Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.56 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình cho những bước phát triển mới
trong thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con người được đặt lên vị trí
hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng làm việc của người lao động là vấn đề mà
những nhà quản lý phải quan tâm. Một động lực quan trọng thúc đẩy người lao động
làm việc chính là lợi ích được thể hiện ở mức lương, thưởng và các phúc lợi xã hội
mà họ được hưởng. Cho nên có thể nói ở bất kỳ giai đoan này, doanh nghiệp nào vấn
đề tiền lương luôn là một vấn đề sống còn đối với người lao động và là vấn đề cần
quan tâm đối với những người làm công tác tổ chức và quản lý.
Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai với ngành nghề chính là sản xuất
và kinh doanh xi măng; cùng với nhiệm vụ do Tổng công ty công nghiệp Xi măng Việt
Nam giao thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn,
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách. Bên cạnh đó còn có một nhiệm vụ hết sức quan
trọng là tạo công ăn việc làm ổn định cho một lực lượng lao động lớn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. Vì vậy, việc xây dựng một quy chế trả lương phù hợp thông qua các chế
độ, các hình thức tiền lương sát với thực tế, công tác hạch toán tiền lương phải đầy
đủ, chính xác và kịp thời thanh toán có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như chính
trị đồng thời phát huy được chức năng tiền lương là đòn bảy về kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề, em đã quyết định lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
xi măng Vicem Hoàng Mai" làm báo cáo thực tập chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chương:
Chương I: Tổng quan về công ty xi măng Vicem Hoàng Mai
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.
Chương III:Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền
lương tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014


Trong quá trình thực hiện Báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị
công tác tại Công ty CP Xi măng Vicem Hoàng Mai, cám ơn các thầy, cô giáo khoa
Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học điện lực Hà Nội và đặc biệt cám ơn Cô giáo
Nguyễn Thị Mai đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Báo cáo chuyên đề tốt
nghiệp này.
Do khả năng về trình độ lý luận, kinh nghiệm và thời gian thực tập có hạn,
chắc chắn báo cáo chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được
ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn./.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hoàng Mai, ngày 28 tháng 04 năm 2014
NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ
Đỗ Thị Diện
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
Tên tiếng Anh: VICEM HOANG MAI CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính :Thị trấn Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Điện thoại :(84-38) 3866.170
Fax :(84-38) 3866.648
Website : www.ximanghoangmai.com.vn
E-mail :
-Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (ViCem), Công ty có Nhà máy xi
măng được xây dựng tại Thị trấn Hoàng Mai, Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An.
Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai có tiền thân là Công ty xi măng
Nghệ An (trực thuộc UBND Tỉnh Nghệ An) được thành lập theo Quyết định số
2629/QĐ.UB ngày 07/10/1995 của UBND Tỉnh Nghệ An. Công ty được hình thành
để làm chủ đầu tư Dự án Xi măng Vicem Hoàng Mai được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 15/4/1996. Đây là dự án xi măng có công
suất 1,4 triệu tấn xi măng/năm với tổng mức đầu tư 238 triệu USD từ nguồn vốn vay
trong và ngoài nước và là dự án lớn lần đầu tiên tại Việt Nam được Chính phủ cho
phép thí điểm thực hiện tự vay vốn đầu tư và chịu trách nhiệm trả nợ.
Ngày 09/6/1999, Dự án xi măng Hoàng Mai đã tiến hành khởi công đồng loạt
các hạng mục công trình chính thuộc dây chuyền sản xuất và sau 32 tháng khởi công
xây dựng, ngày 6/3/2002 Nhà máy đã cho ra lò những tấn clinker đầu tiên đạt chất
lượng cao. Xi măng Vicem Hoàng Mai là một trong số ít các nhà máy xi măng tại Việt
Nam mà quá trình sản xuất ngay từ đầu đã cho ra lò những tấn clinker tốt nhất, hoàn
toàn không có phế phẩm trong quá trình hiệu chỉnh, nghiệm thu chạy thử nhà máy.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Trước những đòi hòi về nhu cầu nhân lực nhằm đáp ứng quá trình vận hành
nhà máy và công tác sản xuất kinh doanh lâu dài, được sự chấp thuận của Chính phủ
tại văn bản số 954/CP-ĐMDN ngày 18/10/2000, ngày 30/12/2000, UBND Tỉnh Nghệ
An và Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đã ký Biên bản bàn giao Công ty
Xi măng Hoàng Mai thuộc UBND Tỉnh Nghệ An trở thành thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Từ ngày 01/7/2002, sau quá trình sản xuất thử, Công ty Xi măng Vicem Hoàng
Mai chính thức chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh góp phần cùng Tổng công
ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà nhà
nước giao.
Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai được Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2703001834, theo đó Công ty
cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công
ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ là 720 tỷ đồng kể từ ngày 01/4/2008
1.2 CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty đăng ký lần đầu ngày
01/4/2008 và đăng ký thay đổi lần thứ 3 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
ngày 23/4/2012, có quy định ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:

