Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TIỂU BAN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.64 KB, 68 trang )

Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
TIỂU BAN MÔI TRƯỜNG
(35 báo cáo)
TIỂU BAN MÔI TRƯỜNG (35 báo cáo) 22
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010 22
64 TiÓu ban M«i trêng 22
 !"#
$%&'(
Chu Anh Đào1,3, Phạm Mạnh Cổn2,3, Nguyễn Mạnh Khải3 48
1Viện Hoá công nghiệp, Bộ Công Thương 48
2Tạp chí Tia Sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ 48
3Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 48
Tái sử dụng nước thải đô thị làm nước tưới cho nông nghiệp đã trở nên phổ biến tại
các vùng ven đô cho ở Việt Nam. Nghiên cứu tìm hiểu đặc trưng của nước thải đô
thị tại Hà Nội về khía cạnh dinh dưỡng và rủi ro tiềm ẩn trong việc sử dụng cho
nông nghiệp. Các mẫu nước được thu thập từ 4 sông thoát nước chính của thành
phố bao gồm sông Lừ, sông Sét, sông Kim Ngưu, và sông Tô Lịch trong thời gian từ
tháng Ba đến tháng Năm năm 2010. Nghiên cứu cho thấy nước thải đô thị Hà Nội bị
ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất hữu cơ, giầu các chất dinh dưỡng cho cây trồng
(N, P, K) và rất phù hợp cho việc tái sử dụng cho nông nghiệp. Tuy nhiên, nước thải
đô thị chứa nhiều chất vô cơ từ các nguồn sinh hoạt và công nghiệp, gồm một số
thông số tiềm ẩn nguy cơ gây độc hại đối với hệ sinh thái như 1.09-2.14 µg Cd L-1,
0.16-0.33 mg Cu L-1, 2.75-4.02 µg Pb L-1, 0.20-0.34 mg Zn L-1 and 0,22-0.44 mg
Mn L-1. Đây cũng là một lượng đáng kể các kim loại nặng thường là cao hơn nước
sông tự nhiên, có thể tạo mối đe dọa sinh học đất, hoạt động của các vi sinh vật và
động vật, tích luỹ trong nông sản và sau đó là sức khoẻ con người 48
)**+",-.*/*"+/*+*-+*0-+*&+*0"1
-",*-0-+'(
Reusing domestic wastewater for irrigation is common practices in peri-urban
areas in Vietnam. This study investigates the characteristic of domestic wastewater
in Hanoi City in term of nutritive value and potential risk in using for agriculture.


The water samples were collected in 4 main drainage rivers of the City including
Lu, Set, Kimnguu, and Tolich River during period from March to May 2010. We
found that the wastewater of Hanoi City is seriously polluted by organic matters.
The nutrient parameters were really high and which is suitable for agricultural
irrigation. The wastewater might supply enough nutrients for plant growing.
However, municipal wastewater contains a variety of inorganic substances from
domestic and industrial sources, including a number of potentially toxic elements
such as 1.09-2.14 µg Cd L-1, 0.16-0.33 mg Cu L-1, 2.75-4.02 µg Pb L-1, 0.20-0.34
mg Zn L-1 and 0,22-0.44 mg Mn L-1. This was also a significant quantity of heavy
metals usually being higher than natural river water, and possible threat to soil
biota and hence on microbial and faunal activity, then the human health 48
2%3**456"71-8-91:;
&5*<=>%*?@AB@CD@E-F'G
22 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
Phạm Thị Thu Hà, Hoàng Xuân Cơ, Cao Thị Phương, Phạm Thị Việt Anh, Cấn Anh
Tuấn 49
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN 49
Bài báo trình bày hiện trạng mưa axit tại khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương
và Quảng Ninh dựa trên cơ sở nguồn số liệu quan trắc hóa nước mưa của Trung
tâm KTTV Quốc Gia trong giai đoạn 10 năm từ năm 2000 - 2009. Kết quả tính toán
cho thấy mưa axít (pH < 5,6) đã xuất hiện cả ở bốn trạm khu vực nghiên cứu với
tần suất tương đối cao và biến động khá lớn qua các năm, cụ thể Hà Nội (14,3% -
54,5%), Hải Phòng (36,4% - 58,3%), Quảng Ninh (10% - 45,5% ), Hải Dương
(10% - 66,7%). Thành phần chủ yếu làm giảm giá trị pH nước mưa ở cả bốn trạm
là nss-SO42- qua các năm và các mùa trong năm. Thành phần chính làm trung hòa
tính axit trong nước mưa ở bốn trạm là ion NH4+( trạm Hà Nội) và ion nss-Ca2+
(trạm Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh). Tại tất cả các trạm, nồng độ các ion
SO42-, nss-SO42-, NO3-, NH4+, Ca2+, nss-Ca2+ trung bình năm mùa mưa đều
thấp hơn trong mùa khô nhiều lần 49

H""+""+"*-",**"+*+*",+1+I+J++
,>+*?*@*A@*C-@E-*F'G
In this paper, the author has assessed status of acid rain in Ha Noi, Hai Phong, Hai
Duong and Quang Ninh based on rain-water chemistry monitoring data of the
national hydro - meteorological service in the period of 2000 - 2009. The result has
presented that Acid rain (pH<5,6) has appeared in four station with the largely
changing frequence for years, namely Ha Noi (14,3% - 54,5%), Hai Phong (36,4% -
58,3%), Quang Ninh (10% - 45,5%), Hai Duong (10% - 63,7%). Basically, main
composition causing the reduction of pH in precipitation at four station is ion nss-
SO42- and major compositions creating the neutralization of precipitation is ion
NH4+ at Ha Noi station and ion nss-Ca2+ at Hai Phong, Hai Duong, Quang Ninh
station. At four station, average concentration of ion SO42-, nss-SO42-, NO3-,
NH4+, Ca2+, nss-Ca2 in wet season is much lower than in comparison with that in
dry season 49
KL:M-NO-4#0PD"3.Q&D&&0;
";R&"#$S*0038*S&:&TU
Trịnh Thị Thanh 50
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 50
Thí nghiệm xử lý nitơ trong nước thải Sinh hoạt với quá trình sinh trưởng bám dính
được thực hiện trên hệ thiết bị thí nghiệm lọc sinh học ngập nước sử dụng vật liệu
mang loại nhựa gấp nếp. Hệ thiết bị chính thí nghiệm gồm có cột lọc sinh học thiếu
khí dung tích 4,5 lít và cột lọc sinh học hiếu khí dung tích làm việc 6,5 lít kèm ngăn
lắng 3,5 lít. Nồng độ COD của mẫu nước thải dao động trong khoảng 150 - 500
mg/l, trong đó chủ yếu nằm trong khoảng 200 - 350 mg/l, nằm trong khoảng đặc
trưng của nước thải sinh hoạt hàm lượng Nitơ tổng trong nước thải đầu vào trung
bình từ 50 - 80 mg/l, Nồng độ đầu vào trong nước thải N-NH4+ trung bình khoảng
60 mg/l. Nghiên cứu thu được kết quả: Trung bình hiệu suất xử lý COD đạt 90%, N-
NH4+ đạt 97 - 99%, Nitơ tổng đạt 50 - 70% 50
V++"+*W"+"-0",++*+,+C+"/*"+/*+.I-"
+-+"&0*"+.0*0-+/*+,0*+"TU

23 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
The experiment to treatment of the Domestic wastewater by using the curves plastic
in the biological underwater - filtration methods was carried out. The treatment
system are the biological filtrating column 4.5 liters and the aeration column with
working volum 6,5 liters, the sedimentation room 3,5 liters. The COD researching
concentration wastewater was from 150 to 500 mg/l. The concentration of total
nitrogen was from 50 to 80 mg/l, the concentration of N-NH4+ was 60 mg/l. The
treatment resuls: The average treatment effects COD 90%, total nitrogen 50 - 70%,
N-NH4+ 97 - 99% 50
'L:M- -* X3&$.%&&*"#$-7
<>V>"O1YZ[9\*-3AZ]%@M-R
^*@&7T
Trịnh Thị Thanh 51
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 51
Tình trạng sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau tại Phường Hoàng Liệt, Hoàng
Mai, Hà Nội chưa an toàn: có 23,3% số dân được phỏng vấn không biết cách sử
dụng an toàn, trong số có hiểu biết thì chỉ có 53,3% được tập huấn qua lớp học, số
còn lại do họ tự tìm hiểu; 76,7% người phun thuốc không có dụng cụ chuyên dùng
để pha thuốc; 20% số người phun vứt bỏ ngay tại chỗ các bao bì, chai lọ chứa đựng
thuốc BVTV; có 86,7% số người đi phun rửa dụng cụ ngay tại giếng và các nguồn
nước ăn, sinh hoạt 51
Đã phát hiện có dấu hiệu ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư liên quan đến
việc sử dụng thuốc BVTV không an toàn, cụ thể: Các triệu chứng nhiễm độc thuốc
BVTV đựợc thể hiện: đau đầu (52,2%), kém ngủ (20,3), giảm trí nhớ (16,9%), ra
nhiều mồ hôi (33,9%), đau khớp xương (36,41%), chuột rút (25,4%), tê tay chân
(20,3%), nhìn mờ (20,3%), sẩn ngứa da (17,8%). Nhóm phun thuốc có các triệu
chứng: đau đầu, giảm trí nhớ, ra nhiều mồ hôi, nhìn mờ, chuột rút, khó thở, đau
khớp xương, sẩn ngứa da cao gấp từ 2,8 - 6 lần so với nhóm đối chứng 51
(The situation of pecticides’s using by peoples in Hoang Liet, Hoang Mai, Hanoi

