Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam Vitours

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 48 trang )

Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày nay đang phát triển vượt bậc với xu hướng ngày càng hội nhập,
mức sống con người cũng đang không ngừng được nâng cao, kéo theo nhiều nhu cầu
về đời sống vật chất lẫn tinh thần cần được đáp ứng. Trong đó, nhu cầu về giải trí là
những nhu cầu không thể thiếu trong bất kỳ thời đại nào. Và du lịch là một lĩnh vực
không thể không nhắc đến. Công ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam – Vitours, là công ty
lữ hành quốc tế hàng đầu tại Việt Nam, với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh lữ hành, đã và đang tạo dựng thương hiệu ngày càng uy tín và có chất
lượng trên thị trường du lịch
Truyền thông cổ động là một chương trình mà hầu như tất cả doanh nghiệp nào
dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng, nó sẽ giúp doanh nghiệp đến với khách hàng nhanh
hơn, dễ dàng hơn. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng thật sự
hiểu quả các chương trình truyền thông cổ động của mình. Công ty Cổ Phần Du Lịch
Việt Nam Vitours cũng không nằm ngoại ngoại lệ đó. Vitours là một công ty kinh
doanh trong ngành du lịch, vì vậy việc quảng bá hình ảnh của công ty là một điều hết
sức quan trọng vì vậy chương trình truyền thông cổ động có thể được xem là mạch
sống của công ty. Đó cũng là lý do mà em chon đề tài “Xây dựng chương trình
truyền thông cổ động cho công ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam Vitours”
Trong thời gian thực hiện báo cáo này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô Nguyễn Thanh Hoài – giảng viên khoa thương mại điện tử Trường
cao đẳng CNTT HN Việt Hàn và chị Nguyễn Thị Kim Liên – phó phòng chuyên đề,
liên kết của công ty Vitours.
Em xin chân thành cảm ơn.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CUỐI KHOÁ CỦA SINH VIÊN
KHÓA HỌC: 2009 - 2012


- Họ và tên sinh viên: LÊ HOÀNG HẢO
- Ngày tháng năm sinh: 26/05/1990
- Nơi sinh: HÀ LAM – THĂNG BÌNH- QUẢNG NAM
- Lớp: CCMA03AA Khóa: 2009 – 2012 Hệ đào tạo: Cao Đẳng
- Ngành đào tạo: MARKETING.
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày: 02/01/2012 đến ngày: 01/03/2012.
- Tại cơ quan: Công ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam Vitours
- Nội dung thực tập:
Hỗ trợ hoạt động thực hiện các chương trình quảng cáo và quan hệ công chúng, tư vấn
bán hàng.
1. Nhận xét về chuyên môn:


2. Nhận xét về thái độ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan thực tập:


3. Kết quả thực tập tốt nghiệp: (chấm theo thang điểm 10):
Đà Nẵng, ngày …… tháng …… năm 20….
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CƠ QUAN TIẾP NHẬN SINH VIÊN
THỰC TẬP
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM
VITOURS 5

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 5
1.1.1. Lịch sử hình thành 5
1.1.2. Quá trình phát triển 7
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 10
1.3. Ngành nghề kinh doanh 14
1.4. Định hướng phát triển của công ty 14
1.4.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty 14
1.4.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn 14
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS 2009-2011 16
2.1. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CỔ PHẦN DU
LỊCH VIỆT NAM VITOURS qua các năm 2009-2011 16
2.1.1. Phân tích các nguồn lực của công Ty Cổ Phần Du Lịch Vitours 16
Bảng 2.1. Số lượng trang thiết bị văn phòng của công ty Vitours năm 2011 17
Bảng 2.2. Cơ sở lưu trú và nhà hàng của công ty Cổ Phần Du Lịch Vitours 18
Bảng 2.3. Thống kê ngồn nhân lực của công ty Vitours năm 2011 19
2.1.2. Tình hình tài chính của công ty Vitours qua các năm 2009 – 20112 20
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vitours qua các năm 2009
– 2011 20
2.2. Phân tích môi trường hoat động của công ty VItours 24
2.2.1.Môi trường vĩ mô 24
2.2.2. Môi trường vi mô 27
Bảng 2.5. Bảng so sánh 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty Vitours 28
PHẦN III: THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG
TY VITOURS 32
3.1. Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Cố phần du lịch Vitours 32
3.1.1. Chính sách sản phẩm 32
3.1.2. Chính sách giá cả trực tuyến 33
3.1.3. Chính sách truyền thông cổ động 34
3.1.4. Chính sách phân phối 35

