Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng ngành thủy lợi sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.04 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Xuân Phú cùng sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và quản lý - Trường Đại học
Thủy lợi; Ban giám đốc và các phòng chuyên môn Ban quản lý dự án cơ sở hạ
tầng thủy lợi - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.
Tác giả xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và các ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo của Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và quản lý trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi.


Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn




Phạm Văn Thành
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.



Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn




Phạm Văn Thành

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
6. Kết quả dự kiến đạt được 3
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 5
1.1. Những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng 5
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư xây dựng và đặc điểm của đầu tư xây
dựng 5

1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế 7
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng 7
1.1.4. Các loại hình đầu tư 8

1.2. Vốn Trái phiếu Chính phủ và đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu
Chính phủ 10

1.2.1. Tổng quan về Trái phiếu Chính Phủ 10
1.2.2. Bản chất của Trái phiếu Chính Phủ 12
1.2.3. Các phương thức huy động vốn bằng Trái phiếu Chính Phủ 12
1.2.3.1. Phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc nhà nước. 12
1.2.3.2. Đấu thầu trái phiếu chính phủ qua thị trường chứng khoán. 13
1.2.3.3. Phát hành trái phiếu dưới hình thức đại lý phát hành. 14
1.2.3.4. Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức bảo lãnh. 17
1.2.4. Sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư xây
dựng 20

1.3. Mô hình quản l ý trái phiếu hiện nay ở Việt Nam và ở Ninh Bình 22
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng 23
1.4.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư 23
1.4.2. Chỉ tiêu đo hiệu quả 23
1.4.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa tài chính: 24
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa kinh tế - xã hội: 25
1.4.2.3. Các chỉ tiêu kinh tế: 26
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn Trái phiếu
Chính phủ 27

1.5.1. Các nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư. 27
1.5.2. Các nhân tố khách quan của địa phương tác động đến hiệu quả của
công tác đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước 29

Kết luận chương 1 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH THỦY
LỢI SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH

BÌNH TRONG NHỮNG NĂM 2006 - 2012 34
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 37
2.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ngành thủy lợi sử
dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những
năm 2006 – 2012 39

2.2.1. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách về đầu tư và xây dựng sử dụng
vốn Trái phiếu chính phủ 39

2.2.2. Tình hình thực hiện các thủ tục đầu tư 40
2.2.2.1. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch 40
2.2.2.2. Công tác Lập,thẩm định và phê duyệt dự án 42
2.2.2.3. Công tác khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán công trình 43

2.2.2.4. Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu 44
2.2.2.5. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư 44
2.2.2.6. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. 45
2.2.3. Tình hình phân bổ vốn Trái phiếu Chính phủ 45
2.2.4. Tình hình thực hiện và giải ngân vốn Trái phiếu Chính phủ 47
2.2.5. Số lượng các công trình, dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư 48
2.2.6. Số lượng và danh mục các công trình, dự án sử dụng vốn Trái phiếu
Chính phủ hoàn thành đến năm 2012 và dự kiến hoàn thành trong năm 2013
50

2.2.7. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư khác bổ sung cho việc xây
dựng các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ 52


2.3. Đánh giá việc sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ ở Ninh Bình trong
giai đoạn 2006-2012 52

2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Tồn tại, hạn chế sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ 54
2.3.2.1. Chủ trương đầu tư, công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư: 54
2.3.2.2. Công tác thẩm định dự án: 55
2.3.2.3. Công tác đấu thầu - lựa chọn nhà thầu: 55
2.3.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng: 55
2.3.2.5. Công tác quản l ý tiến độ, chất lượng và chi phí dự án: 57
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 58
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: 58
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 59
Kết luận chương 2 59
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH THỦY LỢI SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH 61
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2011 - 2020 61

3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội 61
3.1.1.1. Định hướng 61
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển 61
3.1.2. Đầu tư xây dựng thủy lợi 64
3.1.2.1. Định hướng 64
3.1.2.2. Mục tiêu 66
3.1.3. Phương hướng phát triển hệ thống thủy lợi 67
3.1.3.1. Định hướng 67
3.1.3.2. Mục tiêu phát triển 68
3.2. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức về việc sử dụng vốn Trái

phiếu Chính phủ trong thời gian tới ở tỉnh Ninh Bình 68

3.2.1. Thuận lợi 68
3.2.2. Khó khăn 68
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng ngành thủy
lợi sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 69

