Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình đường bao biển núi Bài Thơ thành phố Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.42 MB, 112 trang )


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu đánh giá
công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình đường bao biển núi Bài Thơ
thành phố Hạ Long”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
trực tiếp hướ
ng dẫn, giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy
Lợi, các Thầy, Cô phòng đào tạo đại học và sau đại học, các Cô trên thư viện,
Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp
đỡ cho tác giả trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng
như năng lực của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì
vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng
nghiệp, đó chính là s
ự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố
gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Trung Thắng

BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Khoa Công Trình – Trường Đại học Thủy Lợi


Tên tác giả: Nguyễn Trung Thắng
Học viên lớp cao học: 20QLXD22
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư
Tên đề tài Luận văn: “Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ
xây dựng công trình đường bao biển núi Bài Thơ thành phố Hạ Long”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ ngu
ồn
gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Tác giả



Nguyễn Trung Thắng








MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 5


1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH 5

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch tiến độ thi công 5
1.1.2. Nhiệm vụ của kế hoạch tiến độ 5
1.1.3. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch tiến độ thi công 8
1.1.4. Các nguyên tắc khi lập kế hoạch tiến độ thi công 8
1.1.5. Biên soạn kế hoạch tiến độ thi công 12
1.2. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 15
1.2.1. Vai trò của công tác quản lý tiến độ với sự hoàn thành xây dựng của
công trình 16

1.2.2. Thực trạng quản lý tiến độ xây dựng công trình ở Việt Nam hiện nay . 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BAO BIỂN
NÚI BÀI THƠ THÀNH PHỐ HẠ LONG 25

2.1. CÁC CƠ SỞ LẬP TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 25
2.1.1. Những tài liệu cần thiết làm căn cứ để lập kế hoạch tiến độ xây dựng
công trình 25

2.1.2. Các cơ sở lập tiến độ xây dựng công trình 25
2.1.3. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ 28
2.1.4. Các hình thức tổ chức trong xây dựng 36
2.1.5. Các phương pháp kiểm tra tiến độ 40

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 44


2.2.1. Đặc điểm kết cấu công trình 44
2.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên 44
2.2.3. Các bên hữu quan 45
2.3. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ
TRIỂN KHAI XÂY DỰNG ĐƯỜNG BAO BIỂN NÚI BÀI THƠ THÀNH
PHỐ HẠ LONG 47

2.3.1. Giới thiệu công trình đường bao biển núi Bài Thơ, thành phố Hạ
Long 47

2.3.2. Công tác quản lý tiến độ triển khai xây dựng công trình 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57
CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG HỢP LÝ CHO
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BAO BIỂN NÚI BÀI THƠ,
THÀNH PHỐ HẠ LONG 58

3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 58

3.1.1. Thực trạng quá trình triển khai xây dựng công trình đường bao biển
núi Bài Thơ 58

3.1.2. Kết quả đạt được 72
3.1.3. Những hạn chế trong quá trình quản lý tiến độ thực hiện dự án
đường bao biển núi Bài Thơ 72

3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐIỀU KIỆN THI
CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BAO BIỂN NÚI BÀI THƠ 73

3.2.1. Điều kiện địa hình, địa chất, chế độ thủy triều 73

3.2.2. Các bên liên quan 76
3.2.3. Ảnh hưởng của vật tư, máy móc, thiết bị 83

3.3. KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG HỢP LÝ CHO CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG BAO BIỂN NÚI BÀI THƠ 85

3.3.1. Lập kế hoạch tiến độ bằng phần mềm Microsoft Project 85
3.3.2. Kế hoạch tiến độ thi công hợp lý cho công trình đường bao biển núi
Bài Thơ 93

3.3.3. Đánh giá kế hoạch tiến độ thi công 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Đường lũy tích vốn đầu tư xây dựng công trình theo các phương án
sắp xếp kế hoạch tiến độ khác nhau. 9

Hình 1.2: Biểu đồ cung ứng nhân lực 10
Hình 2.1: Cấu tạo sơ đồ ngang (sơ đồ Gantt) 29
Hình 2.2: Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên 31
Hình 2.3: Tổ chức sản xuất theo phương pháp tuần tự 37
Hình 2.4: Tổ chức sản xuất theo phương pháp song song 38
Hình 2.5: Tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền 39
Hình 2.6: Kiểm tra tiến độ bằng đường phân tích 41
Hình 2.7: Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm 42
Hình 2.8: Biểu đồ nhật ký công việc 43