 Sản xuất xi măng, clinker ;
 Mua bán xi măng, clinker, vật liệu xây dựng ;
 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê ;
 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ ;
 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ ;
 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương ;
 Kinh doanh vận tải phà sông biển;
 Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
 Xây lắp các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 4




 



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
1.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.
a) Hình thức tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty được thực hiện một cách khép kín với công
nghệ hiện đại của Cộng hòa pháp với 5 giai đoạn.
Thông qua 3 xưởng trực tiếp sản xuất và 3 xưởng phục vụ sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được thiết kế một cách khoa học và cụ thể được
thể hiện qua sơ đồ 1.1 (được trình bày ở phần quy trình công nghệ).
b) Quy trình công nghệ
 !"#$
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 5

%&'(%)
*+,-'.
#&/0
12
3&4$!5
67
8"9
:4;
*+,-'.
#&/
8
#&<1$!
=1$!

>?
@A#BC
3$
D$E$39$!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG VÀ KẾT
CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
- Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty
Sau hơn 15 năm đi vào hoạt động, Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng
Mai đã khẳng định được mình trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Với gần
1.000 lao động, với quy mô sản xuất lớn, sau cổ phần hóa, Công ty có 17 phòng, phân
xưởng. Tổ chức bộ máy của Công ty được đánh giá là gọn nhẹ và có hiệu quả trong
việc điều hành, chỉ đạo.
- Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014

+ Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ
được quy định theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 7 thành viên,
nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 05 năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị do
Hội đồng quản trị bầu ra.
+ Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra thực hiện nhiệm vụ giám sát
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty. Ban kiểm
soát của Công ty gồm 05 thành viên với nhiệm kỳ do Điều lệ công ty quy định, chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổng giám đốc điều hành: có nhiệm vụ điều hành công việc sản xuất kinh
doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm
vụ được giao.
+ Phó Tổng giám đốc sản xuất: Quản lý về công nghệ sản xuất và điều hành
trực tiếp các xưởng có liên quan tới sản xuất sản phẩm.
+ Phó Tổng giám đốc cơ điện: Phụ trách vật tư, máy móc thiết bị sản xuất.
Điều hành trực tiếp các phòng ban: Phòng Cơ điện, Xưởng Điện tự động hóa, Xưởng
Cơ khí, văn phòng và Phòng Vật tư.
+ Phó Tổng giám đốc bán hàng: Phụ trách lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm; Điều
hành trực tiếp Xí nghiệp Tiêu thụ.