3.2. Thực trạng hoạt động truyền thông cổ động của công ty Vitours 37
3.2.1. Quan hệ công chúng (PR) 37
Bảng 3.1: Bảng ngân sách cho hoạt động PR 38
3.2.2. Quảng cáo 39
Bảng 3.2: Bảng ngân sách dành cho quảng cáo 40
Khuyến mại (thúc đẩy bán hàng) là việc vận dụng nhiều kỹ thuật khuyến khích khác
nhau để hình thành một chương trình bán hàng nhắm vào người tiêu dùng, những
thành viên trong dây chuyền phân phối và các tổ chức với chủ đích nhằm tạo ra một
hành động cụ thể có thể đo lường được đối với một sản phẩm hay dịch vụ . Chính vì
vậy Vitours luôn có các hoạt động để đẩy mạnh hình thức này 40
Bảng 3.3. Bảng ngân sách khuyến mại của công ty Vitours 41
3.6. Đánh giá chung về hoạt đông truyền thông của công ty lữ hành Vitours 41
3.6.1. Ưu điểm 41
3.6.2. Nhược điểm 41
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỄ XUẤT 42
4.1: Kiến nghị cho hoạt động truyền thông cổ động của công ty Vitours 42
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 4
4.1.1. Quảng cáo 43
4.1.2. Quan hệ công chúng 44
PHỤ LỤC 45
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
VIỆT NAM VITOURS
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours
mà trước đây là Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng, Công ty Du lịch Việt Nam
tại Đà Nẵng gắn liền với chặng đường lịch sử phát triển của ngành Du lịch Việt Nam.
Sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, để kịp thời
phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ khách du lịch quốc tế,
ngày 31 tháng 05 năm 1975, Đặc Khu ủy Quảng Đà đã ký quyết định số 294/QĐ/TV
thành lập Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng.
Tháng 10 năm 1975, Uỷ ban nhân dân cách mạng Khu Trung Trung bộ có
quyết định số 133/QĐ ngày 10/10/1975 chuyển Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà
Nẵng thuộc UBND cách mạng tỉnh Quảng Đà sang trực thuộc UBND cách mạng tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng.
Theo Quyết định số 78/QĐ-ĐD ngày 22/01/1976 của VP Đại diện Trung ương
Đảng và Chính phủ tại Khu V, ngày 20/02/1976 Công ty Du lịch Việt Nam có quyết
định số 310/QĐ-DL tiếp nhận và sáp nhập Công ty Cung ứng tàu biển Khu Trung
Trung bộ vào Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng lấy tên là Công ty Du lịch -
Cung ứng tàu biển Quảng Nam - Đà Nẵng. Tháng 4 năm 1976 Công ty Du lịch Việt
Nam có quyết định số 458/DL-TCL.ĐTL ngày 06/4/1976 tiếp nhận Công ty Du lịch -
Cung ứng tàu biển Quảng Nam - Đà Nẵng trực thuộc Công ty Du lịch Việt Nam.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 6
Thực hiện Quyết định số 441/TTg ngày 31/11/1977 của Thủ tướng Chính phủ,
tháng 01 năm 1978 UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng có quyết định số 103/QĐ-UB
ngày 05/01/1978 thành lập Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Nam – Đà Nẵng tách ra
từ bộ phận cung ứng tàu biển của Công ty Du lịch - Cung ứng tàu biển Quảng Nam -
Đà Nẵng.
Năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có Nghị định số
119/HĐBT ngày 09/4/1990 thành lập Tổng Công ty Du lịch Việt Nam và Công ty Du
lịch Quảng Nam – Đà Nẵng là thành viên của Tổng Công ty.
Năm 1991 Tổng Công ty Du lịch Việt Nam Quyết định tách 01 bộ phận kinh
doanh lữ hành của Công ty Du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng để thành lập Chi nhánh

Tổng Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng.
Căn cứ Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về
thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước; Chi nhánh Tổng Công ty Du lịch Việt
Nam tại Đà Nẵng trở thành Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng theo quyết định
thành lập số 77/QĐ-TCDL ngày 26/3/1993 của Tổng Cục Du lịch và Công ty Du lịch
Quảng Nam - Đà Nẵng được thành lập lại theo quyết định số 93/QĐ-TCDL ngày
27/3/1993 của Tổng Cục Du lịch. Cả hai Công ty cùng trực thuộc Tổng Cục Du lịch.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước. Tháng 7
năm 1999 Tổng cục Du lịch có quyết định số 204A/QĐ-TCDL ngày 24/7/1999
sáT nhập Công ty Du lịch Quảng Nam – Đà Nẵng vào Công ty Du lịch Việt Nam tại
Đà Nẵng từ ngày 01/10/1999.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ.
Tổng cục Du lịch có quyết định số 107/QĐ-TCDL ngày 07/3/2007 cho phép cổ phần
hoá Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng và quyết định số 346/QĐ-TCDL ngày
26/7/2007 phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Du lịch Việt Nam
tại Đà Nẵng thành Công ty Cổ phần.
Ngày 30/12/2007, Đại hội đồng cổ đông Công ty đã thông qua Điều lệ tổ chức,
hoạt động và thành lập Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours. Công ty chính
thức hoạt động theo loại hình Công ty Cổ phần từ ngày 02/01/2008.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 7
1.1.2. Quá trình phát triển
Trải qua 35 năm hoạt động Công ty đã phát triển lớn mạnh về mọi mặt, từng
bước xây dựng và củng cố hệ thống kinh doanh, vươn ra thị trường quốc tế, hợp tác
trong và ngoài nước, tạo dựng được thương hiệu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch do Nhà nước giao, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, quan tâm
và làm tốt công tác xã hội, đền ơn đáp nghĩa và từ thiện,…
Với 18 cán bộ công nhân viên ban đầu mới thành lập, chưa qua đào tạo trong
lĩnh vực kinh doanh du lịch, nhưng với phương châm khắc phục khó khăn “lấy
ngắn nuôi dài” xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, coi nhân tố con