Hình 2.9: Hình ảnh cầu Bài Thơ 1 50
Hình 3.1: Hình ảnh công trình thời điểm tháng 3 năm 2012 70
Hình 3.2: Hợp long cầu Bài Thơ 1 - tháng 9 năm 2012 70
Hình 3.3: Tiến độ thực hiện dự án đường bao biển núi Bài Thơ 71
Hình 3.4: Kế hoạch tiến độ thi công hợp lý công trình đường bao biển núi Bài
Thơ 95


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2: Quy định báo cáo 54

Bảng 3.1: Địa chất xây dựng công trình đường bao biển núi Bài Thơ 74
Bảng 3.2: Danh sách các cơn bão năm 2011 ÷ 2012 khu vực Vịnh Bắc Bộ . 75
Bảng 3.3: Những sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê
duyệt 77

Bảng 3.4: Bảng kê máy móc thiết bị thi công 84
1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Các công trình đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của một nước. Nó là điều kiện tiền đề cho việc phát triển
kinh tế và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào trong nước.Trong những năm
gần đây, vấn đề tiến độ trở thành vấn đề nổi cộm trong xây dựng. Việc đẩy
nhanh
được tiến độ thi công sẽ góp phần giảm thiểu giá thành công trình rất
nhiều.
Hiện nay đã có nhiều đề tài, chương trình khoa học, các dự án nghiên

cứu nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình xây dựng nói chung và
giao thông nói riêng đặt biệt thi công công trình đường bao biển nhằm bảo
vệ đường bờ biển, đảm bảo đời sống nhân dân đồng thời làm đẹp cảnh
quan đô thị do các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, các tổ chứ
c cá nhân trong
và ngoài nước thực hiện. Tuy nhiên, kết quả chỉ mới dừng lại khái niệm
chung chung, chưa đi sâu vào từng công trình riêng biệt.
Sau thời gian nghiên cứu tích lũy kinh nghiệm từ thực tiễn, kế thừa
các nghiên cứu đã có trước, tác giải luận văn đã xây dựng đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình đường bao
biển núi Bài Thơ thành phố Hạ Long”. Việc nghiên cứu này sẽ giúp ch

ra những khó khăn, điểm mạnh điểm yếu ảnh hưởng đến tiến độ thi công,
đánh giá và đưa ra kế hoạch tiến độ xây dựng đường bao biển núi Bài Thơ
thành phố Hạ Long có hiệu quả và hợp lý, giảm thiểu tối đa các chi phí gia
tăng do tiến độ thực hiện chậm. Giảm thiểu tối đa thời gian thi công, hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng đảm bả
o đời sống nhân dân, phục vụ các
hoạt động văn hoán nghệ thuật chính trị của Tỉnh. Công trình kết hợp với
cụm công trình đường bao biển Lán bè – cột 8, công viên Hạ Long tạo nên
2

điểm nhấn riêng của bức tranh tổng thể thành phố, góp phần xây dựng
thành phố Hạ Long trở thành đô thị loại I.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế hoạch tiến độ và quản lý tiến độ thi
công xây dựng công trình.
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án đường bao
biển núi Bài Thơ và đi sâu phân tích đánh giá công tác giám sát và ki
ểm soát

tiến độ thực hiện dự án. Rút ra được các kết quả, những vấn đề đặt ra cần giải
quyết và những nguyên nhân của chúng.
Trình bày kế hoạch tiến độ thi công công trình hiệu quả, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu đến công tác triển khai thực hiện dự án, tập trung
nghiên cứu đánh giá và phân tích sâu công tác lập k
ế hoạch quản lý tiến độ,
giám sát & kiểm soát tiến độ thực hiện dự án và một số các yếu tố khác ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đường bao biển núi Bài Thơ như: ảnh
hưởng điều kiện tự nhiên và của các bên tham gia vào dự án.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung: Trong triển khai nghiên cứu đề tài, tác
giả sử dụng phương pháp duy vật biệ
n chứng, các lý thuyết về quản trị dự
án và các môn khoa học khác để nhìn nhận, phân tích đánh giá các vấn đề
một cách khoa học và khách quan. Đây cũng là cơ sở của phương pháp luận
để vận dụng các phương pháp chuyên môn được chính xác trong quá trình
nghiên cứu của đề tài.
3

Phương pháp tổng hợp: Đề tài thực hiện tổng hợp, phân tích và
đánh giá trên cơ sở tài liệu, thông tin thu thập được để đưa ra quan điểm về
công tác triển khai thực hiện dự án đường bao biển núi Bài Thơ, nhận định
về công tác giám sát và kiểm soát tiến độ thi công công trình đường bao biển
núi Bài Thơ; đồng thời trình bày kế hoạch tiến độ thi công công trình hiệu
quả, phù hợp với điều kiệ
n của địa phương.
Phương pháp ứng dụng phần mềm Microsoft Project: Đề tài đã sử dụng
một số công cụ chuyên dùng trong công tác quản lý dự án như: biểu đồ