*) Khối lao động gián tiếp: Các phòng, Ban quản lý, bao gồm: Phòng Tổ
chức, Văn phòng, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Kế hoạch, Phòng vật tư, Xí
nghiệp Tiêu thụ, Phòng Kỹ thuật Sản xuất, Phòng Cơ điện, Phòng Thí nghiệm KCS,
Phòng Công nghệ thông tin.
Chức năng, nhiệm vụ chính của các đơn vị lao động gián tiếp được mô tả như
sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
-Văn phòng: Quản lý hành chính, văn thư lưu trữ, phục vụ hội nghị, tiếp
khách
-Phòng tổ chức: Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức quản lý
nhân sự, tổ chức lao động, đào tạo, tiền lương, tiền thưởng; công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật, pháp chế và công tác vệ sinh an toàn lao động và các chế độ chính
sách khác…
-Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán;
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn, tài sản, cân đối nguồn trả nợ, đảm bảo đúng
chế độ quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty.
-Phòng Kế hoạch: Tổng hợp báo cáo kết quả SXKD, xây dựng kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm theo ngân sách của Công ty; theo dõi, thực hiện các hợp đồng
mua, bán vật tư sản phẩm phục vụ cho SXKD của Công ty;
-Phòng Đầu tư Xây dựng: Thực hiện tham mưu về công tác đầu tư xây dựng
các dự án xây dựng nhỏ lẻ nội bộ Công ty cũng như các dự án mở rộng sản xuất.
-Phòng vật tư: Thực hiện việc cung ứng, mua sắm vật tư, thiết bị, phụ tùng,
-Phòng Cơ điện: Quản lý, giám sát lắp đặt, sửa chữa toàn bộ thiết bị trong dây
chuyền nhà máy.
-Phòng Kỹ thuật sản xuất: Quản lý kỹ thuật công nghệ, phối liệu sản phẩm;
tổ chức điều hành sản xuất
-Phòng Thí nghiệm KCS: quản lý chất lượng sản phẩm nhập vào và sản phẩm
xuất xưởng cũng như kiểm tra các thành phần cơ lý hóa của các bán thành phẩm trong
quá trình sản xuất.
-Xí nghiệp tiêu thụ: Tham mưu, hoạch định và thực hiện các chính sách tiêu
thụ sản phẩm; quản lý hệ thống các nhà phân phối sản phẩm của Công ty, quản lý
nguồn hàng đến các địa bàn.
- Phòng Công nghệ thông tin: Quản lý, vận hành, duy ty, bảo dưỡng hệ thống
mạng máy tính, mạng internet, mạng LAN, các phần mềm tác nghiệp của Công đảm
bảo thông suốt thông tin.

-Phòng Bảo vệ: Thực hiện tuần tra, canh gác bảo đảm an ninh, trật tự trong
toàn nhà máy và khu văn phòng làm việc.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
*) Khối lao động trực tiếp: Là những đơn vị trực tiếp tham gia sản xuất sản
phẩm, gồm những đơn vị, xưởng sản xuất và xưởng phụ trợ sản xuất:
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 9
%FG HG%IJK
L%MJK
HG%IJK
NOJ3PQ
DRJSGT#CU3
DRJ3LJKKGU#%V
WX3K%
WX3K%
W3K%1&"
WXSYZ=
=X
=JX#[
=X=
WX3S3
WX3X\
WXS]!9
=X:
WX
=X%3%
WX%A,=@
=X=@'"@

WX3:
W
WXD!'
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Ghi chú: Chỉ đạo của lãnh đạo
Các bộ phận phối hợp và báo cáo các bộ phận

Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang
10
XN.Tiêu thụ
PTGĐ bán hàng
P.TCKT
P.Kế hoạchXN. Mỏ
P.Vật tư
P. Đầu tư XDX.Xi măng
X.XD và DV
VP công ty
P.Thí nghiệm
P. CNTT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
1.5.1. Chế độ và chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty
− Chế độ kế toán áp dụng theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính.
− Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12
− Đơn vị tiền tệ thống nhất: VNĐ
− Kỳ kế toán: Tháng
− Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Bình quân gia quyền cả kỳ
− Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
− Hệ thống các Báo cáo tài chính:
 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai áp dụng mô hình kế toán tập
trung. Đây là mô hình mà tất cả các công việc kế toán: Phân loại chứng từ, định khoản
kế toán, ghi sổ kế toán và báo cáo kế toán được thực hiện tại phòng Tài Chính – Kế
toán của Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các
phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời
cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng Tài chính - Kế toán của công ty bao gồm 20 nhân viên kế toán, mỗi nhân
viên kế toán đảm nhiệm một phần hành khác nhau.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG
MAI
Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty
1.2.1. Khái niệm
* Hạch toán tiền lương:
Là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt đựoc
trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương
pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác
chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
a/ Sơ đồ khối và mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán
Hiện nay Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai áp dụng Mô hình kế toán
tập trung. Mô hình kế toán tập trung là mô hình mà tất cả các công việc kế toán: từ

khâu thu nhận, xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán, luân chuyển chứng từ,
ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện
tại phòng kế toán của công ty. Ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng
mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu nhận kiểm tra chứng từ; Ghi
chép sổ sách phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng
đó; Lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh
nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Phòng kế toán của công ty gồm có 16 người trong đó có 1 Kế toán trưởng, 2
phó phòng và 13 kế toán viên. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Phòng
Tài chính kế toán của Công ty.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang
12
    