3.3.1. Xác định chủ trương đầu tư, công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu
tư 70

3.3.1.1. Đề xuất giải pháp 70
3.3.1.2. Điều kiện thực hiện 70
3.3.1.3. Biện pháp thực hiện 71
3.4.2. Thực hiện tốt công tác thẩm định dự án 73
3.4.2.1. Đề xuất giải pháp 73
3.4.2.2. Điều kiện thực hiện 73
3.4.2.3. Biện pháp thực hiện 74
3.4.3. Thực hiện tốt công tác đấu thầu - lựa chọn nhà thầu 74
3.4.3.1. Đề xuất giải pháp 74
3.4.3.2. Điệu kiện thực hiện 75
3.4.3.3. Biện pháp thực hiện 75
3.4.4. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng xây dựng 76
3.4.4.1. Đề xuất giải pháp 76
3.4.4.2. Điều kiện thực hiện 76
3.4.4.3. Biện pháp thực hiện 76
3.4.5. Nâng cao công tác quản lý dự án của Chủ đầu tư 77
3.4.5.1. Đề xuất giải pháp 77
3.4.5.2. Điều kiện thực hiện 78
3.4.5.3. Biện pháp thực hiện 78
3.4.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 81

3.4.6.1. Đề xuất giải pháp 81
3.4.6.2. Điều kiện thực hiện 82
3.4.6.3. Biện pháp thực hiện 82
Kết luận chương 3 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Một số kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình phân bổ vốn TPCP cho các dự án trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2006 – 2012, theo năm 46

Bảng 2.2: Tình hình phân bổ vốn TPCP cho các dự án trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2006 – 2012, theo ngành lĩnh vực 47

Bảng 2.3: Tình hình phân bổ vốn TPCP cho các công trình dự án ngành thủy
lợi giai đoạn 2006 - 2012 48

Bảng 2.4: Tình hình phân bổ vốn TPCP, các dự án ngành thủy lợi dự kiến
hoàn thành trong năm 2013 51

Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2015 - 2020 62

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
KT-XH
XDCB
TSCĐ

TSLĐ
NSNN
TPCP
QLNN
UBND
HĐND
GPMB
KBNN
Chữ viết đầy đủ
: Kinh tế-xã hội
: Xây dựng cơ bản
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động
: Ngân sách nhà nước
: Trái phiếu chỉnh phủ
: Quản lý nhà nước
: Ủy ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Giải phóng mặt bằng
: Kho bạc Nhà nước


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010, báo cáo
ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đã nhấn mạnh: Chiến lược đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển
nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực thuỷ lợi, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để nông nghiệp trở

thành một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, thời
tiết khí hậu và sinh thái của từng vùng, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, chú trọng điện khí hóa, cơ giới hoá nông thôn, tăng
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn.
Thuỷ lợi là ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội, đóng vai trò
quyết định đến sự phát triển nông nghiệp nông thôn. Đảng và nhân dân ta đã,
đang có những chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
đầu tư ngày càng lớn. Vì vậy đòi hỏi phải huy động một lượng lớn vốn từ ngân
sách Nhà nước, trong đó vốn Trái phiếu Chính phủ là một trong những nguồn
vốn chủ đạo của quốc gia trong phát triển hạ tầng cơ sở dưới hình thức tài trợ
trực tiếp như các chương trình dự án đầu tư phát triển, chương trình mục tiêu
Quốc Gia. Những năm qua, Đảng và nhân dân tỉnh Ninh Bình có nhiều hoạt
đông thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh đến nay tình hình
triển khai thực hiện các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả mà các dự án đầu tư mang lại trong những năm
qua còn tồn tại nhiều tồn tại và bất cập cần phải khắc phục như: hiệu quả đầu tư
chưa cao, tình trạng đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, trình độ quản lý
còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng phí trong các dự án vẫn còn xẩy ra.

2
Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ hiệu quả,
sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo đúng chủ trương của Đảng
và Nhà nước đề ra. Xuất phát từ yêu cầu đó em chọn đề tài: “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng
ngành thủy lợi sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá quá trình sử dụng vốn cho dự án đầu tư xây dựng ngành thủy lợi

từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ trong những năm vừa qua ở tỉnh Ninh Bình.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng
ngành thủy lợi sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ và hiệu quả
quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ Trái phiếu Chính phủ. Phương
hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Bình và các giải
pháp quản lý đầu tư xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong thời gian qua (2006 - 2012) và định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu đã được đặt ra, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp tổng kết, rút
kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương.