người là động lực và mục tiêu của sự phát triển vì vậy đi đôi với phát huy nguồn nhân
lực hiện có, Công ty tập trung làm tốt công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc thuận lợi để người lao động tâm huyết, gắn
bó với doanh nghiệp, đến nay toàn Công ty có 231 lao động, 49% có trình độ đại học
và trên đại học, 23,38% có trình độ cao đẳng và trung cấp, số còn lại lao động có kỹ
thuật bậc cao.
Ngoài những cơ sở vật chất ban đầu khi thành lập, trong quá trình hoạt
động kinh doanh Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng nhiều cơ sở vật chất phục vụ
kinh doanh ngày càng phát triển trong đó có hệ thống các khách sạn, nhà hàng,
phương tiện vận chuyển khách, trụ sở làm việc và nhiều trang thiết bị khác ,…
Với nền tảng đã tạo dựng, Công ty tổ chức triển khai nhiều hoạt động kinh
doanh từ phạm vi hẹp, trên một địa bàn ít phát triển đến phạm vi rộng, trên nhiều địa
bàn, không chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài bằng hệ thống các Chi nhánh, Đại lý,
Văn phòng Đại diện. Công tác khảo sát, nghiên cứu xây dựng, quảng cáo và chào bán
sản phẩm được Công ty quan tâm đầu tư thường xuyên, có tính chuyên nghiệp, mối
quan hệ và hợp tác với các tổ chức du lịch, các hãng lữ hành, các đơn vị dịch vụ,…
ngày càng được mở rộng. Vì vậy, lượng khách du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến
với Công ty hàng năm ngày càng nhiều và đã được khẳng định và ngày càng có uy tín,
bởi chất lượng dịch vụ tốt. Số lượt khách du lịch do Công ty phục vụ hàng năm đã
liên tục tăng, những năm đầu chủ yếu phục vụ khách quốc tế đến từ Liên Xô và các
nước Đông Âu và chưa có khách nội địa. Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước có chủ
trương mở rộng quan hệ đối ngoại, có luật đầu tư nước ngoài, kinh tế xã hội đất nước
ổn định và liên tục phát triển, Công ty tập trung đẩy mạnh khai thác khách du lịch
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 8
quốc tế, khách thương nhân, khách tìm cơ hội đầu tư, liên doanh, liên kết, Công ty
đã tổ chức tốt các chương trình du lịch trọn gói trong nước cũng như liên quốc
gia, thực hiện có hiệu quả việc quảng bá chào bán sản phẩm, liên kết với các
Công ty Lữ hành, các hãng hành không để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu đa dạng của du khách.

Để tạo thế và uy tín thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước, có cơ hội
để hội nhập và phát triển hoạt động kinh doanh, Công ty tham gia nhiều chương trình
quảng bá, xúc tiến du lịch ở nước ngoài, gia nhập các Hiệp hội Du lịch quốc tế và khu
vực trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương
(PATA), Hiệp hội Du lịch Nhật (JATA), Hiệp hội Du lịch Mỹ (ASTA).
Đi đôi với sự tăng trưởng về khách là sự tăng trưởng doanh thu, doanh thu năm
sau cao hơn năm trước, cụ thể từ năm 2005 - 2009: Doanh thu 2005: 85 tỷ đồng, 2006:
95 tỷ, 2007: 130 tỷ, 2008: 138 tỷ, năm 2009: 140tỷ đồng; Lợi nhuận hàng năm tăng từ
20-30%, đồng thời Công ty đã thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ cho Nhà nước
theo quy định.
Để có được thành quả như ngày hôm nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Công ty là nhân tố quyết định cho sự thành đạt của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn luôn quan tâm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động trên cơ sở hiệu quả kinh doanh, kết quả
công việc của mỗi người, mỗi đơn vị. Có những chính sách, đòn bẩy phù hợp khuyến
khích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng làm ra nhiều lợi
nhuận, do đó thu nhập của người lao động trong những năm qua không ngừng tăng
lên, năm 2009 thu nhập bình quân 3,5 triệu đồng/người/tháng.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên, Công ty
còn quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động tổ chức đi tham quan học tập,
các hoạt động phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức
khỏe, tạo sự vui tươi, phấn khởi trong lao động. Bên cạnh đó Công ty đã quan tâm
đến các hoạt động xã hội, từ thiện, các quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo,
quỹ phòng chống thiên tai, ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, xây dựng nhà tình
nghĩa, với số tiền hàng tỷ đồng và phụng dưỡng 7 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 9
Các danh hiệu, giải thưởng, thành tích tiêu biểu Công ty đạt được trong thời
gian qua
 Huân chương Lao động hạng III năm 1981, Huân chương Lao động hạng II

năm 1985 của Chủ tịch nước trao tặng ;
 Giải thưởng Topten lữ hành của Quốc tế Hiệp hội Du lịch Việt Nam trao
tặng năm 2005 và 2008;
 Topten lữ hành Nội địa của Hiệp hội Du lịch Việt Nam trao tặng năm 2009
 Thương hiệu mạnh VN do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Tạp chí Thương
hiệu Việt tổ chức bình chọn năm 2009;
 Và còn rất nhiều Bằng khen, Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, UBND
thành phố Đà Nẵng, các Bộ, Ban ngành trao tặng.
Thông tin chung về Công ty
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS
Tên tiếng Anh: VIETNAMTOURISM – VITOURS JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt : VITOURS
Trụ sở chính : 83 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Điện thoại : (0511) 3822213, 3896807
Fax : (0511) 3821560
Website : www.vitours.com.vn
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 10
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
ài chính
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
BAN GIÁM ĐỐC
Các phòng thị
trường
Khối tài chính và
hành chính
Khối vận
chuyển
Các chi nhánh