 !"#!$% &'

()*+%
(),-&./01$
(),-&./02.$.,-&234567
()8%+%/%0.9.
()8&()).6:) /
() .;<=:.<=> .?()4@AA@B.#)>/CD
()<=E
()/+;%%F
()<=&G.//#F0/H&G()2./0
W<47
S]!&,^
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng Tài chính - Kế toán
Ghi chú: Chỉ đạo của lãnh đạo
Các bộ phận phối hợp và báo cáo các bộ phận

Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
b/ Ảnh hưởng của từng phần hành kế toán :
- Kế toán trưởng:
+ Chỉ đạo, tổ chức sắp xếp điều hành phòng Tài chính - Kế toán thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của nhà nước, Tổng Công ty và Công ty
+ Chỉ đạo toàn bộ công tác lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quản
trị trong toàn Doanh nghiệp.
- Phó phòng tài chính kế toán:
+ Chỉ đạo thường xuyên tình hình biến động, dự trữ (tài sản, vật tư, thành
phẩm, hàng hoá), biến động giá thành và định mức tiêu hao chi phí.
+ Thay mặt kế toán trưởng điều hành phòng Tài chính - Kế toán và xử lý các
công việc được giao khi trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp :
+ Kiểm tra kết nối và tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán.
+ Lập sổ sách, báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
+ Theo dõi kiểm soát và tập hợp toàn bộ chi phí trực tiếp cấu thành nên sản
phẩm sản xuất, tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Kế toán vật tư :
Thực hiện theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá
và Công cụ dụng cụ
- Kế toán thuế :
Thực hiện và hướng dẫn kiểm tra công tác tính toán kê khai nộp thuế đảm bảo
tính pháp lý tại công ty.
- Kế toán tiền mặt :
+ Theo dõi, quản lý kiểm soát, hạch toán các khoản chi tiêu thường xuyên theo
đúng chế độ tài chính và đúng quy định của Tổng công ty và Công ty đề ra.
+ Kiểm soát - đôn đốc thanh toán các khoản công nợ tạm ứng.
- Kế toán ngân hàng :

+ Theo dõi, quản lý kiểm soát, hạch toán các khoản tiền vay và tiền gửi ngân
hàng nhằm đảm bảo nguồn vốn trả nợ và Sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
+ Tổng hợp phân tích chi phí tài chính, biến động tỷ giá ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Kế toán Tài sản cố định – Xây dựng cơ bản :
+ Phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại Tài sản cố định theo
chỉ tiêu nguyên giá và giá trị đã hao mòn.
+ Kiểm tra, kiểm soát tiến độ quyết toán sửa chữa lớn, công trình XDCB
- Kế toán công nợ phải thu, phải trả:
+ Theo dõi kiểm soát và lập kế hoạch thanh toán công nợ phải trả cho các nhà
thầu và các đơn vị cung cấp vật tư, dịch vụ.
+ Theo dõi, kiểm soát và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn, nhằm lập dự phòng và kế hoạch thu nợ.
- Kế toán tiền lương :
+ Kiểm tra, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo đúng
quy định, chế độ Công ty.
+ Kiểm tra tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các
chính sách chế độ về lao động tiền lương,và tình hình sử dụng các quỹ trên.
- Kế toán doanh thu – tài chính :
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
- Kế toán đầu tư tài chín + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại chứng khoán cả về số lượng và giá trị.
+ Lập dự phòng kịp thời các chứng khoán ngắn hạn theo đúng quy định, chế độ.
- Thủ quỹ :
Theo dõi, thực hiện thu chi quỹ tiền mặt, chứng chỉ có giá, hoá đơn giá trị gia