still un-safe: There are only 23,3% interview’s peoples did not to know how to use
the pecticides’s safe methods. About 53,3%, who is know about pecticides’s safe
using methods did not pass not any traning courses. Other they know by learn
themselves; 76,7% of peoples had spraying the pecticides’s whithout any
speciliazed equipments; 20% of peoples to left the pecticides’s wrapping on the
fields. 86,7% of peoples to wash the equipments in the wells areas and the other
water suply resources 51
To discover the signs inffluences of un-safe pecticides’s spraying on the human
health, such as: 52.2% of peoples headeaches, 20.3% of peoples hardly sleep,
16.9% of peoples loss memory, 36,41% pain joints, 25.4% of peoples cramps,
20.3% of peoples to have pins and needles in legs, 20.3% of peoples hard to look,
17.8% of peoples to itch. These deases signs in the pecticides’s spraying peoples is
higher than the control team from 2.8 to 6 times) 52
TA[9O_Z7$5-\-`"T2
Trịnh Thị Thanh 52
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 52
Dựa trên các cơ sở khoa học (Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường, tiêu
24 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
chí, phương pháp xây dựng vùng chức năng môi trường ) và các cơ sở thực tiễn về
nuôi trồng thuỷ sản tại Việt Nam (đặc điểm thuỷ vực nuôi trồng thuỷ sản, đối tượng,
hình thức nuôi trồng thuỷ sản ), nghiên cứu đã đề xuất phân vùng chức năng môi
trường cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản, cụ thể là: 2 Vùng chức năng môi
trường/Loại nuôi trồng thủy sản đã được đề xuất, bao gồm: Vùng nuôi trồng thuỷ
sản nước ngọt bao gồm 2 tiểu khu: Tiểu khu sản xuất: Ao/ đầm nuôi trồng thủy sản
và Tiểu khu cấp nước và xử lý chất thải: Kênh cấp nước, kênh tiêu, ao xử lý nước xả
ra từ ao/đầm nuôi, khu lưu giữ và xử lý bùn ao/ đầm nuôi; Vùng nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ, nước mặn ven bờ, ven biển bao gồm 3 tiểu khu. Tiểu khu sản xuất: Ao/ đầm
nuôi trồng thủy sản, tiểu khu nhạy cảm môi trường lân cận: bãi bồi, rừng ngập
mặn, rừng phi lao, đê bao, chợ cá , Tiểu khu cấp nước và xử lý chất thải: Kênh cấp

nước, kênh tiêu, ao xử lý nước xả ra từ ao/đầm nuôi, khu lưu giữ và xử lý bùn ao/
đầm nuôi đã được đề xuất 52
C"+a+*0,-"J+"b*+*",*M-*&-&"+TK
On the bases of environmental planning science’s (the princip of Environmental
functions, Division methods of Environmental functions ) and practice’s aquatic-
branch in Vietnam (the character of aquatic water surface, the kinds of aquatic
organisms and the purppose of aquatic organisms ) the research sugest to divide
the areas of Environmental functions for aquatic purpuse as follow: 2 zones/arses of
Environmental functions: 53
- Areas of fresh aquatic, consists of 2 sub-areas: 53
+ The sub-areas of aquatic manufacture: Ponds, lake 53
+ The sub-areas of water supply and water treatment: the canals, drainages, the
treatment ponds and lake, the sedimentation ponds, the stores of ponds and lakes’s
sludges 53
- Areas of saccharine aquatic, consists of 3 sub-areas: 53
+ The sub-areas to aquatic manufacture: Ponds, lake 53
+ The sub-areas of environmenatl sensitive sub-areas and surrounding areas:
warps, mangrove forest, forest of birch, dyke, fish market 53
+ The sub-areas of water supply and water treatmnet: The canals, the drainades,
the treatment ponds and lake, the sedimentation ponds, the stores of ponds and
lakes’s sludges 53
c%-M-4#0P-IN0%--0+00-0"+d[I.Q*450e
%M-X"4-S+*0";TK
Nguyễn Xuân Cự, Ngô Xuân Phúc 53
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 53
Nhu cầu sử dụng năng lượng của con người cho các quá trình sản xuất và đời sống
ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Nguồn năng lượng cơ bản hiện nay cung cấp cho nhu
cầu của con người vẫn là nguồn năng lượng hóa thạch đang dần bị cạn kiệt. Sản
xuất etanol từ các nguyên liệu giàu lignocellulose là vấn đề đang được quan tâm
trên thế giới. Thân cây ngô có hàm lượng cellulose, hemicellulose và lignin khá

cao, tương ứng 37,19%; 24,07% và 17,82% tổng khối lượng chất khô được xem là
nguồn nguyên liệu có tiềm năng lớn để sản xuất etanol sinh học 53
Quá trình xử lý thân cây ngô bằng axít loãng được thực hiện ở các nồng độ axít
H2SO4 0-0,5-1-3 và 5%, nhiệt độ 25-50-100-150 và 200 0C trong thời gian 30-60
25 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
và 90 phút. Thành phần các chất trong nguyên liệu trước và sau khi thủy phân được
phân tích để đánh giá khả năng chuyển hóa các chất trong quá trình thủy phân .54
Kết quả cho thấy tổng đường khử sau quá trình thủy phân thân cây ngô phụ thuộc
mạnh vào các điều kiện thủy phân như nồng độ axit, nhiệt độ và thời gian. Với kết
quả của nghiên cứu này cho thấy điều kiện phù hợp để thủy phân thân cây ngô cho
quá trình sản xuất etanol sinh học được xác định ở nồng độ axit H2SO4 1%, nhiệt
độ 1320C và trong thời gian 60 phút. Hiệu quả thủy phân thân cây ngô có khả năng
chuyển hóa 66,5% hemicellulose, 31,34% cellulose và 34,68% lignin trong nguyên
liệu ban đầu 54
V++,,+I,"++*+.I0-+**+&+*-+.
+*0&-T'
Ethanol production from lignocellulosic materials provides an alternative energy
production system. Corn stover have a relative high hemicellulose and cellulose
contents. The dry corn stover contains about 37.19% of cellulose; 24.07% of
hemicellulose and 17.82% of lignin 54
Dilute sulfuric acid pretreatment of corn stover at different concentrations and
temperature was investigated in this study. The biomass at a solid loading rate of
10% was pre-treated at different sulfuric acid concentrations of 0-0,5-1-3 and 5%,
and resident times of 30-60 and 90 minutes. In addition, the compositions of solid
residues were analyzed to investigate the efficiency of the hydrolyte 54
The result shown that total reducing sugars in the solution were analyzed. The
reducing sugars concentration in the hydrolytic solution of corn stover was
significantly influenced by the sulfuric acid concentration, temperature and
residence time. The suitable conditions for pretreatment of corn stover is at 1%

H2SO4, temperature of 1320C with the resident time of 60 minutes. In this
conditions, 66.58% of hemicellulose, 31.34% of cellulose and 34.68% of lignin were
hydrolyzed 54
fg6*\*45@%@&"-SZ*:M-XI
&[h&S0+00-0"+d[[ITT
Nguyễn Xuân Cự, Trần Văn Quy, Nguyễn Văn Ngữ 55
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 55
Thân cây ngô sau thu hoạch có chứa 37,19% cellulose; 24,07% hemicellulose,
17,82% lignin và 20,92% các chất khác theo sinh khối khô. Đây được xem là nguồn
nguyên liệu tiềm năng cho sản xuất etanol sinh học. Mục đích chủ yếu của nghiên
cứu này là xác định ảnh hưởng của các điều kiện thủy phân như nồng độ axít, nhiệt
độ, thời gian và áp suất đến hiệu quả quá trình chuyển hóa các hợp chất
lignocellulose trong thân cây ngô thành đường, phục vụ cho sản xuất etanol sinh
học 55
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ, áp suất và nồng độ axit là những yếu tố có
tác động rất mạnh đến quá trình thủy phân các hợp chất hydratcacbon. Hiệu quả
cao của quá trình thủy phân tạo đường từ các nguồn nguyên liệu giàu
lignocellulose như thân cây ngô có thể đạt được ở điều kiện nhiệt độ 132 0C, áp
suất 200.000 Pa, nồng độ H2SO4 1% trong thời gian 60 phút. Ở điều kiện này có
thể thủy phân được 36,7% hợp chất cellulose; 70,7% hemicellulose; 39,7% lignin.
Đây là nguồn nguyên liệu cơ bản tạo đường cho quá trình lên men etanol sau này.
Hiệu suất tạo đường khử vào khoảng 6,941 g/l với tỷ lệ nguyên liệu dung dịch là
26 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
1/10 (w/v) 55
Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao hơn có thể rút ngắn đáng kể thời gian thủy phân
nguyên liệu nhưng không có ý nghĩa lớn trong việc làm tăng lượng đường khử tạo
thành 55
V++,,+",*+*@+&+*-+@&+""-+*"-+
I0I&+"",0+00-0"*+*0","+TT