Inbound
Outbout
Chuyên đề và
liên kết
Nội địa
Á - Úc
Âu- Mỹ
Máy bay
Hồ Chí
Minh
Hà Nội
Xe IT-Hành
chính
Kế toán
HTDS
Chuyên
đề
Liên kết
Indo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 11
Với mô hình tập trung lữ hành với đầy đủ các chức năng kinh doanh lữ hành,
công ty đã sắp xếp lại mô hình tổ chức và phân chia thành các phòng ban, chi nhánh
căn cứ vào tính chất công việc và thị trường khách. Công ty Vitours xây dựng cơ cấu
tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
- Ưu điểm: nhân viên chỉ báo cáo với một cấp trên đó là báo cáo trực tiếp không
phải báo cáo với nhiều cấp, các thành viên ở các bộ phận có thể giúp đỡ cũng
như góp ý kiến với nhau trong công việc để thực hiện công việc được tốt hơn
- Nhược điểm: có quá nhiều người cùng báo cáo với giám đốc làm cho nhiệm vụ
của giám đốc càng thêm nặng nề và giám đốc chịu trách nhiệm quá nhiều với
các phòng ban vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo phải có naeng lực thực sự.

Chức năng nhiệm vụ của phòng ban:
 Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm của công ty trước pháp luật.
Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty, tổ
chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các dự án kinh doanh.
Đôn đốc chỉ đạo các phòng ban thực hiện các kế hoach đã đề ra:
- Giám đốc: chịu trách nhiệm phối hợp với Tổng giám đốc đẻ điều hành, quản lý công
ty, bàn bạc và đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
MICE
CARAVA $
Đường bộ
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 12
- Phó giám đốc: giúp giám đốc trong việc quản lý và kinh doanh lữ hành ở các phòng
thị trường, chi nhánh và các phòng đại diện, xí nghiệp vận chuyển, địa lý vé máy bay.
 Phòng thị trường: bao gồm các bộ phận sau
Phòng nội địa: tổ chức và tiến hành các hoạt động tuyên truyền quảng cáo
thu hút các nguồn khách du lịch trong nước đến công ty
Duy trì các các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách hàng
Tiến hành xây dựng các chương trình du lịch với nội dung và mức giá phù
hợp với nhu cầu khách hàng, chủ động trong việc đưa ra những ý đồ mới về sản phẩm
của công ty.
Phòng Inbound:
- Bộ phận phụ trách mảng Âu – Mỹ: tổ chức và tiến hành các hoạt động
nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo, thu hút các nguồn khách du lịch Châu
Âu và Châu Mỹ đến với công ty.
Tiến hành xây dựng các chương trình du lịch lịch với nội dung và mức giá
phù hợp với nhu cầu khách hàng, chủ động trong việc đưa ra những ý đồ mới về sản

phẩm của công ty.
Tổ chức điều động, bố trí hướng dẫn các chương trình du lịch, xây dựng và
phát triển các mối quan hệ với các đội ngũ hướng dẫn viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo
để họ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất nghề nghiệp tốt, đáp ứng các
nhu cầu về hướng dẫn.
- Bộ phận phụ trách mảng Á- Úc: có chức ăng tương tự bộ phận phụ trách
mảng Âu-Mỹ, nhưng thị trường mục tiêu của mảng này là du khách của các nước châu
Á và châu Úc.
Phòng Outbound: có chức năng tương tự như phòng Inbound nhưng chỉ
khác là tổ chức các tours cho du khách trong nước ( bao gồm cả người Việt Nam và
nước ngoài) đi du lịch ra các nước trên thế giới.
Phòng liên kết chuyên đề:
Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng
cáo, thu hút nguồn khách du lịch, tiến hành xây dựng các chương trình du lịch với nội
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 13
dung và mức giá phù hợp với nhu cầu khách hang, chủ động trong việc đưa ra các ý đồ
mới về sản phẩm của công ty.
Xây dựng các mối quan hệ với các công ty lũ hành khác, các khách sạn trong
khu vực công ty phụ trách
 Phòng vé máy bay:
Cung cấp thông tin về các chuyến bay cho khách hàng, tư vấn cho khách
hàng, bán vé và nhận đặt vé theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
 Phòng vận chuyển:
Chịu trách nhiệm vận chuyển khách từ lúc đón khách, tư vấn cho khách đến
các địa điểm tham quan du lịch và đưa khách về điểm khởi hành khi kết thúc chương
trình.
 Chi nhánh Hà Nội và chi nhánh Tp. HCM:
Là mối thu hút khách và là đầu mối triển khai các hoạt động nhằm thực hiện
các chương trình di lịch của công ty tại hai đầu Hà Nội và TP.HCM.