tăng đầu ra và các tài liệu quan trọng theo yêu cầu của kế toán trưởng
2.2.1 Phân loại người lao động và các hình thức trả lương cho công nhân
*) Nguyên tắc trả lương:
a. Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và
thực hiện và thực hiện trả lương. Những người khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình
độ đào tạo ban đầu .v.v. nhưng có mức hao phí lao động như nhau và tạo ra cho doanh
nghiệp một giá trị mới ngang nhau thì được trả lương ngang nhau, những người thực
hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp
nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thì được trả lương cao.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng, đảm
bảo được sự bình đẳng trong trả lương, thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ có tác dụng
khuyến khích rất lớn sự sáng tạo của người lao động cho doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc 2: Đảm bảo giá trị mang lại do tăng năng suất lao động tăng
nhanh hơn tăng tiền lương bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là quy luật và cùng với nó tiền
lương của người lao động cũng được tăng. Song tiền lương tăng lên do tăng năng suất
lao động không phải là tăng tương ứng mà nó chỉ tăng ở mức thấp hơn.
Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo hài hoà lợi ích của doanh nghiệp và lợi
ích của người lao động.
c. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương (bội số tiền
lương) giữa những người lao động làm việc ở các ngành nghề khác nhau, các công
việc khác nhau trong Công ty hay nói khác việc trả lương phải theo mức độ phức tạp
của công việc.
Mức độ phức tạp của công việc phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:
-Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở các ngành nghề khác nhau
là khác nhau do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành

nghề tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai là khác nhau. Sự khác nhau này
đã được phân biệt trong trả lương và đã khuyến khích người lao động nâng cao trình
độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là đối với những ngành nghề đòi hỏi kiến thức
và tay nghề cao.
- Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến mức hao phí lao động trong quá trình
làm việc, điều kiện lao động khác nhau làm cho hao phí lao động khác nhau. Những
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
người cùng làm ngành nghề như nhau nhưng người làm việc trong điều kiện nặng
nhọc độc hại sẽ hao tốn nhiều sức lực hơn thì phải được trả lương cao hơn người làm
việc trong điều kiện bình thường.
*) Nâng lương hàng năm:
a) Đối với chuyên viên, kỹ sư; cán sự, kỹ thuật viên và nhân viên:
-Viên chức hưởng hệ số tiền lương mức 1 được xem xét nâng lên mức 2 phải có
đủ các điều kiện sau đây:
+Có thời gian hưởng 100% hệ số tiền lương mức 1 và làm việc theo chức danh
đang đảm nhiệm ít nhất là 3 năm.
+ Có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên thực hiện những công việc phức
tạp trong phạm vi chức danh đảm nhiệm và thực hiện tốt công việc được giao.
+ Trưởng đơn vị căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của viên chức để đề
xuất nâng lên hệ số tiền lương mức 2. Phòng Tổ chức lao động xem xét và đề xuất,
Tổng giám đốc công ty quyết định.
-Viên chức hưởng hệ số lương mức 2 được xem xét nâng lên mức 3 phải có đủ
các điều kiện sau:
+ Có thời gian hưởng hệ số tiền lương mức 2 của chức danh đang đảm nhiệm ít
nhất 5 năm.
+ Có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, thường xuyên xử lý những
công việc phức tạp thuộc phạm vi chức danh đảm nhiệm.
+ Trưởng đơn vị căn cứ vào kết quả làm việc thực tế của viên chức, đề xuất
nâng lên hệ số tiền lương mức 3. Phòng tổ chức lao động xem xét và đề xuất, Hội