Among the available agricultural byproducts, corn stover after harvest contains
about 37.19% of cellulose; 24.07% of hemicellulose, 17.82% of lignin and 20.92%
of other materials. So it is the most abundant promising raw material for fuel
ethanol production. Different combinations of reaction temperature, time, and acid
concentration is presented in this research 55
Temperature, pressure and acid concentration have strong effects on the hydrolytic
processes of corn stover. However, the most effective of this process maybe
achieved at the conditions of 132 0C, pressure of 200,000 Pa, concentration of 1%
H2SO4 and resident time of 60 minutes. In this condition, there is about 31.3% of
cellulose; 70.7% of hemicellulose and 39.7% of lignin hydrolyzed. The hydrolytic
processes can produce about 6.941 g reducing sugar/L 56
At higher temperature and pressure can make time shorter significantly. But the
content of reducing sugar increase not significantly 56
Trần Văn Thụy 56
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQHN 56
56
Nội dung bài báo trình bày các dẫn liệu về hiện trạng, tiềm năng cũng như cách sử
dụng bền vững hệ sinh thái ngập mặn của tỉnh Thái Bình trong đó nhấn mạnh tới hệ
sinh thái rừng ngập mặn nhiệt đới cửa sông ven biển của tỉnh, phân tích cấu trúc cơ
bản, giá trị tài nguyên, chức năng sinh thái … và những giải pháp cố gắng nhằm
giải quyết các mâu thuẫn giữa duy trì hệ sinh thái bền vững và sử dụng tài nguyên,
tìm ra cách quản lý tối ưu tài nguyên hệ sinh thái để giải quyết những yêu cầu của
xã hội hiện nay và sau này, đồng thời khẳng định khả năng dự trữ, tái tạo tài
nguyên phù hợp với việc bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đa dạng phong phú này
56
V+&+*0,*++"I"+,V*<&+*++**0
-0J*Tc
The content of the resulting report presents data on the current situation, as well as
the potential for sustainable use of mangrove ecosystem of Thai Binh province in
which the emphasis on ecology of tropical mangrove estuaries of the coastal

provinces, analyzing the basic structure, resource value, ecological function and the
solution try to resolve the conflict between maintaining sustainable ecosystems
and use of resources, find out how to manage up priority ecological resources to
address the demands of modern society and, later, while confirming the capacity to
store, renewable resources consistent with the protection and restoration of
ecosystem diversity this variety 56
Gi[I8.\3M-*+O_"
Z"A*Tf
Lưu Đức Hải 1, Trần Văn Thụy1, Nguyễn Đức Toàn2, Nguyễn Mạnh Khải1, Nguyễn
27 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
Hoàng Liên1, Vũ Thu Hiền1, Trần Thị Kim Lan1 57
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 57
2Bộ Tài nguyên và môi trường 57
Sông Phan có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống cũng như trong hoạt động phát
triển kinh tế xã hội của người dân địa phương trong lưu vực. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, sự suy thoái chất lượng nước và môi trường sông Phan đã đặt ra mục
tiêu đánh giá lại môi trường sông Phan nhằm cải tạo lại các cảnh quan ven bờ sông
theo các chức năng sinh thái môi trường. Đáp ứng yêu cầu này, kết quả nghiên cứu
của bài báo đã đưa ra hiện trạng của 19 đơn vị cảnh quan, phân tích, đánh giá và
định hướng cải tạo chúng phù hợp với chức năng môi trường của từng khu vực từ
thượng lưu, trung lưu tới hạ lưu sông Phan. Các đơn vị cảnh quan và một số nội
dung đánh giá môi trường khác đồng thời được thể hiện trên bản đồ chuyên đề có tỷ
lệ gốc 1/25000. Đây là tư liệu hữu ích cho địa phương trong rà soát và định hướng
qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường 57
j&++0*"*&++**&&.*"++0*0,-",
A*+++Tf
Phan river is very important in life as well as in activities for socio- economic
development of local people in the basin. But in recent years, degradation of water
quality and Phan river environment has set a object to reassess the environment in

order to improve landscape along the Phan river as the ecological functions of
environmental. To satisfy this requirement, the research results of the papers have
been given 19 units of landscape, these results have also been analysed, assessed
and oriented to improve them are consistent with environmental functions of each
region from upstream, middle to downriver. The landscape units and some other
environmental assessment contents was also reflected on the thematic map with
basic scale of 1/25000. This is useful data for Vinh Phuc province in regional
planning to socio - economic development and environmental protection 57
UNO-"#$"R4#0P.e"*-:.:."=0&[
.kT(
Lương Hữu Thành1, Nguyễn Kiều Băng Tâm2 58
1Viện Môi trường Nông nghiệp 2Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQGHN 58
Nguồn nguyên liệu giàu hữu cơ từ bã thải sau chế biến tinh bột sắn (CBTBS) nếu
không được xử lý đúng cách sẽ rất lãng phí và gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng vi
sinh vật (VSV) để xử lý nguồn thải này là một biện pháp hiệu quả, vừa đem lại
nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng, lại vừa an toàn cho hệ sinh thái, không gây ô
nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 45 ngày ủ có bổ sung VSV, sản
phẩm có màu nâu, tơi xốp, không có mùi; pH trung tính; hàm lượng chất hữu cơ
giảm xuống hơn 50%; hàm lượng P2O5hh tăng từ 2,27 lên 7,25% và không phát
hiện thấy có các VSV gây bệnh. Sản phẩm có độ hoai đạt tiêu chuẩn 10TCN525-
2002 58
l+"+**""-"+,+*+,"0/*"+*,+*""**"*
&-T(
If the solid waste after casava starch production is not propertly treated, it will
cause environmental pollution and waste the higly organic material. Using
28 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
microorganisms to treat this waste is a effective way providing a source of organic
fertilizer and safeness for ecosystem. The results show that, after 45 days of

treatment by microorganisms, the product had brown color, without bad smell,
neutral pH, the content of organic matter reduced 50%, dissolved P2O5 increased
from 2,27 to 7,25% and had no toxic microorganisms. The product after treatment
met the requirment of 10TCN525-2002 standard 58
%-M-"#$:&!S+]&I^%5
SS\m_"-Sm3^N]@TG
Nguyễn Kiều Băng Tâm 59
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 59
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật để cải thiện tính chất đất, đặc biệt cải thiện độ ẩm
đất có ý nghĩa rất quan trong trong việc ứng phó biến đổi khí hậu, tăng năng suất
cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bón chế phẩm Lipomycin M vào đất trồng
chè đã cải thiện đáng kể các tính chất đất, so với công thức đối chứng ở công thức
thí nghiệm (bón chế phẩm) độ ẩm đất tăng khoảng 17,12-24,96%, lượng nước hữu
hiệu tăng 22,71-35,81%. Đồng thời bón chế phẩm Lipomycin M đã làm tăng khả
năng sinh trưởng và phát triển của cây chè, năng suất chè tăng so với đối chứng là
0,6 tấn/ha vào mùa mưa và 0,9 tấn/ha vào mùa khô, đem lại hiệu quả kinh tế nhất
định với lãi suất tương ứng vào mùa mưa là 6,3 triệu đồng/ha và mùa khô là 14,18
triệu đồng/ha 59
a,,+++"",I+*"&+&**&++,+*-0*"0&&++"
*+*&-I^+0@*TG
Using microorganisms to improve soil properties in general and soil moisture in
particular has significant importance to face with clime change and plant
productive increase. The result show that, after fertilization Lipomycin M, the tea
cultivation soil proprerties has significantly improved. In the experimental
formulars fertilized Lipomycin M, soil moisture has increased from 17.21 - 24.96%,
the content of effective water increased from 22.71 - 35.81% in comparision with
control formular. Fertilization Lipomycin M also increased the growth ability of
tea, the productivity of tea has increased 0.6 tons/ha in rainy season and 0.9 tons/ha
in dry season compared with control ones, bringing economic effect with interest
rate was 6.3 millions VND/ha in rainy season and 14.18 millions VND/ha in rainy

season 59
2n*3";SR&0-8"A*
&. ocU
Trần Văn Thụy1, Lưu Đức Hải1, Nguyễn Đức Toàn2 60
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 60
2Bộ Tài nguyên và môi trường 60
Nội dung nghiên cứu đã trình bày kết quả khảo sát, thu thập mẫu vật, phân tích và
đánh giá tính đa dạng sinh học của giới sinh vật như: Thực vật bậc cao có mạch,
Tảo, Động vật không xương sống ở nước, Động vật có xương sống ở nước…phân
bố trong tất cả các thủy vực liên thông với sông Phan. Đồng thời các kết quả nghiên
cứu cũng phản ánh thực trạng tác động của con người tới thủy vưc như nuôi trồng
thủy sản, khai thác, lấn chiếm san lấp, Đây là những cơ sở khoa học để đưa ra
các giải pháp sử dụng hợp lý phát triển bền vững cảnh quan sinh thái lưu vực sông
29 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
Phan nói chung và quản lý hiệu quả thủy vực nước ngọt cho các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội của địa phương 60
<+"I*0-+,/+0*"+.*",A*+*++"-"**.0+
++0&+cU
The scientific paper presented research results of the survey, collect samples,
analyze and evaluate the biodiversity of the biota such as vascular plants, algae,
invertebrate animals in water, vertebrate animals in the water distributed in all
water bodies linked with Phan river. At the same time the research results also
reflect the actual status of human impacts to water bodies as aquaculture,
exploitation, lake filling, wetland encroachment ect This is the scientific basis for
making solutions using appropriate sustainable development of landscape ecology
in Phan watersheds generally and efficient management of freshwater aquatic for
activities of local socio-economic development 60
KNO-"#$Xjp)KqZ1
156-\%&c

Phạm Thị Việt Anh, Phạm Thị Thu Hà, Cấn Anh Tuấn 61
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 61
Bài báo giới thiệu những kết quả nghiên cứu ban đầu về đánh giá và dự báo mức độ
ô nhiễm không khí do các nguồn thải công nghiệp gây ra cho khu vực thành phố Hà
Nội ( cũ) theo số liệu năm 2007 và theo các kịch bản khác nhau. Kết quả tính toán
cho thấy, một số khu vực ở Hà Nội đã bị ô nhiễm TSP, đặc biệt là các vùng xung
quanh khu công nghiệp Thượng Đình, Vĩnh Tuy - Mai Động. Giá trị cực đại của
TSP trung bình 1giờ ở những khu vực này tương đối cao , có thể >2-4 lần Qui
chuẩn cho phép. Ô nhiễm buị chỉ giảm đi rõ rệt cả về giá trị và phạm vi ảnh hưởng
khi các nhà máy có các biện pháp giảm thiểu rõ rệt. Các kết quả nghiên cứu sẽ
đóng góp vào việc xây dựng cơ sở khoa học trong vấn đề quản lý chất lượng môi
trường không khí ở Hà Nội 61
p-I**&&0*,jp)K+0,*""+""*,+*"*&00-
+*+,-"*0"-+",**+*c
The article presents some of the initial results of assessment of air pollution levels
created from industrial emission sources for Hanoi area according to the database
in 2007 and different scenarios. The calculated results shows that some areas of
Hanoi city were polluted by TSP, especially Thuong Dinh, Vinh Tuy - Mai Dong
industrial areas. The maximum 1hour- average values of TSP are rather high in
these areas, up to > 2-4 times in the comprision with permissible standard. TSP
pollution will be diminished only when the plants have pollution diminishable
measurements. The research results can contribute scientific basics to the
management of air quality in Hanoi 61
'\L*6M-*;*?NO-X3
&7Fc
Nguyễn Thị Hoàng Liên 62
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 62
Không gian mở là một yếu tố quan trọng của cấu trúc đô thị. Không gian mở công
cộng là nơi để cộng đồng đến nghỉ ngơi, thư giãn, tận hưởng không khí đô thị và tổ
chức các hoạt động ngoài trời như thể thao, giải trí hoặc đơn giản chỉ là đi dạo