 Phòng kế toán:
Chuyên thực hiện công tác tài chính, tiền lương, chứng từ sổ sách kế toán,
thống kê các khoản tuh chi của công ty tính thuế, hoạch toán kết quả kinh doanh.
Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng, các bên liên quan, lập quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng, dự phòng tài chính.
Cung cấp thông tin về số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác quy
định theo cấp trên.
 Phòng CNTT – Hành chính
Đảm bảo thực hiện các công việc văn phòng tại công ty, cập nhật thông tin
một cách nhanh và chính xác
Thực hiện những công tác chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của
công ty, tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp lao động.
Thực hiện các nội quy chế độ khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 14
1.3. Ngành nghề kinh doanh
1.3. Ngành nghề kinh doanh
+ Kinh doanh lữ hành quốc
tế
và nội
địa.
+ Kinh doanh khách
sạn,
nhà hàng, khu du
l

ch.
+ Kinh doanh các
d


ch
vụ vui
chơi, giải
trí, karaoke,
massage.
+ Kinh doanh
vận chuyển
khách du
lịch,
kinh doanh
vận tải hàng.
+ Hướng
dẫn
viên du
l

ch.
+ Cho thuê nhà và
văn phòng.
+ Đào
tạo nghề ngắn hạn,
D

ch
vụ du
học.
+ Kinh doanh
bất
động

s

n.
+ Đại lý Vé máy bay quốc
tế,
nội
địa
+ Đại lý thu đổi
ngoại
t

1.4. Định hướng phát triển của công ty
1.4. Định hướng phát triển của công ty
1.4.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty
Phấn đấu xây dựng Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours không ngừng
phát triển về mọi mặt, trở thành thương hiệu lớn, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh du lịch trong và ngoài nước.
1.4.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Ngoài những ngành nghề kinh doanh hiện có Công ty tiếp tục đầu tư phát
triển những ngành nghề kinh doanh khác trên cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư trong
ngắn hạn cũng như hiệu quả đầu tư trong dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển
Công ty.
Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa tập trung đầu tư tạo
ra những sản phẩm mới mà thị trường đang cần đi đôi với việc đẩy mạnh công
tác tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị chào bán sản phẩm bằng nhiều hình thức, trong đó
việc phát triển thêm những đại lý, chi nhánh du lịch trong và ngoài nước, duy trì lượng
khách ổn định ở các thị trường truyền thống như: Pháp, Úc, Canada, Đông Nam Á,
Trung Quốc, và phát triển thêm những thị trường mới đối với khách Inbound, đẩy
mạnh khai thác khách du lịch nội địa, tăng cường hơn nữa sự liên kết cùng có lợi giữa
Công ty Lữ hành Vitours với các Hãng hàng không, các cơ sở dịch vụ, các hãng lữ

Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 15
hành trong và ngoài nước, giữ được tốc độ tăng trưởng khách, doanh thu, lợi nhuận
hàng năm.
Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, trước hết tập trung đầu tư có trọng
điểm việc nâng cấp cải tạo các khách sạn hiện có đáp ứng yêu cầu phục vụ khách, có
sức cạnh tranh, căn cứ vào hiệu quả đầu tư.
Ngoài việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, Công ty tiếp tục
đầu tư cho nguồn nhân lực, đây là nhân tố quyết định cho sự thành công của doanh
nghiệp, trong đó coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, xây dựng một đội ngũ lao
động làm việc chuyên nghiệp, có kỷ luật cao đi đôi với việc giải quyết tốt chế độ cho
người lao động để người lao động an tâm, gắn bó với doanh nghiệp.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 16
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS 2009-
2011
2.1. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CỔ PHẦN
2.1. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CỔ PHẦN
DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS qua các năm 2009-2011.
DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS qua các năm 2009-2011.
2.1.1. Phân tích các nguồn lực của công Ty Cổ Phần Du Lịch Vitours.
2.1.1.1. Mặt bằng.
Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours.
Địa chỉ : 83 Nguyễn Thị Minh Khai – Đà Nẵng.
Tọa lạc ngay tại trung tâm thành phố, ngay sát mặt đường, đây là vị trí rất thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Vitours. Năm ngay sát mặt đường điều này
sẽ giúp cho khách hàng dễ nhận biết ra công ty, và khách hàng sẽ thuận lợi trong việc
đi lại, giao thương với công ty. Và với mặt bằng rộng với như thế này công ty có thể
áp dụng các hoạt động truyền thông của mình một cách dễ dàng để thu hút sự chú ý

của các khách hàng tiềm năng.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất.
 Trang thiết bị văn phòng.
Trang thiết bị văn phòng Số lượng
Máy tính 35
Điện thoại cố định 32
Máy photocopy 2
Máy fax 4
Máy điều hòa 12
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 17
Máy in 6
Bảng 2.1. Số lượng trang thiết bị văn phòng của công ty Vitours năm 2011
Với có sở vât chất hiện tại của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân
viên nâng cao hiệu suất làm việc, hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Hiện nay
nhu cầu khách MICE rất đa dạng nên để đáp ứng nhanh chóng nhất và tốt nhất đối
tượng này thì công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các trang thiết bị văn phòng.
Trong thời gian tới, ngoài việc hỗ trợ thêm nhiều máy tính thì công ty cần quản lý hệ
thống mạng của công ty hoạt động tốt hơn nữa. Đây là điều kiện cần thiết đối với hoạt
động thu hút khách MICE của công ty bởi vì đường truyền tốc độ cao thì sẽ giúp cho
các nhân viên thiết lập mối quan hệ với khách MICE dễ dàng và nhanh chóng hơn, qua
đó sẽ nâng cao được khả năng thu hút khách MICE của công ty
 Phương tiện vận chuyển
Hiên nay, Vitours đã có
một xí nghiệp vận chuyển tại 17
Nguyễn Thiện Thuật – Đà Nẵng
với gần 50 đầu xe, trong đó xe
công ty tự mua chiếm 40%, còn
lại là của các tư nhân hợp tác kinh
doanh với xí nghiệp hay gửi cho