đồng lương Công ty quyết định cho từng trường hợp.
b) Đối với công nhân:
-Công nhân đang hưởng hệ số tiền lương mức 1 được xét nâng lên hệ số tiền
lương mức 2 khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có thời gian làm việc theo nghề hiện tại và hưởng hệ số tiền lương mức 1 ít
nhất là 3 năm.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
+ Có trình độ lành nghề cao, thường xuyên xử lý những công việc phức tạp của
nghề.
+ Trưởng đơn vị căn cứ vào kết quả công việc thực tế của công nhân để đề xuất
nâng lên mức 2, phòng Tổ chức lao động xem xét và đề xuất, Tổng giám đốc công ty
quyết định.
-Công nhân đang hưởng hệ số tiền lương mức 2 được xét nâng lên mức 3 khi có
đủ các điều kiện sau:
+ Có thời gian làm việc và hưởng hệ số tiền lương mức 2 ít nhất là 5 năm.
+ Có trình độ lành nghề cao nhất trong nghề, chịu trách nhiệm thực hiện những
công việc phức tạp của nghề.
+ Trưởng đơn vị căn cứ kết quả thực hiện công việc thực tế để đề xuất nâng lên
mức 3, Phòng tổ chức lao động xem xét và đề xuất, Hội đồng lương quyết định từng
trường hợp cụ thể.
+) Các hình thức trả lương:
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu vực sản
xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế làm ra
đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương.
TL
SP
= Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương
* Hình thức trả lương theo thời gian

Trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp
bậc của người lao động. Có thể chia ra:
Tiền lương tháng = (Lương tối thiểu + Phụ cấp) x Hệ số
Hoặc được trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương ngày = lương giờ x số giờ làm việc trong ngày
Ưu điểm: Hình thức này dễ tính lương khi việc chấm công và hạch toán ngày
công, giờ công mỗi giờ được cụ thể, chính xác.
Nhược điểm: Nó mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian lao động, cho thực sự gắn với kết quả sản xuất.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 18
IJ/&GBKKF:&G
IJ/&G/G
L
M
".:N&'BKK
O
4P&'BKK
O
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Bên cạnh các hình thức lương, thưởng người lao động còn được hưởng các
khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản. Các
quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại tính vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách khác về tiền lương:
*) Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại công ty:
Công ty thực hiện đúng theo chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp
nghỉ vì ốm đau, thai sản và tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế.Thời gian nghỉ
hưởng BHXH được căn cứ như sau:
+ Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
- Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm

- Từ 15 đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm
- Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
+ Nếu làm việc trong môi trường độc hại, năng nhọc hoặc những nơi có phụ cấp khu vực
thì được nghỉ thêm 10 ngày/năm.
+ Còn nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì được nghỉ
không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này là 75 % lương cơ bản.Và ta có công thức
tính BHXH trả thay lương như sau:
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đạu được tính theo ngày làm việc không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
+ Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Lao động nữ sinh con dưới 4 tháng tuổi phải đóng
BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng: Phiếu nghỉ hưởng
BHXH và bảng thanh toán BHXH.
Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương của người lao động như sau:
+ Cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công thống kê của
đơn vị chuyển về phòng Tổ chức- Lao động của Công ty để tính BHXH. Tùy thuộc
vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của mỗi đơn vị
mà kế toán lập nên bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, tổ trong toàn công ty
mà cơ sở là phiếu nghỉ hưởng BHXH ; khi lập cần cụ thể cho từng trường hợp
nghỉ Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
Sau đó chuyên viên BHXH của phòng Tổ chức tổng hợp số ngày nghỉ và trợ cấp
cho từng người và cho toàn công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ
BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán của công ty kiểm tra và duyệt chi.
Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên
để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
Việc trích nộp BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ ở Công ty CP Xi măng Vicem Hoàng
Mai được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước:

- BHXH trích theo tỷ lệ 24 % trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7
% khấu trừ vào tiền lương của người lao động.
- BHYT trích theo tỷ lệ 4,5 % trong đó 3 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1.5 %
khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- BHTN trích tỷ lệ 2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , 1% khấu trừ
vào tiền lương cơ bản của người lao động
- KPCĐ trích tỷ lệ là 2 %, theo tổng quỹ lương gồm: Lương bổ sung, lương trả theo
chức danh, lương thưởng (nếu có) của người lao động. Và tiền công đoàn phí cũng
phải nộp 1% tổng quỹ lương trên nhưng tối đa không vượt quá 10% mức lương tối
thiểu hiện nay (105.000đ).
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương tháng 7/2013 của
từng phòng ban, phân xưởng, Xi nghiệp của công ty, kế toán hạch toán các khoản
trích theo lương tương tự như với hạch toán phần tiền lương ở trên.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Ta lấy tiếp ví dụ phòng Tổ chức- Lao động, các nghiệp vụ như sau: (đồng)
- Trích BHXH:
Nợ TK 64212: 6.581.295
Có TK 3383: 6.581.295
- Trích BHYT:
Nợ TK 64213: 1.161.405
Có TK 3384: 1.161.405
- Trích BHTN:
Nợ TK 64215: 387.135
Có TK 3389: 387.135
- Trích KPCĐ :