30 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
hoặc ngắm cảnh. Một thành phố sẽ trở nên hấp dẫn hơn nếu như có nhiều không
gian mở có giá trị. Các dạng không gian mở chính của đô thị là công viên, rừng đô
thị, sân chơi, quảng trường và mặt nước. Trong đó, các hồ đô thị bao gồm cả hồ tự
nhiên và hồ nhân tạo là những cảnh quan quan trọng. Hồ đô thị đem lại nhiều lợi
ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho người dân đô thị. Cách chúng ta nhìn nhận
về các giá trị đó sẽ ảnh hưởng đến việc chúng ta sẽ ‘ứng xử’ với hồ đô thị như thế
nào. Bài báo này sẽ tập trung vào các hồ đô thị ở thành phố Hà Nội - nơi được xem
là ‘Thành phố của sông hồ’ 62
r.*0*1+"&*-.*&+"&*+"c2
?**"+"-IFc2
Open space is an important component of urban structure. Public open space is a
place for communities to relax, enjoy urban atmosphere and organize different
activities such as sport, entertainment, or just simply walking or sightseeing. A city
will become more attractive if it has more livable open spaces. Major types of urban
open spaces are parks, urban forest, playgrounds, squares and water areas. In
which urban lakes including natural and artificial ones are important landscapes. It
can provide various benefits including social, economic and ecological values for
the urban residents. The way we aware of those values will decide the way we
behave with urban lakes. This paper focuses on urban lakes in Hanoi which is also
called ‘A city of rivers and lakes’ 62
TNO-"#$SR&[34#0P"V]
$5"4-S%&c2
Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Quy 63
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 63
Nước sông Tô Lịch hiện nay bị ô nhiễm nặng nhưng vẫn được sử dụng để tưới trong
sản xuất nông nghiệp. Việc này gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và sức khỏe
của người nông dân. Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về khả năng xử
lý các hợp chất hữu cơ và kim loại nặng trong nước sông Tô Lịch bằng hệ thống đất

ngập nước nhân tạo ở các thời gian lưu nước khác nhau 4, 5, 6 ngày để từ đó đưa
ra thời gian lưu nước với hiệu suất xử lý cao nhất. Các kết quả thí nghiệm cho thấy
thời gian lưu nước 6 ngày cho hiệu quả xử lý cao nhất. Trong đó các thông số lần
lượt đạt hiệu quả là: TSS giảm 80,67%; COD giảm 91,53%; BOD giảm 91,54%;
PO43- giảm 77,8%; NO3- giảm 75,12%; NO2- giảm 90,65% và NH4+ giảm
84,19%. Phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước sông Tô Lịch cho thấy các
chỉ số Cu, Hg thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Duy chỉ có Pb và As cao hơn một chút
so với tiêu chuẩn. Tuy nhiên khi đi qua hệ thống đất ngập nước nhân tạo với thời
gian lưu 6 ngày, hàm lượng các kim loại nặng đã giảm đáng kể, Pb và As đã đạt
tiêu chuẩn cho phép, cụ thể: Cu giảm 86,67%; Hg giảm 100%; As giảm 80% và Pb
giảm 71,4% 63
p-I-"+,"-+/+0*"I"++*V]l+W"/*+,
*-0-*0&-&-&"+"cK
To Lich river water is heavily polluted, but it is still used for irrigation in
agricultural production. This affects public health and the health of farmers. This
paper presents the results of research on capabilities to treat organic compounds
and heavy metals in water of To Lich river by constructed wetlands with the
31 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
different hydraulic retention times (4, 5, 6 days) to find the retention time with the
highest treatment efficiency. The results showed that the 6 day retention time gives
the highest treatment efficiency, particularly: TSS decreased 80.67%, COD
decreased 91.53%, BOD decreased 91.54% ; PO43-decreased 77.8%, NO3
decreased 75.12%; NO2-decreased 90.65% and NH4 decreased 84.19%. Analysis
of heavy metal concentration in river To lich river water showed that Cu, Hg
concentration is lower than the permitted standard, only Pb and As one is a bit
higher than standard. However, when passing through constructed wetland system
with 6 day retention time, levels of heavy metals have decreased significantly, Pb
and As have been met permitted standard, in particular: Cu decreased 86.67%, Hg
decreased 100%, As decreased 80% and Pb decreased 71.4% 63

c1_4#0Ph&SD"V]*%
7SR&[3"708R-`"1*-c'
Nguyễn Thị Loan, Hoàng Minh Lâm, Trương Văn Viết 64
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 64
Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp “Đất ngập nước nhân tạo” với các
loài thực thủy sinh đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Bài báo này trình bày
kết quả nghiên cứu về khả năng xử lý các hợp chất ni tơ (NH3, NO2- , NO3- và Ni
tơ tổng) của nước thải từ sông Tô Lịch của hệ thống đất ngập nước với các loại cây
như: bèo tây, cây ngổ, cây sậy, và thủy trúc; Tìm ra thời gian lưu nước hợp lý cho
từng hệ thống thí nghiệm khác nhau; và so sánh khả năng xử lý của các loại thực
vật trong các hệ thống để đề xuất hệ thống đất ngập nước kết hợp tối ưu nhất. Kết
quả thí nghiệm cho thấy thực vật thủy sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
đất ngập nước vì chúng tăng hiệu suất xử lý (HSXL) các hợp chất ni tơ lên khoảng
10 lần (trung bình HSXL 5% ở mẫu đối chứng và 50% ở mẫu có thực vật). HSXL
của tất cả các loại thực vật ở thời gian lưu nước 12 ngày đạt cao nhất, dao động từ
50% đến trên 98%. Khả năng xử lý ni tơ của ngổ tốt hơn một chút so với Bèo cái và
Thủy trúc tốt hơn Sậy, với hiệu quả xử lý của các thông số đều tăng hơn khoảng
10% (loại trừ HSXL NO2-). Hệ thống kết hợp Ngổ-Thủy trúc có hiệu xuất xử lý tốt
hơn hệ thống Bèo-sậy. Hệ thống này được đề xuất cho việc xây dựng các hệ thống
đất ngập nước kết hợp trong tương lai 64
H""+""+*.0I+*+&-"+/*+,V]+,*
"-+/+0*/,,++*M-*&0*"&++"c'
Wastewater treatment Technology by "Cóntructed Wetlands" with aquatic plants
are being widely used in Vietnam. This paper presents research results on the
ability to treat the nitrogen compounds (NH3, NO2-, NO3-and total nitrogen) of
water from To Lich river system with aquatic plants such as : pistia, Enydra
fluctuans Lour, Phragmites communis, and Cyperaceae; suitable retention time for
each experiment, and compare the performance of aquatic plants in the proposed
system in order to suggest the best combined constructed wetland system. Results
showed that aquatic plants play an important role in wetland systems because they

increase the treatment efficiency (HSXL) for nitrogen compounds by about 10 times
(average of 5% in samples without plants and 50% in samples with plants). HSXL
of all vegetation in the retention time of 12 days reached the highest value, ranging
from 50% to over 98%. The ability of Enydra fluctuans Lour to treat nitrogen a
little better than Pistia, and Cyperaceae is better than Phragmites communis with
32 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
treatment efficiency of the parameters increased by approximately 10% (excluding
HSXL NO2-). The combined system of Enydra fluctuans Lour and Cyperaceaehave
gave better treatment efficiency and this constructed wetland system would be
recommended for the future 65
Nguyễn Ngọc Minh 65
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 65
Sự di chuyển của NO3- trong đất lúa được mô phỏng thông qua mô hình Hydrus-1D
với điều kiện biên là áp suất thủy tĩnh ổn định và hệ số phân bố NO3- giữa pha rắn
và pha lỏng lấy từ phương trình đẳng hấp Freundlich. Kết quả nghiên cứu cho thấy
với lớp nước trên mặt ruộng ổn định ở 20cm, NO3- di chuyển xuống độ sâu 1 m mất
xấp xỉ 60 ngày. Khi lớp nước bề mặt tăng từ 1 đến 30 cm, thời gian NO3- di chuyển
sẽ rút ngắn từ 73 ngày xuống còn 58 ngày, tương ứng với tốc độ di chuyển tăng
~25%. Sự di chuyển của NO3- trong đất nghiên cứu phụ thuộc chủ yếu vào thành
phần cơ giới đất, oxit sắt-nhôm và độ chua đất. Các yếu tố khác nhưthời tiết bất
thường, hoạt động tưới tiêu, sự hút thu NO3- của cây trồng, các phản ứng sinh hóa
trong đất có khả năng ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả mô phỏng. Tuy
nhiên, mô hình Hydrus-1D phù hợp để đánh giá sự di chuyển chất ô nhiễm nói
chung và NO3- nói riêng trong đất lúa 65
H&&0*,I-"C+0+*0-**+*"&&*I"0cc
The transport of nitrate in paddy soils was simulated by numerical modeling of non-
equilibriumsolute transport with an adaptation of the Hydrus-1D model. For the
simulation, a water layer on the soilsurface was included, from which nitrate can
infiltrate into the soil depending on the soil hydraulicproperties. Sorption