xí nghiệp kinh doanh.
Hầu hết xe ở đây có mẫu mã mới, chất lượng đảm bảo, đa dạng về chủng loại từ
4 chỗ đến 45 chỗ, trong đó chủ yếu là xe có chỗ ngồi từ 30 -45. Xí nghiệp vận chuyển
đã và đang hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty và tổ chức hoạt động
cho thuê phương tiện vận chuyển để tăng thêm nguồn thu. Xí nghiệp cũng thường
xuyên kiểm tra, sữa chữa, nâng cấp các phương tiện vận chuyển nhằm đảm bảo yếu tố
an toàn trong khi vận chuyển cho khách hàng. Bên cạnh xe thì đội ngũ lái xe của công
ty cũng được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và hầu hết đều có hộ chiếu để không chỉ
tham gia các tour trong nước mà cả nước ngoài nhưng hiện nay công ty còn thiếu một
số phương tiện vận chuyển như xích lô phục vụ du khách tham quan thành phố và
thuyền buồm đưa khách thắng cảnh sông Hàn. Với phương tiện vận tải sẳn có như vậy
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 18
Vitours có khả năng chủ động trong việc vận chuyển, đồng thời có thể tiết kiệm chi
phí để canh tranh với các đối thủ trong ngành
 Cơ sở lưu trú và nhà hàng
Công ty có hệ thống các khách sạn và khu du lịch bố trí dàn trải trên phạm vi thành
phố Đà Nẵng với những cấp hạng sao và mức giá khác nhau.
Hệ thống các cơ sở lưu trú và nhà hàng này vừa phục vụ cho thị trường khách lưu
trú của tổng công ty vừa phục vụ và hỗ trợ cho hoạt động lữ hành của công ty chủ
động hơn trong việc bố trí phòng cho khách du lịch.
Bảng 2.2. Cơ sở lưu trú và nhà hàng của công ty Cổ Phần Du Lịch Vitours
TT
KHÁCH
SẠN
Tiêu
chuẩn
Số
phòng
GIÁ PHÒNG

Nhà
hàng
Suite Delux Super
Standar
d
1
Bamboo
Green I
3 sao 46 2 6 6 32 300
2
Bamboo
Green II
3 sao 48 10 8 30 250
3
Bamboo
Green III
3 sao 30 4 4 22 300
4
Thu Bồn
2 sao 32 4 5 23 600
5
Xuân Thiều
Standar
d
14 14 400
Tổng số 170 2 24 23 121 1850
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Vitours)
Hiện tại công ty có 4 khách sạn được trang bị các tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Các khách sạn đều có nhà hàng với sức chứa tối đa từ 250 đến 600 khách. Hệ thống
khách sạn của công ty bên cạnh phục vụ hoạt động lưu trú, ăn uống thì còn là nơi tổ

chức các cuộc hội nghị, hội thảo của khách công vụ MICE. Các khách sạn với trang
thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên phục vụ có chất lượng cao luôn trong tư thế sẵn
sang phục vụ tốt nhu cầu của khách du lịch. Nhìn chung, hệ thống các khách sạn và
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 19
Nhà hàng của công ty có khả năng để để phục vụ nhu cầu của khách du lịch MICE.
Trong đó, cụm khách sạn Bamboo Green được trang bị đầy đủ và khá tiện nghi. Tuy
nhiên, trong thời gian đến để nâng cao khả năng thu hút khách MICE thì công ty cần
chú trọng đầu tư , nâng cấp cụm khách sạn của mình để đạt tiêu chuẩn 4 đến 5 sao để
phục vụ nhu cầu khách tốt hơn. Ngoài ra, công ty Vitours đã và đang tọa mối kinh
doanh với các đơn vị cung ứng du lịch ở khắp các mọi miền trên cả nước nhằm nâng
cấp chất lượng phục vụ du khách. Một số công ty cung ứng du lịch mà công ty liên kết
là: khu Resort Sandy Beach, Sun Spa, Saigon marin, Hoàng Anh Gia Lai…
2.1.1.3. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực.
Bảng 2.3. Thống kê ngồn nhân lực của công ty Vitours năm 2011
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Trên đại học 2 0.92
Đại học 113 51.83
Cao đẳng 6 2.75
Trung cấp 48 22.1
Lao động phổ thông 49 22.4
Tổng số 218 100
(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty Vitours)
Công ty đã ban hành và áp dụng qui chế trả lương trong doanh nghiệp theo
nguyên tắc trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề, tiền
lương gắn với hiệu quả kinh doanh.
Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm và các chế độ khác có liên quan đến
người lao động theo qui định bao gồm: BHXH, BHYT, Bảo hiểm tai nạn, trợ cấp nghỉ việc,
khám bệnh định kỳ. Ngoài ra Công ty luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của người

lao động thông qua các hoạt động như: Tổ chức sinh nhật, thi đấu thể thao, hội diễn văn nghệ,
thăm hỏi ốm đau, ma chay, cưới xin, tham quan học tập, Hằng năm Công ty duy trì tổ chức
các hoạt động kỷ niệm: Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7, ngày thành
lập QĐND Việt Nam, ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6,
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 20
2.1.2. Tình hình tài chính của công ty Vitours qua các năm 2009 – 20112.
2.1.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vitours qua các năm 2009
– 2011.
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vitours qua các
năm 2009 – 2011.
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dich vụ
113.485.675.321 116.639.086.593 154.096.002.009
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 1-2)
113.485.675.321 116.639.086.593 154.096.002.009
4. Giá vốn hàng bán 107.991.081.028 110.825.106.179 147.298.628.178
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10-11)
5.494.594.293 5.813.980.414 6.797.373.831
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
309.508.355 90.199.610 144.893.230
7. Chi phí tài chính 12.555.433 10.394.486 20.847.305