3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn Trái phiếu Chính phủ, ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc đánh giá hiệu quả của công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn Trái phiếu Chính phủ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua việc phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quả sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư xây
dựng ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là những gợi ý thiết thực,
hữu ích có thể vận dụng vào công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở

tỉnh Ninh Bình.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về việc phân tích hiệu quả sử
dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ vào đầu tư xây dưng ngành thủy lợi.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng ngành thủy lợi từ
Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2006 - 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trái
phiếu Chính phủ cho đầu tư xây dựng ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ
cho đầu tư xây dựng
Chương 2: Thực trạng các dự án đầu tư xây dựng ngành thủy lợi sử
dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những năm
2006 - 2012

4
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu
tư xây dựng ngành thủy lợi sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình

5
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư xây dựng và đặc điểm của đầu tư xây
dựng
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho những người đầu tư các kết quả nhất

định trong tương lai lớn hơn thông qua việc sử dụng các nguồn lực đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức
sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng
mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển
do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển, đó là:

6
- Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng lớn về vốn, lao động, vật
tư. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư, vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù
hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí
nguồn lực.
- Thời gian bắt đầu thực hiện một dự án cho đến khi dự án hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng thường đòi hỏi nhiều tháng đối với những dự án
nhỏ, đơn giản và nhiều năm đối với những dự án có quy mô lớn, tính chất

phức tạp. Do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như
việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy
hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ. Các sản phẩm dự án đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài đến vài
chục năm và hàng trăm năm.
- Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều
địa phương khác nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên
kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh
đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy
nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện
đầu tư.

7
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế
Đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò
chung của hoạt động đầu tư. Ngoài ra với tính chất đặc thù, đầu tư XDCB là
điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh
hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật và phương thức sản xuất.
- Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ
lệ cân đối giữa chúng.
- Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế.
- Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng
- Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất
nước
- Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm
cho người lao động
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng
Dưới dạng tiền tệ, vốn được định nghĩa là khoản tích luỹ của xã hội,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn
đầu tư từ các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực sản xuất mới cho nền kinh tế.
Dưới dạng vật chất, vốn bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng,
các công trình hạ tầng, các loại nguyên, nhiên liệu, các sản phẩm trung gian,
thành phẩm. Bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất còn có vốn vô hình
(bằng phát minh sáng chế, quyền sở hữu công nghệ) không tồn tại dưới dạng
vật chất nhưng có giá trị về mặt kinh tế và cũng là yếu tố đầu vào cần thiết
cho quá trình phát triển. Vốn là yếu tố đầu vào nhưng bản thân nó là kết quả

8
đầu ra của hoạt động kinh tế. Trong hoạt động kinh tế, vốn luôn hoạt động và
chuyển hoá về hình thái vật chất cũng như từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ.
Nói chung vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là vốn huy
động từ trong nước và vốn huy động từ nước ngoài.
+ Vốn đầu tư trong nước: Đảng và Nhà nước ta xác định đây là nguồn
vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước. Vì vốn đầu tư
trong nước mang tính lâu dài và không bị phụ thuộc về kinh tế và chính trị.
Nó được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Vốn tích luỹ từ ngân sách
- Vốn tín dụng từ các ngân hàng

- Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp
- Vốn tiết kiệm của dân cư
+ Vốn đầu tư nước ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhất là trong việc thực hiện các
dự án đầu tư. Nguồn này bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.
- Vốn đầu tư trực tiếp là vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các cá nhân
người nước ngoài đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn.
- Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các Chính phủ, các tổ chức Quốc tế,
các tổ chức phi Chính phủ được thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn
lại, có hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn và lãi suất thấp, vốn viện trợ phát
triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển (ODA).
1.1.4. Các loại hình đầu tư
Trong quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư các nhà kinh tế đã
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân
loại đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Đó là:

9
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, bao gồm đầu tư cho các đối
tượng vật chất (đầu tư vào tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, …) cho các đối tượng tài chính (như mua cổ phiếu, trái
phiếu…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế ) trong đó đầu tư cho
đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết cơ bản làm tăng tiềm lực của nền
kinh tế.
- Theo cơ cấu sản xuất có thể phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư
chiều rộng và đầu tư chiều sâu.
- Theo phân cấp quản lý, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 phân thành 3 nhóm A, B và
C tuỳ theo tính chất, quy mô của từng dự án trong đó nhóm A do Thủ tướng

Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng các cư quan
ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư, có thể
phân loại các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật
và xã hội)… Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau.
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, các hoạt động đầu tư
được chia thành đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định và đầu tư
vận hành nhằm tạo ra tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ mới hoàn thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có,
duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất - kỹ thuật không thuộc các doanh
nghiệp. Trong đó đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội chia hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất.