Nợ TK 64214: 2.951.990
Có TK 3382: 2.951.990
- Phụ cấp ăn ca, phụ cấp độc hại:

Nợ TK 642: 5.104.000
Có TK 3388: 5.104.000
- BH thu qua lương :
Nợ TK 334111: 3.677.783
Có TK 3383,TK3384,TK3389: 3.677.783
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT và phiếu chi tiền mặt số
02-TT theo QĐ số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, và ủy nhiệm chi
ngân hàng kế toán thanh toán hạch toán thanh toán cho người lao động.
Nợ TK 33411:
Có TK 111.TK112:
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
Các chế độ khác được hưởng cùng với tiền lương trong tháng:
 Lương bổ sung:
Lương phép năm trả theo lương cấp bậc (hưởng hệ số cấp bậc):
+ Số ngày phép thanh toán cho mỗi người là 12 ngày /năm, số phép được tính thêm theo
thâm niên: cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày (theo điều 75-BLLĐ)
+ Mỗi tháng thanh toán 01 ngày phép vào lương, số ngày phép còn lại thanh toán hết vào
tháng 12 trong năm.
♦ Những ngày được nghỉ trong năm sẽ trả theo lương cấp bậc (hưởng hệ số 1) như các
ngày lễ tết, nếu thuộc tháng nào thì thanh toán vào lương tháng đó.
 Phụ cấp trách nhiệm:
Ngoài phụ cấp chức vụ mà Nhà nước đã qui định, Công ty còn xây dựng hệ số phụ cấp
cho các chức vụ trong công ty để khuyến khích người lao động làm việc, cụ thể như sau:
+ Các chức danh tổ trưởng và tương đương được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là
0,15 cộng vào hệ số tiền lương chức danh.
+ Trưởng ca giao nhận phòng tiêu thụ, trưởng ca điện nước- phòng Tổ chức được hưởng
hệ số phụ cấp trách nhiệm cộng thêm vào tiền lương chức danh là 0,15.
+ Các trưởng ca, trạm trưởng thay thế cộng thêm 0,3 vào hệ số tiền lương.
+ Công nhân có trình độ tay nghề cao: bậc 6/7, bậc 7/7 mà Công ty xét thấy cần sử dụng

bộ phận này theo đúng chuyên môn thì được hưởng 0,3.
+ Còn các chức danh hoạt động đoàn thể có biên chế chuyên trách nhưng các chức vụ
này không hoạt động chuyên trách thì được hưởng thêm 10% hệ số tiền lương của
chức danh chuyên môn đang đảm nhiệm.
 Phụ cấp ăn ca: Công ty hỗ trợ tiền ăn ca hàng tháng cho người lao động trong công ty
1 ngày công làm việc thực tế là 20.000đ/người. Nếu người lao động làm việc ngày nào
thì hưởng tiền ăn ca ngày đó.
 Phụ cấp độc hại: Khoản phụ cấp độc hại này được xây dựng theo các chức danh công
việc của từng người đảm nhiệm và môi trường làm việc từng cá nhân để quyết định họ
ở mức nào thì phù hợp.Công ty thực hiện bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật như đường,
sữa và có 4 khác nhau ( mức 1 là 2.000đ/1 công, mức2=4.000đ/công, mức 3
=6.000đ/công, mức 4=8.000đ/công) , như trong bảng sau đây:
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
 BẢNG THANH TOÁN BỒI DƯỠNG ĐỘC HẠI BẰNG HIỆN VẬT
THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG
T
T
Họ và tên
Số ngày công hởng bồi
dưỡng
Truy
thu
Truy
lĩnh
Thành
tiền