8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
5791.547.215 2.893.785.538 6.921.392.756
10. Thu nhập khác 3.717.354.653 3.132.519.567 3.569.442.972
11. Chi phí khác 341.618 83.916.611 1.471
12. Lợi nhuận khác 3.717.013.035 3.039.602.956 3.569.441.501
13. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
9.508.560.250 5.933.388.494 10.490.834.260
14. Chi phí TNDN 2.662.396.870 1.661.348.778 2.937.433.593
15. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập DN
6.846.163.380 4.272.039.761 7.553.400.667
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 21
(Nguồn: phòng kinh doanh của công ty Vitours)
2.1.2.2. Nhận xét tình hình tài chính của công ty Vituors qua các năm 2009 – 2011.
 Về doanh thu và lợi nhuận.
Biểu đồ 2.1. Doanh thu của công ty Vitours năm 2009 -2011
Nhìn chung, doanh thu tăng dần qua các năm, năm sau tăng trưởng nhanh hơn
năm trước. Năm 2010 doanh thu thuần đạt 116,6tỷ đồng tăng 5,1% so với năm 2009
đạt 113,4 tỷ đồng, đến 2011 doanh thu thuần đạt 154,1 tỷ đồng tăng 25,2 % so với
2010. Qua đây cho thấy công ty đã giữ vững tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm
của mình. Việc tăng doanh thu của công ty là do những năm gần đây khách du lịch đến
Đà Nẵng rất đông, tạo điều kiện thuận lợi để công ty đẩy mạnh hoạt động thu hút và
khai thác nguồn khách.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 22

Biểu đồ 2.2. Lợi nhận của công ty Vitours năm 2009 – 2011
Tuy nhiên khi nhìn vào lợi nhuận sau thuế của 2009 -2011 ta nhận thấy có sự
tăng giảm rõ rệt. Năm 2009 lợi nhuận là 6,8 tỷ đồng nhưng đến 2010 giảm xuống còn
4,2 tỷ đồng và đến 2011 thì lại tăng lên 7,5 tỷ. Năm 2010 là một năm khó khăn cho
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch, mà Công ty Cổ phần Du lịch Việt
Nam Vitours là một bộ phận không nằm ngoài sự tác động đó. Sự suy thoái kinh tế
toàn cầu và lạm phát tăng cao đã khiến du khách các nước giảm chi tiêu, giảm nhu
cầu đi du lịch hoặc lựa chọn các thị trường gần, các kỳ nghỉ ngắn ngày, ưu tiên dịch vụ
giá rẻ. Thêm vào đó, tỷ giá ngoại tệ trong nước thay đổi liên tục khiến giá tour tăng,
gây khó khăn cho nhiều đoàn khách quốc tế. Giá dịch vụ trong nước tăng cao cũng là
nguyên nhân làm giảm lượng khách quốc tế và tăng chi phí hoạt động kinh doanh của
Công ty. Giá dịch vụ đầu vào tăng như hàng không, khách sạn, ăn uống; giá nguyên
vật liệu như điện, nước, xăng dầu đều có tác động rất lớn nâng chi phí kinh doanh của
Công ty lên cao.
Trước những khó khăn đó, trong năm 2010, Công ty đã nghiên cứu tạo ra
những sản phẩm mới phù hợp với thị trường song song với việc đẩy mạnh công tác
quảng bá chào bán sản phẩm nhờ đó đã duy trì lượng khách đến với các đơn vị của
Công ty; Công ty đã có sự liên kết chặt chẽ với các Hãng hàng không, các khách sạn
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 23
trong Công ty, các cơ sở dịch vụ, kết hợp với chính sách kích cầu của Chính phủ để có
chính such giảm giá tour, giảm giá dịch vụ, tổ chức những chương trình theo chuyên
đề như tour Caravan đường bộ Việt – Lào – Thái – Campuchia, phối hợp với Việt
Nam Airline thực hiện chương trình chuyến bay trực tiếp Đà Nẵng – Hong Kong, đẩy
mạnh khai thác khách du lịch nội địa, hội thảo, hội nghị,… nhờ đó hạn chế sự sụt giảm
các chỉ tiêu kinh doanh so với năm 2009.
 Về chi phí
Biểu đồ 2.3. Chi phí của công ty Vitours năm 2009-2011
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút khách du lịch, những
năm gần đây ngoài việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư vào công tác quảng cáo như