coefficients, obtained from batch experiments were used as input data for
thesimulations.Under constant flooded conditions at a water table of 20 cm, nitrate
was estimated to reach the soil depth of 1 m within 60 days,emphasizing that
reactive pollutants can reach groundwater in a relatively short time. A change of
thewater layer from 1 to 30 cm can accelerate the leaching rate of nitrate up to
25%. The hard pan layer wasobserved to induce a hysteresis in hydraulic
conductivity and slow down the movement of nitrate.Uncertainties in modeling arise
as several parameters in the simulation can be determined only withsignificant
errors. However, Hydrus-1D is a suitable tool for simulation of the transport of
nitrate in paddysoils 66
(NO-6**[I\:"850-s103
-7.%8RZS9[**-@*4eV[I
V8-@Vd]N@cf
Lê Văn Thiện, Nguyễn Kiều Băng Tâm, Nguyễn Hoàng Linh 67
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 67
Nghề trồng rau, hoa tại các vùng ven đô Hà Nội đang phát triển mạnh mẽ mang lại
nhiều lợi ích kinh tế, xã hội. Tuy nhiên tại các khu vực này đã và đang xuất hiện
nhiều vấn đề môi trường bức xúc do tồn dư hoá chất độc hại trong môi trường và
nông sản. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thâm canh hoa, rau tại xã Tây Tựu đã
làm tích luỹ kim loại nặng (KLN) và thuốc bảo vệ thự vật (BVTV) trong môi trường
đất. Cụ thể, trong tầng đất 0-20cm trồng hoa Hồng Cuts cao hơn 1,6-3 lần; Pbts
cao hơn 1,2-1,63 lần so với QCVN 03:2008 và nhóm hoạt chất DDT cũng cao hơn
1,4-1,7 lần so với QCVN 15:2008 67
33 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
l+"+*+&*,++*.0+*,0/++"+-0*
*--0*,+*I+*0*&0*&++*0""0
++V*I -+@V-0+@*cf
The flower and vegetable cultivation is strongly developing to bring social and
economic benefit. But, there are many environmental problems relating to toxic

chemicals remains in environment and agricultural products. The experimental
results show that, the intensive cultivation of vegetable and flower has caused the
accumulation of heavy metal and plant protection chemicals in soil environment. In
the soil layer of 0-20cm in rose flower cultivation area, total Cu was 1.6 to 3 times ,
Pb was 1.2 to 1.63 times higher than that in QCVN03:2008. The same picture is to
DDT group, it was also 1.4 to 1.7 times higher compared with QCVN 15:2008 67
G%-M-"4-S+*0";d[[I&D&&I&[
.Q*450ec(
Nguyễn Xuân Cự1, Nguyễn Thị Hằng Nga2 68
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 68
2Viện Môi trường Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 68
Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá hiệu quả sản xuất etanol sinh học từ thân
cây ngô với phương pháp thủy phân bằng axít loãng ở các nồng độ axit và thời gian
thủy phân khác nhau 68
Kết quả nghiên cứu cho thấy thân cây ngô sau thu hoạch có thành phần chính gồm
37,2% cellulose; 24,1% hemicellulose và 17,8% lignin. Quá trình thủy phân thân
cây ngô bằng H2SO4 2% ở 1210C trong 60 phút có hàm lượng đường khử hình
thành khá cao (4,2 g/l) trong dung dịch có tỷ lệ nguyên liệu/dung dịch là 1/10 (w/v).
Đây được xem là điều kiện thích hợp cho quá trình thủy phân thân cây ngô bằng
axít loãng 68
Sử dụng Saccharomyces Cerevisiae lên men có thể chuyển hóa khoảng 70% lượng
đường khử trong dung dịch thành etanol với nồng độ đạt tói 2,7% theo thể tích.
Tính sơ bộ, muốn sản xuất 1 lít etanol sinh học cần khoảng 3,24 kg thân cây ngô.68
V++,,+,.+*0&-,"+.I+,0-+*
I0I""c(
This research focus on evaluating the effects of time-consuming and acid
concentration on hydrolysis of corn stover and the effectiveness of fermentation
process to ethanol production from hydrolyzed solutions 68
The results shows that corn stover contains about 37.2% of cellulose; 24.1% of
hemicellulose and 17.8% of lignin. The suitable conditions for hydrolysis of corn

stover is at concentration of H2SO4 2%, temperature of 1210C and consuming time
of 60 minutes. The total reducing sugar concentration in the hydrolyzed solution is
about 4.2 g/l in the treatment of corn stover/solution of 1/10 (w/v) 68
The Saccharomyces Cerevisiae can convert about 70% of total reducing sugar to
produce ethanol with the concentration of 2.7% in volume. Theoretically, 3.24 kg of
dry matter of corn stover can produce 1 litter of ethanol by this processes 68
2U<\Z*3";39k*%-*0P9
<>%*cG
Dư Văn Toán 69
Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, 69
34 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
Bộ Tài nguyên và Môi trường 69
Bài báo giới thiệu tổng quan về một số danh hiệu vùng biển cấp Quốc gia và Quốc
tế đang có tại các vùng ven biển và hải đảo Việt Nam, một công cụ tích cực và hữu
ích trong bảo tồn môi trường và đa dạng sinh học. Các vùng có danh hiệu địa lý
trên vùng biển Việt Nam đặc biệt những vùng có danh hiệu quốc tế trên bờ và biển
như Vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẻ Bàng, Mỹ Sơn, đã mang lại hiệu quả phát triển
kinh tế to lớn sau khi nhận danh hiệu quốc tế của UNESCO. Về số loại danh hiệu,
thì nhiều nhất cấp quốc tế là danh hiệu Khu dự trữ sinh quyển thế giới do là 6, sau
đó là danh hiệu Vịnh đẹp nhất thế giới với 3, danh hiệu Di sản thế giới là 2. Ở mức
độ quốc gia thì nhiều nhất là Khu bảo tồn biển 16 vùng có danh hiệu, sau đó là
Vườn Quốc gia với 7 danh hiệu, Khu bảo tồn thiên nhiên với 3 danh hiệu. Tác động
của vùng địa lý có danh hiệu biển tới kinh tế - xã hội và môi trường quốc gia và địa
phương. Đề xuất xây dựng kế hoạch, chiến lược, cấp độ tôn vinh, công nhận các
vùng địa lý trên bờ và các vùng biển và hải đảo có giá trị đặc biệt trên vùng biển
Việt Nam và những cơ quan, cá nhân có đóng góp liên quan. Bài báo cũng đề xuất
sự cần thiết thành lập cơ quan quốc gia quản lý, xét duyệt và công nhận các danh
hiệu biển Việt Nam và là đầu mối quan hệ quốc tế trong lĩnh vực danh hiệu biển 69
a+*0"+**<+"I+>+*+"+^*+H+*"

/**0*j+**0n+*&*0V0+cG
This paper presents an overview of some sea-level title of National and
International are in coastal areas and islands in Vietnam, a positive and useful tool
in environmental conservation and biodiversity. The geographical areas with titles
on Vietnam's sea areas have special areas of international titles on the coast and
sea as Ha Long Bay, Phong Nha-Ke Bang, My Son, effectively brought tremendous
economic development after receiving the title of UNESCO. Regarding the title of
some kind, the most international area is the title of world biosphere reserve by 6,
then the title of world's most beautiful bay with three, the World Heritage title of
UNESCO is 2. At country level, the most Marine Protected Area 16 titles, followed
by National Parks with seven titles, Nature Conservation Areas with 3 titles.
Economic - social and environmental impact of Title’s Marine areas for
Government and Province’s is very good. Proposed construction plans, strategies,
levels of geographical title, recognizing the areas have special value on the
Vietnamese Marine territory and the agencies and individuals have contributed
articles. The article also suggested the need to establish national agencies
management, approval and recognition of local, national and international titles.69
2p"0h&S *4t0h0=;*461-8
fU
Phạm Thị Thu Hà, Hoàng Xuân Cơ, Phạm Thị Việt Anh 70
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 70
Trong bài báo này, tác giả đã nghiên cứu đánh giá lượng phát thải chất tiền axit và
tổng lượng lắng đọng axit ở khu vực Hà Nội. Kết quả tính toán cho thấy lượng phát
thải S và N có xu hướng tăng dần theo các năm. Lượng lắng đọng S, N nhìn chung
tăng dần từ năm 2005 đến 2008 và lại giảm đi vào vào năm 2009. Lượng lắng đọng
S lớn gấp 7,6 lần lượng phát thải vào năm 2005; 6,3 lần vào năm 2006 và 14,2 lần
vào năm 2008. Lượng lắng đọng N lớn gấp 1,36 lần lượng phát thải vào năm 2005;
2,2 lần lượng phát thải vào năm 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng lắng axit
35 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010