nhận
Mức 1 Mức 2 Mức 3


1
Nguyễn Trung Thủy 24
96,00
0


2
Nguyễn Quý Quyền 24
96,00
0


3
Lu Đại Triều 24
96,00
0


4
Hà Đức Lâm 24
96,00
0


5
Võ Văn Giang 24
96,00
0



6
Trơng Ngọc Hà 24
96,00
0


7
Dương Xuân Dương 24
96,00
0


8
Đào Văn Sự 24
96,00
0


9
Hoàng Sỹ Huệ 24
96,00
0

1
0
Nguyễn Hồng Lam 24
96,00
0


1
1
Nguyễn Quốc Kỳ 24
96,00
0

1
2
Hồ Quốc Binh 24
96,00
0

1
3
Nguyễn Đức Thọ 24
96,00
0

1
4
Đặng Văn Thành 24
96,00
0

1
5
XN bê tông 336 - - - -
1,344,0
00


(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
 Chính sách khen thưởng:
Công ty khen thưởng cho những cá nhân, tập thể có thành tích trong lao động
như sáng kiến trong tiết kiệm chi phí , hoàn thành công việc vượt kế hoạch được giao
trong tháng, quý, năm hoặc vượt kế hoạch về sản lương, doanh thu tiệu thụ. Nói chung
căn cứ vào điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ cụ
thể,công ty sẽ ban hành cụ thể chế độ khen thưởng, khuyến khích cho các cá nhân,
đơn vị trên cơ sở kết quả của từng công việc. Thông thường thưởng của công ty
thường chia thành hai phần:
+ Trích một phần để thưởng: có tính chất chia đều cho mọi người trong công ty, phần
này công ty thưởng vào dịp ngày lễ, tết để động viên người lao động .
+ Phần nữa là thưởng đột xuất cho những cá nhân, đơn vị có những sáng kiến, sáng tạo
trong lao động.
Chế độ đãi ngộ người lao động là một nhân tố vô cùng quan trọng để giữ chân họ
và động viên họ làm việc tốt. Ví dụ như công ty thực hiện khoản phụ cấp độc hại theo
từng mức tương ứng với từng vị trí làm việc của người lao động trong công ty, hay chế
độ khen thưởng đột xuất cho những đơn vị vượt kế hoạch sản lượng làm ra trong
tháng, quý, năm hay như thưởng cho các cá nhân xuất sắc khi sửa chữa các thiết bị
trước thời gian, thưởng do tiết kiệm nguyên vât liệu Có như vậy họ mới yên tâm làm
việc và thấy được công sức lao động mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp là đúng
đắn và hợp lý.
Bên cạnh chế độ trả lương, chế độ phụ cấp và khen thưởng của công ty rất kịp thời
đã tạo tâm lý tốt cho người lao động trong khi làm việc, tạo thêm hưng phấn cho người
lao động làm việc với cường độ cao, mức độ tập trung cao đã tránh được sự lãng phí
về thời gian trong công việc góp phần đẩy nhanh việc hoàn thành và vượt kế hoạch sản
xuất kinh doanh cả công ty.
Hơn nữa các chế độ khác trong việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của
người lao động được công ty thực hiện hàng năm tạo cơ hội cho người lao động nâng

cao trình độ nghiệp vụ của mình lên. Trả lương cao, công khai, dân chủ, rõ ràng bên
cạnh chế độ đãi ngộ người loa động tốt sẽ nâng cao đời sồng người lao động có tác dụng
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tháng 4/2014
làm cho họ yêu nghề có ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức cho bản thân, tự vươn lên
để hoàn thiện bản thân mình trong công việc nhằm phục vụ tốt hơn cho công ty.
Việc áp dụng hình thức hạch toán nhật ký chung, một hình thức khá gọn nhẹ so
với hình thức chứng từ ghi sổ đã mang lại lợi ích, hiệu quả cho công ty. Tuy nhiên
việc hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương với cách đổi mới bên cạnh những
ưu điểm của công ty vẫn còn những tồn tại và nhược điểm cần khắc phục.
Sinh viên: Đỗ Thị Diện – Lớp D6 LT KT 47 - Trường Đại học Điện Lực Trang 25

×