in ấn, brochures đến khách hàng…thì trong những năm gần đây còn do yếu tố lạm
phát tăng cao đã đẩy chi phí hoạt động kinh doanh tăng theo, đồng thời để tăng chi
trong việc thử nghiệm đầu tư một số tour, tuyến du lịch mới như trực thăng đã đẩy chi
phí trong năm 2011 tăng mạnh từ 1,6 tỷ đồng năm 2010 lên 2,9 tỷ đồng năm 2011. T
đẽ dàng nhân jthaays năm 2010 chi phí của Vitours giảm rõ rệt do với năm 2009 bởi
vì trong giai đoạn này công ty thực hiện chính sách giảm tải chi phí tuy nhiên đây là
một kế sách sai lầm dẫn đến việc giảm lợi nhuận xuống còn 4,2 tỷ đồng nên công ty đã
kịp thời thay đổi trong năm 2011.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 24
2.2. Phân tích môi trường hoat động của công ty VItours.
2.2. Phân tích môi trường hoat động của công ty VItours.
2.2.1.Môi trường vĩ mô.
 Kinh tế
Rủi ro về kinh tế là những thay đổi nội tại của nền kinh tế cùng với sự thay đổi
chính sách tài chính và tiền tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động của
Công ty.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt những tiến bộ vượt
bậc, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trong các năm từ 2002 - 2007 là 7,8%. Đặc
biệt trong năm 2007, tăng trưởng GDP của Việt Nam lên tới 8,48%, mức tăng trưởng
cao nhất trong vòng 1 thập kỷ qua. Với thu nhập bình quân đầu người gia tăng, người
dân đã nâng cao đời sống tinh thần, đặc biệt là nhu cầu du lịch nghỉ ngơi cũng đã tăng
lên đáng kể. Bên cạnh đấy, Việt Nam ngày càng nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế. Năm 2007, là năm đánh dấu mốc son Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), điều này chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam
đã từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Và hình ảnh một Việt Nam
xinh đẹp, hòa bình, thân thiện, đậm đà bản sắc văn hóa không còn xa lạ đối với bạn
bè năm châu. Những điều này đã góp phần to lớn cho sự phát triển ngành du lịch nước
nhà.
Tuy nhiên, cùng với những lợi ích từ việc hội nhập với nền kinh tế thế giới,

Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong quá
trình hội nhập, điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bùng phát từ Mỹ.
Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam năm 2008 lên đến 19,89%, trong khi tốc độ tăng
trưởng GDP 2008 đã có dấu hiệu suy giảm chỉ đạt mức 6,23% so với mức 8,48% năm
2007 và năm 2009 giảm xuống còn 5.32. Cùng với đó là cảnh báo nguy cơ lạm phát
cao sẽ có khả năng quay lại trong năm 2012 sẽ trở thành thách thức rất lớn đối với hoạt
động kinh doanh của các tổ chức, các ngành nghề và chỉ tiêu đầu tư của toàn xã hội.
Ngành du lịch là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới và những thay đổi bất lợi từ nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh
của VITOURS vì thế cũngsẽ bị ảnh hưởng do nhu cầu lữ hành và dịch vụ du lịch giảm,
chi phí hàng hóa dịch vụ tăng, chi phí kinh doanh tăng.
 Chính trị pháp luật.
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo
Xây dựng chương trình truyền thông… Trang 25
Rủi ro về luật pháp là những thay đổi trong hệ thống các văn bản luật trực tiếp
hoặc gián tiếp điều chỉnh hoạt động của Công ty.
Để tăng cường hiệu quả quản lý cũng như tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển, Nhà nước đã thực hiện ban hành một loạt các
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Hoạt động của
VITOURS chịu ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán sau khi công ty đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội. Luật và các văn bản dưới Luật trong lĩnh vực chứng khoán đang
trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, đo đặc
thù của Ngành Du lịch, sự thay đổi chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động lữ hành quốc tế của Công ty.
Ngày nay, Việt Nam đã đi theo nền kinh tế thị trường với xu hường toàn cầu
hóa, chính phủ có nhiều chính sách thoáng hơn kéo theo đó nhiều thủ tục giấy tờ cũng
được nhanh gọn, công tâm hơn. Như vậy việc giảm thủ tục giấy tờ rườm rà tạo ra sức

hút hơn với các công ty đầu tư bên ngoài lẫn các khách du lich nước ngoài, thủ tục làm
VISA cũng trở nên đơn giản, bây giờ chúng ta có thể làm VISA trong 1 tuần thay ví
vài tháng như trước kia.
 Văn hóa xã hội.
Văn hóa Việt Nam đã tồn tại hàng ngàn năm nay, với phong tục tập quán, nghi
thức giap tiếp, các lễ hội…cùng với 54 dân tộc anh em đã tạo nên một nền văn hóa
Việt Nam hết sức đa dạng. Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng
cao, trình độ người dân cũng đang được tăng lên. Con người bây giờ không chỉ lo ăn
no mặc ấm nữa, mầ họ còn muốn vui chơi, giải trí, học hỏi, mở mang kiến thức do đó
nhu cầu du lịch của con người ngày càng tăng và nó đã trở thành một phần của chất
lượng cuộc sống.
Hiện nay Đà Nẵng có khoảng gần 3500 lao động trực tiếp làm việc trong ngành
du lịch, tuy nhiên chất lượng độ ngũ lao động còn thấp. Riêng về trình độ ngoại ngữ,
trừ một số tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ của một số trường đại học, phần lớn
trình độ ngoại ngữ tương tương bằng A và chủ yếu là tiếng anh và tiếng pháp. Theo dụ
Khoa: Thương mại điện tử - Lớp: CCMA03A Lê Hoàng Hảo

×