò chơi này có thể tổ chức dới hình thức sân
chơi "Rung chuông vàng" cho cả lớp trong giờ ôn tập hay hoạt động ngoại khoá).
- Mục đích: Củng cố kiến thức về lịch sử trong cả một chơng.
- Chuẩn bị: Hệ thống câu hỏi và đáp án.
- Cách chơi:
Giáo viên đa ra câu hỏi cho các đội, đại diện thành viên trong đội lần lợt viết nhanh
câu trả lời vào bảng và giơ lên sau 10 giấy suy nghĩ.
Câu 1: Chùa Một Cột đợc xây dựng vào năm nào?( 1049)
Câu 2: Khởi nghĩa Hai Bà Trng diễn ra vào năm nào?( năm 40)
Câu 3: Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi xng vơng là gì?( Đinh Tiên Hoàng)
Câu 4: Ai là nghời chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lợc lần thứ hai
năm 1076?( Lý Thờng Kiệt)
Câu 5: Lý Huệ Tông truyền ngôi cho ai?( Lý Chiêu Hoàng)
Câu 6: Trờng đại học đầu tiên ở nớc ta? (Quốc Tử Giám)
Câu 7: Sau khi đánh đuổi quân Thanh vua Quang Trung ban bố chiếu gì?
(khuyến nông)
Câu 8: Trong trận đánh đồn Đống Đa tớng giặc nào phải tự tử?( Hoằng Tháo)
Câu 9: Huế đợc công nhận là di sản văn hoá thế giới vào thời gian nào?
(11- 12- 1993)
Câu 10: Bộ luật Hồng Đức do ai sáng lập?( Lê Thánh Tông)
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
- Tác dụng của trò chơi này: Trong một khoảng thời gian ngắn giáo viên có thể tổ
chức cho nhiều học sinh cùng chơi, đặc biệt giáo án điện tử sẽ thuận tiện hơn rất nhiều
khi sử dụng trò chơi bằng hình thức thủ công, bởi khi thiết kế trò chơi giáo viên đã xây
dựng và thiết kế đáp án ngay sau mỗi câu hỏi. Vì vậy sau khi học sinh trả lời giáo viên
ấn ENTER ngay để kiểm tra kết quả.
8. Trò chơi: "Gửi th nhanh"
- Mục đích: Củng cố kiến thức lịch sử vào thời gian cuối thế kỉ thứ VXI, triều đình
nàh Lê suy thoái. Đất nớc từ đây chia cắt làm hai miền Nam ttiều và Bắc triều, tiếp đó
là Đàng Trong và Đàng Ngoài.
- Chuẩn bị:
Các câu hỏi viết vào giấy có dạng phong bì th.
Các đáp án của câu hỏi viết vào giấy có hình ngôi nhà.
- Luật chơi: Làm theo đúng hiệu lệnh của giáo viên.
- Cách tiến hành: 2 em đại diện cho 2 tổ( đội).
Giáo viên nói: có 3 ngôi nhà trên đó có ghi các số nhà và một vài lá th cần gửi( cho HS
quan sát trên màn hình). Muốn gửi đợc th đến đúng số nhà các bác đa th phải tìm
đúng các lá th phù hợp với số nhà. Thời gian 1 phút đội nào chuyển th đúng, nhanh sẽ
thắng cuộc.
9. Trò chơi " Điền đúng điền nhanh"
- Mục đích: Củng cố cho học sinh về diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống.
- GV chuẩn bị cho:
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
1527 50
7
Nhà Hậu Lê suy thoái, Mạc
Đăng Dung đã cầm đầu
một số quan lại cớp nhà Lê
vào thời gian nào?
Cuộc chiến giữa họ Trịnh và
họ Nguyễn kéo dài trong bao
nhiêu năm?
Từ năm 1627 đến 1672 họ
Trịnh và họ Nguyễn đã
đánh nhau bao nhiêu trận
lớn?
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
+ Học sinh: 2 phiếu lớn, bút dạ.
+ Giáo viên: nội dung trò chơi và đáp án trên màn hình.
- Cách chơi: Chọn mỗi đội 7 học sinh, các em lần lợt lên mỗi em đợc điền 1 từ, thời
gian 1 phút cho cả đội. Đội nào xong trớc và đúng nhiều hơn đội đó thắng cuộc.
Nội dung trò chơi:
Năm giặc kéo quân sang xâm lợc nớc ta. Dới sự lãnh đạo
của quân dân ta đã giành chiến thắng vẻ vang ở trận và trận Cuộc
kháng chiến chống Tống nền của dân tộc đợc giữ vững.
10. Trò chơi " Đoán tên nhân vật"
- Mục đích: Giúp học sinh nhớ đợc tên, một số đặc điểm và tính cách tiêu biểu của
các nhân vật lịch sử.
- Chuẩn bị: Hình ảnh 1 nhân vật lịch sử, các mảnh ghép có các câu hỏi.
- Cách chơi: Chơi cả lớp hoặc theo nhóm.
Chia ảnh nhân vật thành 6 mảnh ghép ứng với 6 câu hỏi, học sinh tự lựa chọn
mảnh ghép, giáo viên đọc câu hỏi và sau thời gian suy nghĩ là 30 giây học sinh phải
đa ra câu trả lời. Nếu trả lời đúng một câu hỏi ở một mảnh ghép các em sẽ đợc 10
điểm. Sau 6 mảnh ghép học sinh phải đoán đợc tên nhân vật đó thì số điểm ở 6 mảnh
ghép mới đợc chấp nhận. Nếu đoán đợc tên nhân vật lịch sử đó sẽ ghi đợc 30 điểm.
Học sinh hay nhóm nào đợc nhiều điểm hơn sẽ giành phần thắng cuộc.
- Tác dụng của trò chơi này: Thể hiện đợc các mảnh ghép và các câu hỏi sau mỗi tấm
ghép mà giáo án truyền thống không thể hiện đợc. Hơn nữa trên màn hình thể hiện rõ
hình ảnh đẹp, dễ quan sát.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
Tống, độc lập, Chi Lăng, Lê Hoàn, 981, Bạch Đằng, thắng lợi.
Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí lớp 4.
Các trò chơi khi dạy địa lí
1. Trò chơi: "Ai đoán tên đúng"
- Mục đích: Củng cố kiến thức v những đặc điểm tiêu biểu về biển, đảo và quần đảo
nớc ta.
- Chuẩn bị: Các ô chữ và nội dung các ô chữ trên màn hình. Quà thởng học sinh.
- Luật chơi:
+ Giáo viên sẽ đa ra 5 ô chữ với những lời gợi ý. Nhiệm vụ của học sinh là đoán đợc
nội dung các ô chữ đó.
+ Học sinh nếu đoán đúng một ô chữ, sẽ đwojc một phần quà của giáo viên( bút chì,
tẩy )
1. Vùng biển nớc ta là một bộ phận của biển này.
B I
ể
N Đ Ô N G
2. Đây là địa danh nằm ở ven biển miền Trung,, nổi tiếng về một loại cây gia vị.
L
ý
S Ơ N
3. Đây là địa danh, in dấu các chiến sĩ cách mạng.
4. Đây là thắng cảnh nổi tiếng, đã đợc ghi nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
V ị N H H
ạ
L O N G
5. Đây là
tên một
quần đảo nổi tiếng ở ngoài khơi biển miền Trung thuộc tỉnh Khánh Hoà.
Ngời viết đề tài: Nguyễn Thị Huyền- giáo viên trờng tiểu học Trần Phú.
C Ô N Đ
ả
O