tổng cộng ( lắng ướt và lắng khô) thông qua nước mưa và các chất ô nhiễm( khí,
hạt) trong không khí các năm 2005, 2006 và 2008 khá lớn và lớn hơn lượng phát
thải do quá trình sinh hoạt và phát triển kinh tế ở Hà Nội. Điều đó cũng có nghĩa là
khả năng lượng S và N tải theo lắng ướt và khô phải do các nguồn từ các nơi khác
đem tới cho hoàn lưu khí quyển 70
)&**-,&+*" "*++""***0,*+&"
*f
In this paper, the author has assessed an amount of pre- acid substance emission
and a total of acid deposition in Ha Noi. The result has presented that an amount of
S and N emissions have had a increasing trend by years. Basically, a total of S and
N deposition have increased from 2005 to 2008 and decreased by 2009. An amount
of S deposition is higher 7.6 times than the emission amount in 2005; 6,3 times in
2006 and 14,2 times in 2008. A total of acid deposition( dry and wet deposition)
through rain - water and air pollutant( gases, particles) in the year 2005, 2006 and
2008 are rather high and higher than the emission amount due to activities process
and economic development in Ha Noi. This means that the amount of S and N
loaded with wet and dry deposition must be due to emission sources from another
places bringing along the circulation of atmosphere 71
22^"7**0*.:5.6%*4f
Nguyễn Mạnh Khải, Lê Anh Vân, Phạm Vy Anh, Nguyễn Hoàng Việt, Đinh Thị Hiền
71
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 71
71
Hấp phụ trên khoáng sét tự nhiên, đặc biệt trên cao lanh, là quá trình phổ biến kiểm
soát sự ô nhiễm trong thủy vực, đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng ở nồng độ thấp.
Tuy nhiên, do điện tích bề mặt của cao lanh tự nhiên nhỏ, do đó khả năng hấp phụ
không cao. Trong bài nghiên cứu này, cao lanh được biến tính bởi nhiệt độ và axit
để tăng cường khả năng hấp phụ hướng tới ứng dụng trong xử lí ô nhiễm kim loại
nặng. Mẫu cao lanh được (i) sử dụng cao lanh tự nhiên để so sánh (M1); (ii) biến
tính với HCl 2M (M2); (iii) nung ở 550oC trong 1 giờ (M3); (iv) hoạt hóa axit với

HCl 0,01M kết hợp với gia nhiệt ở 550oC trong 1 giờ (M4). Kết quả chụp kính hiển
vi điện tử quét (SEM) của vật liệu hấp phụ cho thấy diện tích bề mặt của mẫu M3 và
M4 có xu hướng tăng lên. Dựa trên kết quả X-ray, cấu trúc tinh thể của cao lanh bị
ảnh hưởng bởi biến tính nhiệt. Dung tích trao đổi cation (CEC) của cao lanh tăng
lên dưới tác động của hoạt hóa axit kết hợp với gia nhiệt 71
V+*0**+*+&&++",*-*0*/L*0+f2
Adsorption of natural clay minerals, especially kaolinite, is the common process
which controls the pollution in aquatic system, especially pollution caused by heavy
metals in low concentration. However, due to small surface area of natural
kaolinite, so that adsorption capacity is not high. In this research, kaolinite was
modified by medium temperature and acid to enhance adsorption capacity to
dispose heavy metals pollution. Kaolinite samples were (i) used natural raw
kaolinite as control (M1); (ii) treated with 2 M HCl (M2); (iii) heated to 550oC for
1 hour (M3); (iv) acidificated and then heated to 550oC for 1 hour. The result of
scanning electron microscopy (SEM) of adsorption materials indicated that surface
area of sample M3, M4 tend to increase significantly. According to the X-ray result,
36 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
the crystalline structure of kaolinite was affected by thermal modification. The
cation exchange capacity (CEC) of clay samples increased due to thermal and acid
modification 72
2KNO-u"70 -0h**"+?H"Fd330 :
3\.Q"\@>%*f2
Nguyễn Mạnh Khải1, Ngô Đức Minh2, Nguyễn Công Vinh2, Rupert Lloyd Hough3,
Ingrid Öborn3,4 72
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 72
2Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 72
3Ban khoa học đất, Viện nghiên cứu sử dụng đất Macaulay, Aberdeen, Vương quốc
Anh 72
4Khoa Tài nguyên Thiên nhiên và Khoa học nông nghiệp, Đại học Khoa học nông

nghiệp Thụy Điển (SLU) 72
Nghiên cứu được tiến hành tại làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh, ngoại thành Hà Nội. 45 mẫu gạo được lấy ngẫu nhiên để
phân tích hàm lượng Asen (As) bao gồm 35 mẫu gạo từ khu vực nông nghiệp có ảnh
hưởng bởi nguồn thải của làng nghề và 10 mẫu gạo từ vùng ít chịu ảnh hưởng do
nguồn thải của làng nghề làm khu vực đối chứng. Chỉ số liều lượng rủi ro (HQI)
được tính toán theo hướng dẫn của Cơ quan bảo vệ Môi trường Mỹ (US-EPA). Kết
quả cho thấy hàm lượng As trong mẫu gạo ở khu vực làng nghề (0,139 mg/kg) cao
hơn có ý nghĩa so với vùng đối chứng (0,109 mg/kg) cho thấy xu hướng tích lũy As
trong gạo, nông sản chủ yếu của làng nghề. Chỉ số liều lượng rủi ro (HQI) của As
từ gạo của vùng làng nghề cao hơn từ 1,5 - 2 lần so với vùng đối chứng và giới hạn
cho phép theo quy định của US-EPA (HQI <1). HQI đạt cao nhất ở lứa tuổi lao
động chính (13-60 tuổi) và HQI của cả nam và nữ ở làng nghề cao hơn có ý nghĩa
so với vùng đối chứng. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã thấy được nguy cơ tích lũy
As gạo và mức độ rủi ro đối với sức khỏe người dân tại làng nghề tái chế nhôm.
Nghiên cứu này mới chỉ tính chỉ số HQI từ gạo. Do vậy các nguồn thâm nhập khác
như hít thở, qua bụi, qua nước uống và các nguồn thức ăn khác cần phải được xem
xét trong nghiên cứu tiếp theo để đánh giá chính xác hơn về HQI và đề xuất các
phương án giảm thiểu 72
A+*0& 0+*0"1"-+*1+,*"+?H"F,+*+*0
+I000*++l+l+C+0*@>+*fK
Consumption of food crops contaminated with heavy metals is a major food chain
route for human exposure. Arsenic (As) may cause deleterious effects on human
health due to the ingestion of food grown in contaminated soils. This study
concerned to assess the risk of this element to public health via dietary intake in
Van Mon commune, Yen Phong district, Bac Ninh province in that paddy soils and
rice crops can be assumed to have been affected by wastewater, smoke and dust
from recycling activities for more than 40 years. The analytical results indicated
that the concentrations of As in polished rice (digested by aqua-regia and
determined by ICP-MS.) from fields in contamination site were exceeded the

maximum allowable concentration of As for rice recommended by Japan and
Taiwan. In addition, the concentrations of As in rice samples from contaminated
areas of the study site were significantly elevated as comparing with the
background site. Hazard quotient index (HQI: defined as the ratio of actual daily
37 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
intake to ‘safe’ daily intake) for dietary As for the population in contamination sites
was larger than 1, and was 1.5-2.5 times higher than in the background site
indicating that actual intake was not within ‘safe’ limits. The highest HQI was
associated with individuals of working age (13-60 years). The HQI of the
contaminated site tended to be higher than at background site for both gender
groups. The current study has only investigated exposure from a single heavy metal
(As) via a single exposure pathway (rice ingestion). Multi-pathway risk assessment
based HQ of exposure to a range of heavy metals as well as other exposure
pathways need (e.g. in dust) to be included to further understand the situation in
this area and to suggest remediation options 73
2'g6*"8*It&So-D*S:1_S&-
X@*1vN Sqf'
Lê Đức, Đàm Thị Huệ 74
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 74
Đất nghiên cứu được lấy ở khu vực khai thác chì và kẽm là loại đất cát pha; nghèo
chất hữu cơ; pH đất thuộc loại chua vừa; khả năng trao đổi cation thấp; hàm lượng
kim loại nặng tổng số của Pb, Cd, Zn tương ứng là: 258 ppm; 11,4 ppm; 74,6 ppm
thuộc loại ô nhiễm trung bình (Pb); ô nhiễm rất cao (Cd) và thuộc loại mức hàm
lượng cao (Zn). Tiến hành thay đổi pH (5, 7, 9) và chất hữu cơ (2%, 4%, 8%) của
đất, sau đó nghiên cứu khả năng hấp thu Zn,Cd,Pb của các loại đất này, đồng thời
nghiên cứu dạng trao đổi và di động của các nguyên tố nói trên trong các loại đất
sau khi hấp thu các nguyên tố đó. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: khả năng hấp thu
Pb, Cd, Zn có tương quan dương với pH và chất hữu cơ của đất. Khả năng hấp thu
Pb là rất lớn ngay trong ngày đầu ngâm mẫu đất, tốc độ hấp thu đạt hơn 99,9 ppm

(đối với pH) và 99,33 ppm (đối với CHC). Chất hữu cơ cũng như pH của đất không
những ảnh hưởng đến khả năng hấp thu mà còn ảnh hưởng rõ rệt đến dạng dễ tiêu
của các nguyên tố. Đặc biệt là đối với chì và kẽm, ở những đất có pH và hàm lượng
chất hữu cơ cao,dạng trao đổi cũng như di động giảm đi đáng kể. Như vậy đối với
những đất bị ô nhiễm Zn, Pb có thể tăng pH, tăng lượng chất hữu cơ của đất để làm
giảm ảnh hưởng của các nguyên tố này đối với môi trường 74
j,0-++","0&***+*++"*"&*&*.0I,+
&00-+"0,A.@)*wfT
Soil sample collected at the lead - zinc mining area is silty loam with poor organic
matter content; slighly acidic reaction; low cation exchange capacity and total
contents of Pb, Cd and Zn are 258, 11.4 and 74.6 ppm, respectively. The soil pH
value was adjusted to 5, 7 and 9; and organic content was changed to 2, 4 and 8%
and these modified soil samples were used to identify adsorption capacity for Pb,
Cd and Zn. Besides, exchangeable fractions of these elements have been also
investigated. The results showed that: adsorption capability of soil samples for
these elements are well correlated to soil pH and organic matter. High content of
Pb has been sorbed at the first day with adsorption rate is approximately 99,9 ppm
(for pH) and 99,33 ppm (for organic matter). pH value and organic matter on one
hand change soil adsorption capability and on the other hand affect availability of
these heavy metals. Especially, exchangeable fractions of Zn and Pb have been
observed to decrease when soil pH and organic matter increase. Thus, we can
decrease the mobility of Zn and Pb at the polluted areas by mean of increasing pH
38 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
and organic matter content 75
2TV#%1_4#0PCCVS31O*k*S.%
8R6 <=>%**"=*fT
Lê Đức1, Phạm Việt Đức2 75
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 2Trung tâm
Công nghệ xử lý môi trường, Hà Nội 75