Gantt, sử dụng phần mềm chuyên dùng Microsoft Project để lập tiến độ dự
án.
Tham khảo các đề tài đã công bố có liên quan.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tác giả đang nghiên cứu mang tính thực tế cao, gắn liền v
ới thực
trạng của một dự án giao thông trong quá trình hoàn thiện đi vào sử dụng.
Trong phạm vi đề tài chưa thể đề cập được hết các vấn đề tồn tại một cách
toàn diện trên lĩnh vực của công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình. Tuy
nhiên, về khuôn khổ nhất định, đề tài đã đưa ra các phân tích, đánh giá một
cách tổng quát về thực trạng công tác triển khai thực hiện dự án và các nhân
tố cụ thể ảnh hưởng tới công tác quản lý tiến độ dự án đường bao biển núi Bài
Thơ và từ đó sẽ rút ra được những kinh nghiệm thiết thực từ dự án này để áp
dụng cho các dự án khác đang và sẽ triển khai thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh
nói riêng và khu vực Miền Bắc nói chung.
6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Trong đề tài này sẽ đề cập đến lý thuyết về quản lý tiế
n độ thi công
xây dựng công trình, công tác giám sát, quản lý tiến độ thi công công trình
4

hiện nay. Đánh giá công tác quản lý tiến độ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới thi công từ đó đưa ra kế hoạch tiến độ thi công công trình hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của địa phương.
Những vấn đề trên sẽ được thể hiện và giải quyết chi tiết trong luận
văn với các phần như sau:
- Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan về quản lý ti
ến độ thi công công trình.
- Chương 2: Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ triển khai

xây dựng đường bao biển núi Bài Thơ thành phố Hạ Long.
- Chương 3: Kế hoạch tiến độ thi công hợp lý cho công trình đường bao
biển núi Bài Thơ thành phố Hạ Long.
- Kết luận và kiến nghị.








5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch tiến độ thi công [4]

Để công trình hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng của công trình
được đảm bảo theo yêu cầu của chính phủ đề ra thì bắt buộc phải lập kế hoạch
tiến độ thi công.
Kế hoạch tiến độ xây dựng là một bộ phận trọng yếu trong thiết kế tổ
chức thi công, nó quyết định đến tốc độ, trình tự và thời hạn thi công của toàn
bộ công trình.
Kế hoạch ti
ến độ xây dựng hợp lý sẽ đảm bảo công trình tiến hành
thuận lợi, quá trình thi công phát triển cân đối nhịp nhàng, đảm bảo chất
lượng công trình, an toàn thi công và hạ thấp giá thành xây dựng.

1.1.2. Nhiệm vụ của kế hoạch tiến độ
Ngành xây dựng cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt được
những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một k
ế hoạch sản
xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế hoạch lịch hay
tiến độ.
Công trường xây dựng được tiến hành bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự
tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết
bị và các loại tài nguyên Như vậy xây dựng một công trình là một hệ điều
khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ có rất nhiều thành phần và mối quan hệ
giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và trạng
thái của nó là biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong quá trình xây dựng công
6

trình không thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một
công trình phải có một mô hình khoa học điều khiển các quá trình – tổ chức
và chỉ đạo việc xây dựng. Mô hình đó chính là tiến độ thi công.
Khi xây dựng công trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây lắp
liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài
nguyên có giới hạn. Như vậy mục đích của lập tiến độ là thành lậ
p một mô
hình sản xuất, trong đó sắp xếp các công việc sao cho bảo đảm xây dựng công
trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao.
Lập kế hoạch tiến độ thi công nhằm bảo đảm:
- Công trình hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn thi công mà nhà nước
quy định.
- Công trình thi công được cân bằng, liên tục về thời gian cũng như
việc sử dụng nguồn tài nguyên .
- Kế hoạch tiến độ xây dựng quy
ết định chính xác mọi vấn đề trong

thiết kế tổ chức thi công như phương án dẫn dòng thi công, biện pháp thi
công, kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật và sinh hoạt.
- Công trình thi công đạt chất lượng cao.
- An toàn trong thi công.
- Đảm bảo chi phí xây dựng thấp nhất.
Tiến độ luôn được biểu hiện dưới dạng biểu đồ. Tùy theo tính chất các
công trình và yêu cầu của công nghệ, hình thức thể hiện biểu đồ có th
ể biểu
diễn dưới dạng ngang, xiên hay mạng.
Tóm lại, tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội dung
bao gồm: công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc
xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng.
7

Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và
thiết kế tổ chức thi công.
Tiến độ trong thiết kế về tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ xây dựng
do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc:
thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung ứng máy móc, thi
ết bị, cung cấp
hồ sơ tài liệu phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động. Biểu đồ tiến
độ nếu là công trình nhỏ thể hiện bằng sơ đồ ngang, nếu là lớn phức tạp thể
hiện bằng sơ đồ mạng. Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng tổng
quát, nhiều công việc của công trình đơn vị được nhóm lại thể hiện b
ằng một
công việc tổng hợp. Trong tổng tiến độ phải chỉ ra được những thời điểm chủ
chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các hạng mục xây dựng,
thời điểm cung cấp máy móc, thiết bị cho công trình và ngày hoàn thành toàn
bộ.
Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công gọi tắt là tiến độ thi công do đơn

vị nhận thầu (B) lập vớ
i sự tham gia của các nhà thầu phụ (B’)(nếu có). Trong
đó thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và thời
gian đưa từng hạng mục công trình vào hoạt động. Tiến độ thi công có thể thể
hiện bằng sơ đồ ngang hay sơ đồ mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến độ các
công trình đơn vị. Các công trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên sự kết
h
ợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công việc xây
lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo tính toán của thiết
kế thi công. Thời hạn hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công
trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng.
Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa
thực tế s
ản xuất và kế hoạch đã lập giúp người cán bộ chỉ huy công trường có
những quyết định để điều chỉnh thi công. Nếu sự sai lệch giữa sản xuất và kế
8

hoạch (tiến độ) quá lớn đến chừng mực nào đó phải lập lại tiến độ. Lập tiến
độ mới dựa trên thực trạng tại thời điểm đó sao cho giữ được mục tiêu ban
đầu, nếu sai lệch càng ít càng tốt, nhất là thời hạn xây dựng.
1.1.3. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch tiến độ thi công
Kế hoạch tiến độ có ý nghĩa quy
ết định đến tiến độ, trình tự và thời
gian thi công toàn bộ công trình. Trên cơ sở của kế hoạch tiến độ mà người ta
thành lập các biểu đồ nhu cầu về tài nguyên, nhân lực. Các biểu đồ này cùng
với kế hoạch tiến độ là những tài liệu cơ bản phục vụ cho quy hoạch xây dựng
của mỗi dự án.
Kế hoạch tiến độ được nghiên cứu đầy đủ, c
ụ thể, được sắp xếp một
cách hợp lý không những làm cho công trình được tiến hành thuận lợi, quá

trình thi công phát triển bình thường, đảm bảo chất lượng công trình và an
toàn lao động mà còn giảm thấp sực tiêu hao nhân tài vật lực, đảm bảo cho
công trình hoàn thành đúng thời hạn quy định trong phạm vi vốn xây dựng
không vượt quá của chỉ tiêu dự toán.
1.1.4. Các nguyên tắc khi lập kế hoạch tiến độ thi công [4]

Muốn cho kế hoạch tiến độ thi công được hợp lý thì cần đảm bảo
những nguyên tắc sau đây:
- Công trình phải hoàn thành trong phạm vi thời hạn thi công do nhà
nước quy định.
- Phân định rõ hạnh mục công trình chủ yếu và thứ yếu để tập trung
ưu tiên cho các hạng mục quan trọng.
- Kế hoạch tiến độ xây dựng và tổng mặt bằng thi công phải được
xây dựng dựa trên các điều kiện
địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, khí
9

tượng thuỷ văn, lợi dụng tối đa những điều kiện khách quan có lợi cho quá
trình thi công.
- Tốc độ thi công và trình tự thi công đã quy định trong tiến độ phải
phù hợp với điều kiện kỹ thuật thi công và biện pháp thi công được chọn.
Tận dụng các phương pháp tổ chức thi công tiên tiến để rút ngắn thời gian
xây dựng.
- Khi chọn phương án kế hoạch tiến độ cần chú tr
ọng đến vấn đề
giảm thấp chi phí xây dựng các công trình tạm và ngăn ngừa ứ đọng vốn đầu
tư xây dựng. Đảm bảo sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao vốn xây dựng công
trình.
Muốn giảm bớt tiền vốn xây dựng ứ đọng thì có thể tập trung sử dụng
tiền vốn, sắp xếp phân phối vốn đầu tư ở thời kỳ

