Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TÀI CHÍNH HÀNH VI VÀ TÂM LÝ HỌC ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 43 trang )

TÀI CHÍNH HÀNH VI
&
TÂM LÝ HỌC ĐẦU TƯ
Lớp: TC003
Giảng Viên:
Thực Hiện: Nhóm 7
[version 1]
TÀI CHÍNH HÀNH VI
&
TÂM LÝ HỌC ĐẦU TƯ
Lớp: TC003
Giảng Viên:
Thực Hiện: Nhóm 7


[version 2]

8.1
8.2
8.3
8.4
SỨC MẠNH TƢƠNG ĐỐI: Thước đo
thành quả của một khoản đầu tư so với
một khoản đầu tư khác
ĐỒ THỊ SỨC MẠNH TƢƠNG ĐỐI:
biểu diễn thành quả của một công ty,
ngành, hay một thị trường so với một

công ty, ngành hay một thị trường khác.
VÍ DỤ: Xem xét các chuỗi chứng khoán hàng tháng
của 2 công ty giả định (trong bảng bên dưới). Ở đây
chúng ta quan tâm là cùng một giá trị đầu tư ban đầu
cho hai bên đều bằng nhau (giả sử cùng đầu tư 100$
vào 2 công ty)
Tháng Susan Inc Carolyn Co
1 25$ 50$
2 24 48
3 22 45
4 22 40
5 20 39

6 19 38
Tháng
Susan

Inc
(4cp)
Carolyn
Co (2cp)

Sức mạnh
tƣơng đối
1 100 100 1.00

2 96 96 1.00
3 88 90 0.98
4 88 80 1.10
5 80 78 1.03
6 76 76 1.00
Nhận xét: ta thấy là trong 4 tháng đầu, cả hai cổ
phiếu đều giảm, nhưng Susan vẫn tốt hơn
Carolyn 10%. Tuy nhiên sau 6 tháng cả 2 cổ
phiếu đều như nhau

Các nhà phân tích kỹ thuật chủ yếu
dựa vào những biểu đồ mô tả hành vi

về giá và khối lượng. Bằng việc
nghiên cứu biểu đồ giá thị trường, các
nhà phân tích đồ thị có thể nhận diện
được những mẫu hình cụ thể phản ánh
xu hướng của một cổ phiếu hay toàn
thị trường
ĐỒ THỊ THANH GIÁ
Đồ thị thanh giá cơ bản nhất sử dụng
các mức giá mở cửa, giá cao nhất,
thấp nhất và giá đóng cửa trong một
khoảng thời gian. (có thể là 1 tuần, 1
ngày, hoặc 1 giờ)

BIỂU ĐỒ THANH GIÁ CỦA CẶP TIỀN TỆ AUX/USD
KÊNH GIÁ
Kênh giá là kiểu đồ thị sử dụng dữ liệu OHLC, có thể
có xu hướng tăng lên, giảm xuống hoặc đi ngang.
Kênh giá thuộc về một nhóm mẫu hình giá được biết
đến với tên gọi các mẫu hình liên tục
Mẫu hình liên tục là mẫu hình mà ở đó giá cả của
chứng khoán được kỳ vọng sẽ tiếp tục theo xu hướng
chính của nó.
KÊNH GIÁ
Đường xu hướng phía trên thể hiện mức

kháng cự (Resistance line)
Đường xu hướng phía dưới thể hiện mức hỗ
trợ (Support line).








HÌNH MẪU ĐẦU VAI

HÌNH MẪU ĐẦU VAI
Hình mẫu này sử dụng dữ liệu OHLC và được hình
thành từ ba nhân tố: vai trái, đầu và vai phải. Để
được công nhận là hình mẫu đầu vai, đỉnh ở hai vai
phải thấp hơn đỉnh ở đầu. Đường vòng cổ nối 2 đáy
của vai. Tín hiệu đảo ngược xảy ra khi đường vòng
cổ bị xuyên chéo.
TRUNG BÌNH DI ĐỘNG
Trung bình di động được sử dụng để tạo ra các tín
hiệu đảo chiều giá
Trung bình di động đơn giản phản ánh giá chứng

khoán đóng cửa trung bình trong một thời gian nhất
định khoảng 20 ngày. Mỗi ngày giá đóng cửa mới sẽ
được cập nhật vào bảng tính và giá chứng khoán lâu
nhất sẽ bị loại ra khỏi bảng tính.
2 loại: giản đơn và dạng mũ
DÃI BĂNG BOLLINGER
Join Bollinger đã tạo ra dãi băng mang tên ông vào
đầu những năm 1980, mục đích là cung cấp các mức
độ tương đối của các mức giá cao và thấp.
Dãi băng Bollinger đại diện cho giới hạn giao động
hai độ lệch chuẩn được tính từ trung bình di động.
Khi giá chứng khoán ổn định, dãi băng bollinger sẽ

hẹp, điều này phản ánh sự dồn nén mà sẽ phải được
giải tỏa bằng sự biến động giá sau đó.
DÃI BĂNG BOLLINGER
MACD
(Moving Average Convergence Divergence)
MACD có nghĩa là phân kì hội tụ của trung bình di
động. Chỉ báo MACD cho thấy mối tương quan
giữa 2 trung bình di động của giá.
MACD được tính bằng cách lấy một trung bình di
động này so với một trung bình di động khác và sau
đó lấy tỷ số này so với trung bình di động thứ 3-
đường tín hiệu

Quy luật giao dịch MACD cơ bản là bán ra khi
MACD xuyên xuống dưới đường tín hiệu và mua
vào khi MACD xuyên lên trên đường tín hiệu.
CÔNG CỤ MACD
CHỈ SỐ DÒNG TIỀN
Là dùng để nhận diện xem người mua có mong
muốn mua chứng khoán nhiều hơn là người bán
muốn bán chúng
Giá

Thay
đổi

Khối
lƣợng
Giá
x Khối
lƣợng
Dòng

tiền
(+)
Dòng
tiền (-)


Dòng
tiền

ròng
10
11 + 1000 11000 11000
12 + 100 1200 12200
12 0 500 6000
11 - 500 5500 5500
10 - 50 500 6000
Vào cuối ngày 6200

×