10
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đầu tư
đã bỏ ra của các kết quả đầu tư chia thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư chia thành đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
- Theo nguồn vốn chia thành các hình thức theo vốn huy động trong
nước và vốn huy động từ nước ngoài. Phân loại này cho thấy tình hình huy
động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của từng ngành, từng địa phương và đối với toàn bộ nền kinh tế.
- Theo vùng lãnh thổ: Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu tư của
từng vùng, từng tỉnh, từng địa phương và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
1.2. Vốn Trái phiếu Chính phủ và đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu
Chính phủ

1.2.1. Tổng quan về Trái phiếu Chính Phủ
Trái phiếu là một chứng chỉ vay nợ của Chính phủ hoặc doanh nghiệp,
thể hiện nghĩa vụ của người phát hành phải trả nợ cho người nắm giữ trái
phiếu một số tiền nhất định, vào những khoảng thời gian nhất định và phải trả
lại khoản tiền gốc khi khoản tiền vay đến hạn. Trái phiếu là loại chứng khoán
nợ, tổ chức phát hành với tư cách là người đi vay, người mua trái phiếu là
người cho vay, hay cũng gọi là nhà đầu tư. Đối với người thiếu vốn, trái phiếu
là phương tiện vay vốn qua thị trường; đối với người đầu tư, trái phiếu cũng là
một phương tiện đầu tư để thu lời. Trái phiếu thể hiện sự ràng buộc pháp lý
giữa người đi vay và người cho vay; người đi vay có trách nhiệm phải trả cho
chủ nợ một khoản tiền gốc và lời nhất định; đây là một hình thức tín dụng có
một đặc thù riêng, nó ra đời muộn hơn các hình thức tín dụng khác và phát
triển mạnh trong nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là ở những quốc gia có thị
trường chứng khoán phát triển.

11
Trái phiếu có nhiều loại khác nhau, có loại do Chính phủ phát hành, có
loại do chính quyền địa phương phát hành, có loại do các công ty phát hành,
có loại do ngân hàng hoặc các định chế tài chính phát hành.
Từ những đặc điểm chung nêu trên có thể đưa ra khái niệm về Trái
phiếu Chính phủ như sau: Trái phiếu Chính phủ là một chứng khoán nợ do
Chính phủ phát hành hoặc đảm bảo, có mệnh gía, có kỳ hạn, có lời, xác nhận
nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở hữu trái phiếu. TPCP là tên
gọi chung của các loại trái phiếu do KBNN phát hành và trái phiếu chính
quyền địa phương, các cơ quan được Chính phủ cho phép phát hành và được
Chính phủ đảm bảo thanh toán.
Mục đích của việc phát hành trái phiếu Chính phủ là nhằm huy động
vốn để bù đắp thiếu hụt NSNN, đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng
điểm hoặc để xây dựng, thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ.
Nguồn thanh toán TPCP chủ yếu lấy từ NSNN hoặc nguồn vốn thu hồi trực

tiếp từ các công trình được đầu tư từ nguồn vốn phát hành TPCP mang lại. Do
vậy, TPCP có tính an toàn cao, tính rủi ro thấp bởi vì nó được đảm bảo trả nợ
bằng nguồn vốn của NSNN.
Đối với các loại trái phiếu do KBNN phát hành, trái phiếu chính quyền
địa phương nguồn vốn thanh toán được đảm bảo bằng vốn NSNN; còn đối
với các loại trái phiếu do các cơ quan khác được Chính phủ cho phép phát
hành nguồn vốn thanh toán được lấy trực tiếp từ nguồn thu của các chương
trình, dự án đó mang lại; trong trường hợp nếu các cơ quan được Chính phủ
cho phép phát hành không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ thì Chính
phủ sẽ đứng ra trả nợ.
TPCP có nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ vào kỳ hạn và mục đích phát
hành thì TPCP được chia thành: Tín phiếu kho bạc; trái phiếu kho bạc; trái phiếu
công trình; trái phiếu đầu tư; trái phiếu ngoại tệ; công trái xây dựng tổ quốc.