đầu thi công tương đối ít,
càng về sau càng tăng nhiều. Hình 1-1 là đường tích lũy vốn đầu tư xây dựng
công trình theo các phương án sắp xếp kế hoạch tiến độ khác nhau.
Trong đó: đường tích lũy a là không tốt; đường tích lũy b tương đối tốt;
đường tích lũy c là tốt nhất.
O
a
b
c

Hình 1.1: Đường lũy tích vốn đầu tư xây dựng công trình theo các phương án
sắp xếp kế hoạch tiến độ khác nhau.
10

- Trong suốt thời gian xây dựng cần phải đảm bảo cân đối, liên tục và
nhịp nhàng việc sử dụng tài nguyên (nhân lực, vật tư, máy móc thiết bị và
năng lượng) trên công trường, cũng như sự hoạt động của các xí nghiệp phụ.
- Biểu đồ nhân lực điều hoà khi số công nhân tăng từ từ trong thời gian
đầu , ổn định trong thời gian dài và giảm dần khi công trường ở giai đoạ
n kết
thúc, không có sự tăng giảm đột biến. Nhân lực sử dụng không điều hoà, có
lúc quân số tập trung quá cao, có lúc xuống thấp làm cho biểu đồ mấp mô,
dẫn đến chi phí phục vụ thi công tăng theo và lãng phí tài nguyên. Các chi
phí đó chi vào việc tuyển dụng, xây dựng nhà cửa lán trại và các công việc
dịch vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên trên công trường. Nếu tập
trung nhiều người trong thời gian ngắn sẽ gây lãng phí những cơ sở ph
ục vụ
cũng như máy móc vì sử dụng ít không kịp khấu hao. Vậy một biểu đồ nhân
lực hợp lý là số nhân công càng ổn định ở mức trung bình càng tốt, đây là
một tiêu chuẩn đánh giá tiến độ thi công.


O
200
400
600
800
1000
100 200 300 400 500
O
200
400
600
800
1000
100 200 300 400 500
A
max
A
tb

Hình 1.2: Biểu đồ cung ứng nhân lực
a)Khi chưa điều chỉnh b)Sau khhi đã điều chỉnh
11

- Nếu kế hoạch tiến độ chưa hợp lý thì trên biểu đồ nhân lực sẽ xuất
hiện nhiều chổ quá lồi lõm (Hình 1.2 a), cho nên phải tiến hành điều chỉnh
nhiều lần kế hoạch tiến độ bằng cách thay đổi thời gian thi công của các quá
trình, hoặc điều chỉnh tăng, giảm cường độ thi công của các quá trình để đạt
được mức cân bằng nhất định (Hình 1.2 b).
- Khi đánh giá ch

ất lượng biểu đồ nhân lực hay mức độ hợp lý của kế
hoạch tiến độ người ta thường dùng hệ số điều hoà (K
1
) và hệ số ổn định K
2

tb
A
A
K
max
=

Trong đó:
A
max
: Trị số lớn nhất của số lượng công nhân biểu thị trên biểu
đồ cung ứng nhân lực.
A
min
: Trị số trung bình của số lượng công nhân trong suốt quá
trình thi công công trình, có thể tính như sau:
T
ta
A
i
i
tb
.


=

Trong đó:

:
i
a Số lượng công nhân làm việc trong ngày.

:
i
t Thời đoạn thi công cần cung ứng số lượng công nhân trong
mỗi ngày là a
i
, ngày.
T : Thời gian thi công toàn bộ công trình, ngày.
T
T
K
Y
=
2


12

Trong đó:
T
v
: Thời gian số công nhân tập trung vượt qua số công nhân
trung bình.

K
2
: Hệ số ổn định, K
2
càng tiến dần đến 1 càng tốt.
- Đảm bảo kỹ thuật an toàn lao động trong quá trình thi công.
1.1.5. Biên soạn kế hoạch tiến độ thi công [4]
Tuỳ theo quy mô xây dựng công trình, mức độ phức tạp và chi tiết
giữa các hạng mục, ở các giai đoạn thiết kế thi công khác nhau mà tiến hành
lập các loại kế hoạch tiến độ cho phù hợp. Có các loại kế hoạch tiến độ sau:
- Kế hoạch tổng tiến độ
- Kế hoạch tiến độ công trình đơn vị
- Kế hoạch phần việc.
1.1.5.1. Kế hoạch tổng tiến độ
Kế hoạch tổng tiến độ được biên soạn cho toàn bộ công trình. Xác định
tốc độ, trình tự và thời gian thi công cho các công trình đơn vị của hệ thống
công trình. Kế hoạch tổng tiến độ được lập ở giai đoạn thiết kế sơ bộ và thiế
t
kế kỹ thuật. Đối với công trình có quy mô lớn thi công nhiều năm thì trong
giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công phải lập kế hoạch tổng tiến độ thi công cho
từng năm xây dựng.
Phương pháp và các bước lập kế hoạch tổng tiến độ :
- Kê khai hạng mục công trình và tiến hành sắp xếp trình tự trước sau.
Đầu tiên kê khai các công trình đơn vị trong toàn bộ hệ thóng công trình, các
hạng mục, bộ
phân của công trình đơn vị, các hạng mục của công tác chuẩn bị,
13