DDT đã được sử dụng rộng rãi trong một thời gian dài ở Việt Nam. Do tính độc hai
cao của DDT nên từ năm 1995 DDT đã không được sử dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên
lượng tồn lưu trong đất tại các kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật đã và đang gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nghiên cứu này tiến hành nhằm xác định khả năng
xử lý DDT trong đất của sắt nano.Sử dụng sắt nano điều chế trong phòng thí
nghiệm (chứa 90% cỡ hạt nhỏ hơn 100 nm, trong đó có khoảng 50% cỡ hạt nhỏ hơn
60 nm) với các lượng 2%, 5%, 10%, 20% về khối lượng so với lượng DDT có trong
mẫu để xử lý DDT tồn lưu trong đất tại khu chứa hóa chất bảo vệ thực vật xã Đinh
Trung, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.Kết quả nghiên cứu cho thấy ở tỷ lệ 20%,sau
30 ngày đã xử lý được 90% lượng DDT có trong đất. Với tỷ lệ 5% sau 10 ngày đã
xử lý được khoảng 50% và sau 90 ngày đã xử lý được khoảng 87% lượng DDT có
trong đất. Chất hữu cơ làm giảm hiệu quả xử lý, khi thêm 10 – 15 g than bùn ( chứa
10% chất hữu cơ) vào 100 g đất chứa DDT thì hiệu quả xử lý giảm 78% -80,3%.
Sản phẩm của quá trình xử lý gồm o,p’-DDMU hoặc Benzen,1-cloro-2-(2-cloro-1-
(4-clorophenyl) etenyl; Benzen 1,4-dicloro-2-(2-cloroetenyl); p,p’-Diclorobenzydryl
clorua hoặc etanol, 2,2-bis(p-clorophenyl) hoặc Benzen, 1,1’-(2-
cloroetyliden)bis(4-cloro-). Sắt nano là vật liệu có khả năng xử lý DDT trong đất,
tuy nhiên cần nghiên cứu thêm ảnh hưởng của một số tính chất khác của đất đến
hiệu quả xử lý 75
V+",*,+*0,CCV"0"00+++I,*
&+"+"1&0+>+*fc
DDT has been widely used for long period in a large cultivation area in Vietnam.
Due to its toxicity, the use of DDT for agricultural purposes has been banned in
Vietnam since 1995. Leakage of pesticide including DDT from storehouses in the
whole country causes a serious contamination for environment. In this study we
investigate the posibilities of nano iron for removal of DDT from soil. Nano iron
(containing ~90% of < 100 nm- particles, and ~50% of < 60 nm- particles) was
produced in laboratory and this material was applied at different amounts (2, 5, 10,
20%, w/w) for an area in vicinity of a DDT store house at Dinh Trung commune
Vinh Phuc Province, North Vietnam. Applied nano Fe0 (20%, w/w) can remove

90% of the total DDT amount after 30 days. Approximately half amount of DDT
was trapped by nano Fe0 (5%, w/w) in only 10 days, and ~ 87% of DDT amount
was removed after 90 days. In the presence of organic matter, a decrease in DDT
removal efficiency was observed. When peat amounts of 10 - 15 g were added to
100g soil - nano Fe0 mixture, the fixation efficiency for DTT decreased from 80.0 to
78.1%. Derivative substances such as p,p’-DDMU; o,p’-DDMU; Benzene 1,4-
dichloro-2-(2-chloroethenyl); p,p’-Dichlorobenzhydryl chloride or ethanol, 2,2-
bis(p-chlorophenyl) or Benzene, 1,1’-(2-chloroethylidene)bis(4-chloro-) were
identified in reducing process of DDT. Nano iron proved to be a potential material
for removal of DDT from soil. However, investigation on soil properties and its
39 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
relation to reducing process of DDT by nano iron should also be included in further
works 76
2c534x*)-y)+y2bzH02yK)-y)+y2)2yKbz
H02yK:%&[I0.+J+ff
Nguyễn Văn Thường1, Đỗ Quang Huy2, Lâm Vĩnh Ánh3 77
1Phòng thí nghiệm Dioxin, Tổng cục Môi trường 2Khoa Môi trường, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 77
3Trung tâm Công nghệ xử lý Môi trường, Bộ Quốc phòng 77
Phương pháp khử hóa theo chương trình nhiệt độ (TPR) đã được sử dụng để nghiên
cứu mức độ khử hóa của hai hệ xúc tác CuO-CeO2/γ-Al2O3 và CuO-Cr2O3-CeO/γ-
Al2O3. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt độ xúc tác của các hệ xúc tác
đã điều chế được phụ thuộc vào sự khử hóa của CuO và Cr2O3 trong xúc tác. Hệ
xúc tác CuO-Cr2O3-CeO2/γ-Al2O3 có mức độ khử hóa cao hơn hệ CuO-CeO2/γ-
Al2O3. Điều đó được đánh giá khi nghiên cứu phân hủy nhiệt đối với clobenzen ở
8000C, trên hệ CuO-CeO2/γ-Al2O3 đạt 87,7% và trên hệ CuO-Cr2O3-CeO2/γ-
Al2O3 đạt 97,1% 77
77
)**+J*,**0I*+",)-y)+y2bzH02yK*)-y)2yK

)+y2bzH02yK0.+J+++"-ff
Catalytic oxidation of transfer metal oxides have been studied and applied in
treatment of environmental pollution. Two catalytic oxidation systems of CuO-
CeO2/γ-Al2O3 and CuO-Cr2O3-CeO2/γ-Al2O3 were investigated. Two catalytic
systems has prepared by wet impregnation method and characterized by BET, XRD,
SEM and H2-TPR techniques. Temperature program reduction (TPR) has been
used to study the species reductive extent in these catalytic systems. The results
showed that the catalytic activities depend on reductive extent of CuO and Cr2O3
species in catalysts. The catalytic system of CuO-Cr2O3-CeO2/γ-Al2O3 has been
reduced easier than CuO-CeO2/γ-Al2O3. Therefore, the catalytic activities of CuO-
Cr2O3-CeO2/ γ-Al2O3 has also higher on chlorobenzene destruction. The yield of
catalytic oxidation of chlobenzene at 8000C was 87.8% on CuO-CeO2/ γ-Al2O3
and 97.1% on CuO-Cr2O3-CeO2/ γ-Al2O3 77
2fNO-7M-*%o*S0hSS0hM- -]$
3@u<=n*f(
Lương Đức Toàn1, Nguyễn Xuân Hải 2 78
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa 78
2Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 78
Vải Thiều là đặc sản nổi tiếng của Lục Ngạn, quả vải Thiều khi chín có màu đỏ, hạt
nhỏ, cùi dày nhiều nước, rất ngọt và giàu chất dinh dưỡng. Trong nhiều năm quavải
Thiều được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường và đã trở thành mặt hàng nông sản nổi
tiếng trong nước và thị trường thế giới. Loại vải Thiều này được nhiều người tiêu
thụ và xem đây là một nông sản đặc sản của địa phương. Tuy nhiên, sự nổi tiếng
của loại đặc sản này đã bị nhiều tư thương giả mạo với các loại vải kém chất lượng,
làm giảm uy tín trên thị trường. Ngoài điều kiện khí hậu, sự tác động của hàm
lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong đất đến chất lượng quả vải Thiều cũng cần
được xem xét nghiên cứu để khẳng định vị thế của vùng miền nơi mang lại sản
40 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
phẩm vải Thiều nổi tiếng. Đây là căn cứ quan trọng chứng minh chỉ dẫn địa lý “Lục

Ngạn” cho sản phẩm vải Thiều của tỉnh Bắc Giang. Kết quả cho thấy các loại đất
đỏ vàng nhiều sỏi son, độ dốc trung bình, có thành phần cơ giới từ thịt pha cát và
sét đến thịt pha sét phù hợp với cây vải Thiều 78
V++0*.+/++"0&&++"*{+-|0,-M-*0II,]-*
"@<**&+f(
The “Thieu” litchi in Luc Ngan had specific characteristics about the form and
quality of litchi fruits. “Thieu” litchi fruits have been consumed nationwide markets
for many recent years and become a famous agricultural product in Vietnam and
foreign countries. This “Thieu” litchi fruits are consumed by a lot of consumers and
recognized that it is the local agricultural speciality. In fact, private traders have
been imitating “Thieu” litchi fruits by other litchi fruits whose quality is worse
since it is not registered and guaranteed as official goods with its own trademark.
Except climate conditions, this research found that there are specific relations
between soils properties and “Thieu” litchi fruit quality which is a scientific basis
for determining of the geographical indication of “Thieu” litchi fruits in Luc Ngan
district, Bac Giang province. The result showed that the suitable soil for “Thieu”
litchi was Acrisols with high fragment content, silty clay loam or clay loam texture,
and distribution of gentle sloping land 78
2(NO- -:R0%-.+.:50**O$4#0P&7&
ZfG
Trần Văn Quy1, Lê Bá Thuận2, Trần Văn Sơn1, Bùi Văn Thắng3, Thân Văn Liên2
79
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 79
2Viện Công nghệ Xạ hiếm, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam 79
3Trường Đại học Đồng Tháp 79
Gần đây, việc sử dụng các bentonit biến tính lantan để loại bỏ phốt phat trong nước
đã thu hút nhiều sự chú ý. Một số các tác giả đã điều chế bentonit (Ben) biến tính
bằng kim loại đất hiếm và khảo sát tính chất của chúng. Tuy nhiên, vật liệu Ben
biến tính lantan chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong nghiên cứu này, đã sử dụng
hai loại Ben có hàm lượng montmorillonit (mont) 90% và 40% để điều chế Ben biến