12
1.2.2. Bản chất của Trái phiếu Chính Phủ
Là một chứng khoán nợ, thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người
phát hành và người đầu tư. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu
là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là người nắm giữ trái
phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối
lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên
phát hành.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và
cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đó, lãi suất của trái phiếu
Chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các
công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
1.2.3. Các phương thức huy động vốn bằng Trái phiếu Chính Phủ
1.2.3.1. Phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
Đây là phương thức phát hành mà KBNN sẽ huy động lực lượng nhân
sự tại chỗ của đơn vị tự tổ chức tiêu thụ trái phiếu thông qua hệ thống của

mình trong nước và thông qua hệ thống văn phòng đại diện ở nước ngoài.
- Ưu điểm: Lượng vốn huy động được chuyển ngay tức thời vào
NSNN, KBNN trực tiếp kiểm soát được tiến độ huy đông vốn, trực tiếp tiêu
thụ trái phiếu không phải thông qua thị trường chứng khoán hoặc thị trường
tiền tệ.
- Nhược điểm: Gây xáo trộn cho hoạt động quản lý quỹ hàng ngày của
KBNN, chi phí tiêu thụ cao, tạo ra áp lực huy động vốn theo chỉ tiêu được
phân bổ ở từng KBNN, tốc độ huy động vốn chậm, trái phiếu Chính Phủ chỉ
được xem là công cụ huy động vốn qua hệ thống KBNN chứ chưa phải là một
hàng hóa trên thị trường.
Tóm lại, phương thức này là phương thức vay nợ chủ chốt trong điều
kiện chưa hình thành thị trường chứng khoán hoặc thị trường chứng khoán,

13
thị trường tiền tệ chưa phát triển mạnh để giải quyết áp lưc phải huy động đủ
lượng vốn vay cần thiết cho NSNN qua phát hành trái phiếu Chính phủ.
1.2.3.2. Đấu thầu trái phiếu chính phủ qua thị trường chứng khoán.
Đây là phương thức tiêu thụ mới, tốc độ tập trung vốn nhanh, trái phiếu
Chính phủ góp phần đa dạng hóa hàng hóa trên thị trường, trở thành một
trong những loại chứng khoán chủ lực thúc đẩy hoạt động của thị trường
chứng khoán phát triển.
+ TPCP đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán có hình thức và
đặc điểm như sau:
- Có kỳ hạn từ một năm trở lên. Có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng,
các mệnh giá cao hơn được quy định bằng bội số của 100.000 do Bộ Tài
chính quy định cụ thể cho từng đợt phát hành và được thị trường giao dịch
chứng khoán công bố trong thông báo phát hành.
- TPCP được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.
+ Các điều kiện tham gia đấu thầu.
- Là thành viên đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán;

- Có tài khoản ký quỹ tại Ngân hàng chỉ định và nộp tiền ký quỹ theo
đúng quy định;
- Chấp hành đầy đủ thủ tục và quy định về đấu thầu TPCP quy định;
- Có đơn đăng ký đấu thầu gửi thị trường giao dịch chứng khoán theo
mẫu số 03/TPCP theo mẫu quy định;
- Có tài khoản lưu ký chứng khoán mở tại thị trường giao dịch chứng
khoán hoặc thành viên lưu ký.
+ Hình thức đấu thầu
Việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường giao dịch chứng
khoán được thực hiện theo hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không

14
cạnh tranh lãi suất. Mỗi thành viên đấu thầu có thể đồng thời tham gia đấu
thầu cạnh tranh và không cạnh tranh.
+ Đối tượng tham gia đấu thầu TPCP
Chỉ những đơn vị được công nhận là thành viên đấu thầu mới được
tham gia đấu thầu.
- Nhược điểm: Vẫn còn mới mẻ đối với nhà đầu tư ở những thị trường
mới mở, Nhà nước chưa thực sự xem trái phiếu Chính phủ, chưa mở rộng các
đối tượng được phép tham gia đấu thầu, chưa đa dạng kỳ hạn trái phiếu với
mức khác nhau tạo ra mức chênh lệch của trái phiếu Chính phủ những thời
điểm khác nhau nhằm khuyến khích hoạt động tham gia đấu thầu và mua, bán
trái phiếu trên thị trường chứng khoán, những quy định chuẩn mực trong hoạt
động đấu thầu nếu chưa phù hợp sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kết quả đấu thầu.
Tóm lại, thị trường chứng khoán đang phải đối diện với nhiều khó
khăn, thách thức nhưng để phát triển thị trường tài chính quốc gia, thực hiện
quá trình hội nhập toàn bộ và sâu sắc với thị trường tài chính quốc tế thì Nhà
nước phải tập trung nghiên cứu, học tập kinh nghiệm và áp dụng các giải pháp
để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán quốc gia, đảm bảo thị
trường chứng khoán phải là kênh quan trọng, chủ lực trong phát hành và mua