công tác kết thúc Sau đó dựa vào trình tự thi công trước sau và mức độ liên
quan, sự ràng buộc giữa chúng với nhau mà tiến hành sắp xếp cho hợp lý.

- Tính toán khối lượng công trình.
- Sơ bộ vạch tuần tự thi công các công trình đơn vị. Đầu tiên sắp xếp
kế hoạch cho những hạng mục công trình mấu chốt bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi các nhân tố có tính chất khống chế thời kỳ thi công (như thờ
i hạn hoàn
thành, thời điểm đưa công trình vào vận hành, phương án dẫn dòng thi
công, ngày tháng chặn dòng ) sau đó tiến hành vạch kế hoạch tiến độ cho
các hạng mục thứ yếu còn lại.
- Xác định phương pháp thi công và thiết bị máy móc xây dựng cho
các hạng mục công trình. Cần phải xuất phát từ điều kiện thực tế khách quan
không những để đảm bảo thi công đúng quy trình công nghệ, an toàn trong thi
công và hợp lý về kinh tế mà còn thể
hiện được tính hiện thực của phương án.
- Lập kế hoạch cung ứng về nhân lực, vât liệu và thiết bị máy móc xây
dựng.
- Sửa chữa và điều chỉnh kế hoạch tổng tiến độ sơ bộ: trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản lập kế hoạch tổng tiến độ thi công tiến hành điều chỉnh
sửa chữa kế hoạch tổ
ng tiến độ sơ bộ và các kế hoạch cung ứng tương ứng
để được kế hoạch tổng tiến độ thi công hoàn chỉnh.
- Cuối cùng thể hiện kết quả lên bảng kế hoạch tổng tiến độ thi công
và các biểu đồ cung ứng nhân lực, vât liệu, thiết bị máy móc xây dựng cho
toàn bộ hệ thống công trình.
1.1.5.2. Kế hoạch tiến độ công trình đơn vị
Được biên soạn cho công trình đơn v
ị chủ yếu (đập đất, nhà máy thủy
điện, đường tràn xả lũ ) trong hệ thống công trình đầu mối ở giai đoạn thiết
14

kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công hoặc trong thời kỳ thi công.

Căn cứ vào thời gian thi công của công trình đơn vị đã quy định trong
kế hoạch tổng tiến độ mà xác định tốc độ, tuần tự và thời gian thi công đối
với các quá trình (công việc) của công trình đơn vị.
Trình tự lập kế hoạch tiến độ công trình đơn vị:
- Kê khai các hạng mục công trình đơn vị. Phân chia công trình đơ
n
vị thành các bộ phận kết cấu, các phần việc và kê khai thành hạng mục các
công tác xây lắp, tiến hành sắp xếp theo trình tự thi công trước sau phù hợp
với quy trình công nghệ xây dựng và công tác tổ chức sản xuất.
- Tính toán cụ thể và chính xác khối lượng công tác xây lắp từng bộ
phận, từng hạng mục theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công chi tiết.
- Phân định các hạng mục chủ yếu và thứ yếu trong công trình đơn vị.
Đối với các hạng mục chủ yếu cần tiến hành phân tích kỹ, tính toán
và sắp xếp thời gian thi công, đề xuất một số phương án biện pháp thi công
và lựa chọn phương án thiết bị máy móc thi công. Dùng các chỉ tiêu tính toán
về giá thành và yêu cầu về nhân lực để so sánh các phương pháp thi công.
Chọn phương án thi công tốt nhất cho các hạng mục chủ yếu. Sau đó ti
ếp tục
chọn phương án thi công cho các hạng mục thứ yếu còn lại.
- Sơ bộ vạch ra kế hoạch tiến độ công trình đơn vị.
- Sửa chữa và điều chỉnh kế hoạch tiến độ công trình đơn vị. Dựa
vào tiến độ sơ bộ đã được sắp xếp tiến hành lập các biểu đồ sử dụng nhân
lực và các loại máy móc thiết bị xây d
ựng chủ yếu. Phát hiện các vấn đề
chưa hợp lý mà điều chỉnh sửa chữa cho phù hợp để kế hoạch tiến độ công
trình đơn vị được hoàn chỉnh.
15

