Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN LỤC ĐỊA Á- ÂU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 30 trang )

www.themegallery.com

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN LỤC ĐỊA Á- ÂU VÀ SỰ
BIẾN ĐỘNG

CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN NÀY.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN LỤC ĐỊA Á- ÂU
VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG


CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN NÀY.

NHÓM THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Lưu.

Nguyễn Văn Thuần.

Trần Vũ Tuấn.
II. Nguồn tài nguyên rừng trên
lục địa Á-Âu .
II. Nguồn tài nguyên rừng trên
lục địa Á-Âu .
III. Biến động của nguồn tài
nguyên rừng.
III. Biến động của nguồn tài
nguyên rừng.


V. Đánh giá hậu quả và đề
xuất biện pháp bảo vệ và
phát triển nguồn tài nguyên
rừng.
V. Đánh giá hậu quả và đề
xuất biện pháp bảo vệ và
phát triển nguồn tài nguyên
rừng.
IV. Nguyên nhân gây ra biến
động và hiện trạng.
IV. Nguyên nhân gây ra biến
động và hiện trạng.
Nội
dung
I. Các khái niệm về rừng.
I. Các khái niệm về rừng.
I. Các khái niệm về rừng:
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây
rừng là thành phần chủ yếu, quần xã sinh
vật phải có diện tích khá lớn, giữa quần
xã sinh vật và môi trường, các thành phần
trong quần xã sinh vật phải có quan hệ
mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn
cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái
niệm cơ bản nhất về rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi
thứ phục vụ cuộc sống của con người. Lịch sử càng
phát triển , những khái niệm về rừng được tích lũy,
hoàn thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1817, H. Cotta ( người Đức) đã xuất bản tác

phẩm : “ Những chỉ dẫn về lâm học” đã trình bày tổng
hợp những khái niệm về rừng. Năm 1912, G.F.
Morodop công bố tác phẩm “ Học thuyết về rừng” Sự
phát triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn
liền với những thành tựu về sinh thái học.
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một
tổng thể cây gỗ , có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một
phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và khí quyển.
Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lí.
Năm 1952, ME. Tcachenco phát biểu: Rừng là một
bộ phận của cảnh quan địa lí, trong đó bao gồm một
tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh
vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối
quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn
cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S. Mêlêkhôp cho rằng: Rừng là sự hình
thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của
sinh quyển địa cầu
Ảnh: Rừng lá rụng
Ảnh: Rừng mưa nhiệt đới
II. Nguồn tài nguyên rừng trên lục địa Á-Âu:
1. Châu Âu:
Châu Âu có thảm thực vật chủ yếu là rừng,
điều kiện ở Châu Âu rất thuận lợi cho rừng phát
triển, khoảng 80-90% Châu Âu từng được bao phủ
bởi rừng. Rừng trải dài từ Địa Trung Hải tới tận
biển Bắc Cực mặc dù hơn nửa số rừng nguyên sơ
của Châu Âu biến mất qua hàng thế kỉ thực dân
hóa, Châu Âu vẫn còn ¼ số rừng của thế giới: rừng

vân sam của scandinavia, rừng thông bạt ngàn ở
Nga, rừng nhiệt đới ẩm của Caucasus và rừng sồi
bần trong vùng Địa Trung Hải.

Trong thời gian gần đây, việc phá rừng đã bị
hạn chế rất nhiều nhưng chất lượng rừng vẫn
suy giảm mạnh. Tóm lại, tài nguyên rừng ở
Châu Âu rất phong phú và đa dạng.
2.Châu Á:
- Thảm thực vật rừng ở Châu Á cũng vô cùng
phong phú và đa dạng, toàn bộ lục địa đươc bao
phủ bằng màu xanh của rừng.Ở Châu Á rừng
chiếm tỉ lệ khá lớn về diện tích khoảng 525 triệu
ha chiếm 13,7% rừng thế giới.
IV. Nguyên nhân gây ra biến động và hiện
trạng:
1. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng
trên thế giới, tập trung chủ yếu vào các nguyên
nhân sau:
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp
ứng nhu cầu sản xuất lương thực.
- Nhu cầu lấy củi.
- Chăn thả gia súc.
- Chặt phá rừng,cháy rừng.



Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân khác cũng
trực tiếp hoặc gián tiếp làm giảm diện tích trên thế
giới. Đó là các chính sách quản lí rừng, chính sách
quản lí đất đai, chính sách về di cư, định cư và các
chính sách kinh tế xã hội khác. Các dự án phát triển
kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thông, các
công trình thủy điện, các khu dân cư hoặc khu công
nghiệp cũng làm gia tăng đáng kể tốc độ mất rừng ở
nhiều nơi trên thế giới.
2. Hiện trạng:
Hiện nay, tài nguyên rừng trên thế giới có sự suy
giảm và suy thoái lớn. Theo tài liệu mới công bố
của Qũy bảo vệ động vật hoang dã(WWF, 1998)
trong thời gian 30 năm(1960-1990) độ che phủ
rừng trên toàn thế giới dã giảm đi gần 13% tức
diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống
32 triệu km2, với tốc độ giảm trung bình 1600000
km2/ năm.Sự mất rừng lớn nhất xảy ra ở các
vùng nhiệt đới.
Ở Amazôn( Braxin) trung bình mỗi năm rừng bị
thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua.Bốn
loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và
rừng ôn đới lá rộng 60%. Rừng lá kim khoảng 30%,
rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và rừng khô nhiệt
đới lên đến khoảng 70%.
Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất
khoảng 70%.
* Ở Châu Á:

- Điển hình ở Việt Nam:
Trước đây, Việt Nam có độ che phủ rừng khá cao Vào
lúc này, độ che phủ của rừng còn lại vào khoảng 43% diện tích
đất tự nhiên.
Diện tích rừng vào năm 1943 ước tính có khoảng 14 triệu ha,
với khoảng 7.000 loài thực vật
Năm 1976 còn 11 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 34%
1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 30%
1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 28%

Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha chiếm 23,6% diện tích
, từ 1975 đến 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8
triệu ha. Đặc biệt nghiêm trọng ở một số vùng như
Tây Nguyên (mất 440.000 ha), vùng Đông Nam Bộ
(mất 308.000 ha), vùng Bắc Bộ (mất 242.500 ha).

Tuy có hạn chế, nhưng tình trạng mất rừng và khai
thác gỗ trái phép vẫn còn tiếp diễn cho đến ngày
nay

Năm 1991 có 20.257 ha rừng bị phá

năm 1995 giảm xuống còn 18.914 ha

năm 2000 là 3.542 ha

Ước tính tỷ lệ mất rừng hiện nay vào khoảng
120.000 đến 150.000 và rừng trồng hàng năm
khoảng 200.000 ha và mục tiêu là đạt 300.000
ha/năm

* Ở Châu Âu:
- Diện tích rừng ở Châu Âu cũng có sự suy giảm
đáng kể trong những năm gần đây. Lượng rừng
nguyên sinh ở Tây Âu chỉ còn chừng 2-3% tổng số
rừng ( nếu tính cả Nga thì sẽ 5-10%) . Nước có tỉ
lệ rừng bao phủ thấp nhất là Ireland 8% , trong
khi Phần Lan có nhiều rừng bao phủ nhất 72% .
V. Đánh giá hậu quả và đề xuất biện pháp bảo
vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng:
1. Hậu quả:

Giảm độ che phủ rừng.

Làm mất nguồn gen quý hiếm.

Giảm sự đa dạng sinh học.

Gây mất cân bằng sinh thái.

Làm thay đổi khí hậu và địa lí.

Ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn nước.

Tăng độ xói mòn của đất.

…………

×