bán trái phiếu Chính phủ nói riêng và chứng khoán nói chung.
1.2.3.3. Phát hành trái phiếu dưới hình thức đại lý phát hành.
Đại lý phát hành là việc tổ chức phát hành ủy thác cho các tổ chức khác
thực hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư. Tổ chức nhận làm đại lý phát
hành được huởng phí đại lý phát hành căn cứ theo khối lượng trái phiếu tiêu
thụ được, lượng trái phiếu tiêu thụ không hết của đợt phát hành, đại lý được
quyền hoàn trả lại cho tổ chức phát hành.
+ Quy trình đại lý phát hành trái phiếu
- Lựa chọn tổ chức đại lý phát hành trái phiếu

15
Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành thông báo nội
dung dự kiến của đợt phát hành trái phiếu các cho các tổ chức đại lý để đăng
ký làm đại lý phát hành.
Trên cơ sở kết quả đăng ký, tổ chức phát hành lựa chọn các tổ chức
đảm bảo các điều kiện phân phối trái phiếu và có mức phí đại lý phát hành
thấp trong phạm vi mức phí phát hành theo quy định để làm đại lý phát hành
trái phiếu.
- Ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
Trước ngày đầu tiên của đợt phát hành trái phiếu ít nhất là 5 ngày, tổ
chức phát hành thực hiện ký “Hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu” (theo
mẫu) với tổ chức đại lý phát hành.
- Thông báo nội dung của đợt phát hành trái phiếu
Trước ngày phát hành trái phiếu ít nhất 3 ngày, tổ chức phát hành ra
“Thông báo phát hành trái phiếu” (theo mẫu) gửi đến các tổ chức đại lý phát
hành trái phiếu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chuyển giao trái phiếu
● Tổ chức phát hành chuyển cho các tổ chức đại lý phát hành số lượng
chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu tương ứng với khối lượng
trái phiếu các tổ chức đại lý phát hành nhận bán ngay sau ngày ký hợp đồng

đại lý phát hành trái phiếu.
● Trong thời gian phát hành trái phiếu, các tổ chức đại lý phát hành có
trách nhiệm bảo quản các chứng chỉ và giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu.
● Kết thúc đợt phát hành, các tổ chức đại lý phát hành tổ chức kiểm kê
các chứng chỉ và giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu chưa sử dụng chuyển trả
tổ chức phát hành. Trường hợp các tổ chức đại lý phát hành làm mất hoặc thất
lạc chứng chỉ và giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu phải bồi thường cho tổ

16
chức phát hành số tiền đúng bằng số tiền gốc cộng (+) lãi các trái phiếu bị mất
hoặc thất lạc khi đến hạn thanh toán.
- Chuyển tiền bán trái phiếu
● Việc chuyển tiền bán trái phiếu được thực hiện theo định kỳ 05 ngày
làm việc một lần. Vào cuối ngày làm việc thứ 5, căn cứ bảng kê bán trái phiếu
(theo mẫu) các tổ chức đại lý phát hành chuyển toàn bộ số tiền thu bán trái
phiếu trong 5 ngày đó cho tổ chức phát hành.
● Trường hợp các tổ chức đại lý phát hành chậm chuyển tiền bán trái
phiếu cho tổ chức phát hành sẽ bị phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm
thanh toán được được xác định theo công thức sau:


(St x Ls x 150%) x n
P
=



365
Trong đó:
- P: Số tiền phạt chậm thanh toán

- St: Số tiền chậm thanh toán
- Ls: Lãi suất trái phiếu (%/năm)
- n: Số ngày chậm thanh toán
- Tiền phạt chậm thanh toán được chuyển nộp ngân sách Trung ương
(đối với trái phiếu Kho bạc), ngân sách địa phương (đối với trái phiếu Chính
quyền địa phương), hoặc doanh nghiệp (đối với trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh).
- Ưu điểm: Phương thức này giảm chi phí tiêu thụ trái phiếu so với bảo
lãnh phát hành, đấu thầu qua sở giao dịch chứng khoán.
- Nhược điểm: Tiến độ tập trung vốn vào NSNN của phương thức này
không nhanh chóng.

×