- Đề xuất kế hoạch cung ứng nhân lực, vật liệu máy móc thiết bị xây

dựng. Dựa vào kế hoạch tiến độ công trình đơn vị hoàn chỉnh mà vạch ra kế
hoạch cung ứng nhân lực, vật tư kỹ thuật, thiết bị máy móc xây dựng cho
công trình đơn vị.
Trong thực tế kế hoạch tổng tiến độ và kế hoạch công trình đơn vị có liên
quan mật thiết với nhau, bổ
sung lẫn cho nhau. Thông thường công trình đơn vị
được lập trên cơ sở của kế hoạch tổng tiến độ sơ bộ. Sau khi sửa đổi điều chỉnh
kế hoạch tiến độ công trình đơn vị thì hoàn chỉnh kế hoạch tổng tiến độ.
1.1.5.3. Kế hoạch tiến độ phần việc
Kế hoạch tiến độ phần việc là một văn kiện cơ
bản đảm bảo kế hoạch
tiến độ, trực tiếp chỉ đạo trên hiện trường thi công. Dựa vào kế hoạch tổng
tiến độ và kế hoạch công trình đơn vị, kết hợp với tình hình thực tế trên hiện
trường mà đơn vị thi công vạch ra kế hoạch phần việc thi công theo từng quý
từng tháng và từng tuần.
Kế koạch phần việc là một khâu cơ sở
trong kế hoạch kinh doanh xây
dựng của đơn vị thi công, là công cụ để chỉ đạo, điều hành trực tiếp trong tổ
chức sản xuất trên công trường của của doanh nghiệp xây dựng, là chổ dựa
cơ bản để thực hiện đúng kế hoạch thời gian đã định. Căn cứ vào tính chất,
quy mô công trình có thể chia kế hoạch phần việc làm 3 loại:
- Kế hoạch nă
m hoặc quý.
- Kế hoạch phần việc chu kỳ.
- Kế hoạch phần việc tháng (tuần, ngày).
1.2. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Sau khi kế hoạch tổng hợp đã được xây dựng và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, công trình được phép triển khai sang giai đoạn thi công, đây
16


cũng là giai đoạn phải thực hiện hóa các mục tiêu đề ra. Giai đoạn triển khai
thực hiện thi công xây dựng công trình là giai đoạn cần triển khai các công tác
giám sát, kiểm soát và các hành động điều chỉnh nếu cần thiết. Quản lý tiến
độ xây dựng công trình là một trong những nội dung then chốt trong quá trình
triển khai thực hiện dự án.
1.2.1. Vai trò của công tác quản lý tiến độ với sự hoàn thành xây dựng
của công trình
1.2.1.1. Khái niệm công tác qu
ản lý tiến độ
Quản lý tiến độ là sử dụng thông tin qua giám sát thu thập để điều
chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra. Quản lý tiến độ là cách
tiếp cận chính thức để quản lý các thay đổi đối với tiến độ thực hiện dự án,
bằng cách làm việc với nhóm dự án, nhóm hữu quan nhằm xác định rằng
thay đổi đã được thông qua và nhất trí.
1.2.1.2. Vai trò của công tác quản lý tiến độ
Quản lý tiến độ nhằm mục đích theo dõi, kiểm tra kiểm soát kết quả
công việc, các điều kiện, các yêu cầu để biết tiến độ đã thay đổi từ đó kịp thời
đưa ra hành động điểu chỉnh phù hợp.
Theo dõi tiến độ xây dựng công trình là quá trình thu thập, ghi nhận và
báo cáo thông tin liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện ti
ến độ
công trình thi công, dự án mà các bên hữu quan quan tâm, nhằm cung cấp cho
tất cả các thành viên quan tâm đến dự án, công trình nguồn thông tin thường
xuyên, liên tục và định kì để kiểm soát tiến độ dự án một cách hữu hiệu.
Kiểm soát tiến độ là việc sử dụng thông tin do giám sát thu thập được
để điều chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra. Quản lý tiến độ
nhằm mục đích kiểm tra k
ết quả công việc, các điều kiện, các yêu cầu để biết
17


tiến độ đã thay đổi để từ đó kịp thời đưa ra hành động điều chỉnh phù hợp.
Công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình giúp nhà quản lý nắm
được tình hình tiến triển đầy đủ, rõ ràng, cụ thể việc hoàn thành xây dựng của
công trình. Từ đó nhặt ra những chỉ số đo lường sự biến động của kế hoạch và
chi phí cùng với hệ thống bả
ng biểu, biểu đồ phân tích xu hướng, dự báo để
nhà quản trị có thể ra quyết định kịp thời.
1.2.2. Thực trạng quản lý tiến độ xây dựng công trình ở Việt Nam hiện nay
1.2.2.1. Đặc điểm tình hình
Nền kinh tế nước ta vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, tạo điều
kiện thuận lợi cho đầu tư xây dựng các cơ sở hà tầng pháp triể
n. Nhà nước
ban hành nhiều cơ chế chính sách tạo tiền đề cho việc tăng cường công tác
quản lý tổ chức lại bộ máy, giải phóng năng lực sản xuất và mở rộng các hình
thức huy động vốn. Chính phủ tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu cơ sở
hạ tầng nhằm làm tăng năng lực và chất lượng dịnh vụ vận tải. Ngoài vi
ệc tập
trung tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho giao thông vận tải từ các nguồn đặc
biệt, vay tín dụng ưu đãi, phát hành trái phiếu chính phủ, chính phủ đặc biệt
quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc lớn như trả
nợ khối lượng hoàn thành, ứng trước vốn kế hoạch, tháo gỡ khó khăn về tài
chính cho các doanh nghiệp giao trách nhiệm đến cho các
địa phương trong
công tác bảo vệ hành lang đường bộ, an toàn giao thông, giải phóng mặt
bằng Quốc hội, Chính phủ đã có các nghị quyết về chống đầu tư dàn trải,
chống thất thoát, nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Tuy vận thời gian qua
ngành giao thông vận tải cũng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nước tăng
cường vốn đầu tư nhưng các dự án trong nước vẫn thiếu vốn nghiêm tr
ọng.

Nhiều dự án dở dang phải tạm đình hoãn, các dự án quan trọng, cấp bách
không có vốn để triển khai.
18

1.2.2.2. Tiến độ thực hiện xây dựng công trình trong thời gian qua
Trong những năm qua, ngành Xây dựng nói chung cũng như ngành
giao thông vận tải nói riêng đã có nhiều giải pháp quyết liệt trong công tác
quản lý chất lượng, tiến độ công trình giao thông. Năm 2013, được chọn là
Năm kỷ cương, chất lượng, tiến độ
và an toàn giao thông. Năm 2014, sẽ tiếp
tục xiết chặt trách nhiệm các chủ thể tham gia dự án (chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu xây lắp); đưa các chủ thể
này đi vào hoạt động nề nếp, kỷ cương, và trách nhiệm hơn nữa để bảo đảm
tuyệt đối chất lượng, tiến độ các công trình giao thông khi đã được xây dựng.
Công tác quản lý hiện trường đã tăng cường các đoàn kiểm tra, kiểm
định chất lượng các công trình, xử lý nghiêm khắc đối với các công trình có
dấu hiệu yếu kém về chất lượng, tiến độ. Công bố công khai các kết quả kiểm
tra dự án thi công mở rộng QL1 đoạn qua tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thanh
Hóa; xử lý hằn lún vệt bánh xe của QL3 thuộc Dự án An toàn giao thông, cầu
Bến Thủy 2…Thông qua công tác kiểm tra, kiểm định, phát hiện những sai
phạm của các chủ thể, xử lý nghiêm túc, công bố công khai trước dư luận,
mang đến những phản ứng tích cực cho xã hội. Các tổ chức và cá nhân tham
gia dự án cũng đã chủ động khắc phục các sai sót và ý thức trách nhiệm hơn,
giám nhìn thẳng vào sự thật, không tránh né.
Trong công tác quản lý tiến độ công trình: Đã có chuyển biến cả về
nhận thức và hành động của các cơ quan tham gia dự án đầu tư xây dựng.
Hiện nay, tình trạng công trình bị chậm tiến độ đã giảm rõ rệt; nhiều dự án,
công trình đã hoàn thành vượt tiến độ với chất lượng cao, phát huy được hiệu
quả khi đưa vào sử dụng. Năm 2013, đã khởi công 78 công trình, dự án và
hoàn thành 46 công trình, dự án; trong đó, nhiều dự án đã hoàn thành vượt

tiến độ và đạt chất lượng cao như: Cảng hàng không Phú Quốc, đường Vành

×