tính lantan. Đã tìm được các điều kiện thích hợp cho quá trình biến tính là: tỷ lệ
rắn/lỏng = 5 g Ben/500 ml nước; tỷ lệ LaCl3/Ben = 0,35 mmol/g; thời gian khuấy
24 giờ; ở pH 7 và nhiệt độ 250C. Tính chất của mẫu Ben biến tính và không biến
tính lantan được xác định bằng XRD, ICP-AES, SEM. Ảnh chụp XRD cho thấy có
sự trao đổi các ion hiđrat lớp giữa của Ben bằng ion La3+. Khoảng cách cơ bản
d001 tăng từ 12,6 Ǻ đối với Ben nguyên khai lên 15 Ǻ đối với mẫu Ben biến tính
lantan. Phân tích ICP-AES và ảnh SEM cho thấy các ion lantan đã trao đổi với các
ion hiđrat lớp giữa và phần trăm theo khối lượng của lantan trong mẫu Ben biến
tính là 5,63% 79
Kết quả thử nghiệm về khả năng hấp phụ phốtpho trong môi trường nước của vật
liệu Ben 90% mont ban đầu và Ben 90% mont sau khi biến tính Lantan cho thấy, vật
liệu Ben sau khi biến tính lantan có khả năng hấp phụ phốtpho cao hơn rất nhiều
(12,17 mg/g) so với vật liệu Ben ban đầu (< 0,1 mg/g) 79
H"-I,I.++.I]**--"+,&"&-"+*0
41 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
*M-*++(U
Recently, there are many studies on using modified bentonit to remove phosphorus
in aquatic environment. Some authors had prepared modified bentonit by race earth
metals and find out its characteristics. But this material was not studied completely.
80
In this research, two types of bentonite 90% and bentonite 40% used to prepare
lanthanum modified bentonites. XRD showed the exchange of ions hidrat interlayers
of bentonite by La3+ ions. Characterization of lanthanum modified bentonite and
unmodified bentonite was determined by XRD, ICP-AES, SEM. XRD patterns for
raw sample in d001 increased from 12.6 to 15 Ǻ for lanthanum modified bentonite.
Suitable Conditions for modifying process are: LaCl3:bentonite: 0,35 mmol/g; pH
= 7; temperature: 250C; Bentonite:water: 5g bentonite/500 ml water; Stirring time:
24 hours. ICP-AES analysis and SEM images show that the ion hidrat interlayers
exchanged with lanthanum ions and percentage by weight of lanthanum in modified

bentonite samples is 5.63% 80
Phosphorus adsorption ability of lanthanum modified bentonite (12,17 mg/g) is
much more than of unmodified bentonite (< 0,1 mg/g) 80
2GNO-08*;&D&&4**"7-\
"3(U
Đồng Kim Loan1, Nguyễn Văn Khoa1, Trần Hồng Côn2, Phạm Phương Thảo2 80
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 2Khoa Hóa
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 80
Hai phương pháp so màu đặc trưng và thông dụng nhất để phân tích amoni trong
nước là phương pháp Nessler sử dụng tác nhân tạo màu vô cơ và phương pháp
Berthelot (Phenate) dựa trên sự tạo chất màu indophenol của NH4+ với thuốc thử
hữu cơ (phenat) đã được nghiên cứu để chuyển đổi thành phương pháp phân tích
nhanh tại hiện trường (test kit) 80
Để khắc phục sai số gây ra do hiện tượng cực đại hấp thụ quang của sản phẩm
mang màu trong phương pháp Nessler chuyển dịch sang vùng bước sóng dài hơn
theo chiều tăng của nồng độ amoni trong mẫu, phương pháp test kit cho sự chuyển
màu liên tục theo nồng độ amoni từ 0,2 đến 10,0 mg/L. Sai số giữa kết quả phân
tích bằng test kit và phương pháp Nesler chuẩn nằm trong khoảng ±5% và không
quá 10% đối với mẫu có nồng độ cao nhất 81
Đối với test kit làm theo phương pháp Phenate, cũng có vùng xác định trong khoảng
nồng độ amoni khá thấp từ 0,01 đến 0,60 mg/L tương tự như phương pháp phenate
chuẩn và sai số so với phương pháp Phenate chuẩn là không vượt quá ±5% 81
j+"**"+0+,M-1+"+,*-"++*0"-&&0+
/*+(
Two typical and common methods for amonia in water analysis are Nessler method
using inorganic reagent and Phenate method based on the color creation product
(indophenol) of ammonia ion and phenate reagent were investigated in order to
convert to field quick test method (test kit) 81
The test kit made according to Nessler standard method avoided the error caused
by wave length of maximum absorption moved to region with longer wave length

when ammonia concentration increased from 0.2 to 10.0 mg/L N-ammonia by case
42 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
of use standard palette. The error of test kit method in comparison with standard
method was about ±5% and less than 10% for sample having highest concentration.
81
The determinable region of ammonia concentration of the test kit made according to
Phenate method was the same as of standard method and it was in the range of 0.2
to 10.0 mg/L. The error of the test kit measure was less than ±5% in comparison
with standard phenate method 81
KUp#$1#*8:3&[5%hq*
"7-\S&3(2
Đồng Kim Loan1, Trần Hồng Côn2, Lê Anh Trung3, 82
Trần Thị Hồng1, Nguyễn Thị Hân1 82
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 82
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 82
3Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung 82
Bài báo trình bày kết quả phân tích amoni trong mẫu nước ngầm, nước máy và
nước trong các bể chứa tại Hà nội bằng phương pháp phân tích nhanh với kit thử tự
chế tạo trên cơ sở phương pháp Nessler chuẩn 82
Kết quả nghiên cứu cho thấy rất nhiều nguồn nước cấp cho sinh hoạt của cộng
đồng dân cư bị nhiễm amoni. Nồng độ amoni trong cùng một nguồn nước có thể bị
thay đổi sau quá trình xử lý loại bỏ tạp chất hay do lưu trữ trong các bể chứa ngầm
hoặc nổi trong thành phố. Giới hạn phân tích của kít thử từ 0,2 - 10,0 mg/l. Sai số
giữa kết quả phân tích amoni bằng các teskit và phân tích trong phòng thí nghiệm
là chấp nhận được và thường dao động ở mức <10% 82
H*0I""*+*0-*,*-&00-"++*0*"-&&0+/*+
"-+".I0*.*I*++"1(2
The article presents some analytical results of premilitary survey of ammonia
content in groundwater, supplied water and water stored in underlay basins or open

tanks in Hanoi City using laboratory-made test kit folowing Nessler standard
method 82
The surveyed results showed many life supplying (running) water sources were
polluted by ammonia. The ammonium concentration from same source was
changeable after filtration removing impurity or long time storage. The
determination limit of the test kit was in the range from 0.2 to 10.0 mg/L ammonia.
The error of the results analyzed by test kit was acceptable and in comparison with
analysis in laboratory by the standard method the error was less than 10% 82
KL1N&-\*Z.N*.&7
(K
Phạm Ngọc Hồ1, Toru Tabata2, Đồng Kim Loan1, Nguyễn Xuân Hải1, Dương
Ngọc Bách1, Phạm Thị Thu Hà1, Lương Thị Mai Ly1, 83
Nguyễn Khắc Long1, Phạm Thị Việt Anh1, Vũ Văn Hiếu1 83
Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 83
2Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) 83
Bài báo trình bày kết quả kiểm kê phát thải nguồn giao thông đường bộ trên địa bàn
43 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
thành phố Hà Nội do tổ chức JICA (Nhật Bản) tài trợ, trong khuôn khổ dự án “Hỗ
trợ thu thập thông tin và dữ liệu cơ bản nhằm thiết lập kế hoạch khung Quốc gia
kiểm soát ô nhiễm không khí tại Việt Nam”. Nội dung bao gồm: 83
- Quan trắc lưu lượng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên 35 tuyến
đường đặc trưng ở Hà Nội. Phương pháp quan trắc tiến hành đồng thời trong 1
ngày tại 35 điểm đã được lựa chọn bằng camera (15 điểm) và 20 điểm bằng máy
đếm thông dụng. Trên cơ sở đó tính được lưu lượng các phương tiện (xe/giờ) tham
gia giao thông (xe máy, xe ô tô con, xe khách, xe tải <3,5 tấn và xe tải >3,5 tấn). 83
- Dựa trên số liệu quan trắc thực tế, kết hợp với số liệu thống kê từ cục đăng kiểm
về số lượng phương tiện, nhiên liệu sử dụng của các phương tiện tham gia giao
thông ở Hà Nội tính đến 30/04/2010, đã tính toán ước lượng phát thải của các chất

ô nhiễm (SO2, NOx, CO, VOC/HC, TSP, CO2) từ nguồn giao thông đường bộ trong
năm 2010 83
a""j+I,HA00-*",l*V*,,p-+"*I(K
The report presents results of emission inventory of air pollutants from road traffic
sources in Hanoi, belonging to a project sponsored by JICA (Japan): “Support for
basic data and information collection works for establishment of National framwork
plan for air pollution control in Vietnam”. Contents of research: 83
- Implementing a monitoring of vehicle traffic flow on 35 typical roads in Hanoi.
The monitoring is conducted in the same day and the same hour at all the 35
selected survey points, simultaneously by video cameras (15 points) and counter for
counting of traffic volume by hour and by vehicle type (20 points). Based on the
monitoring results, flows (vehicle/house) of vehicles in traffic as motorcycle, car,
bus, light truck (<3.5 tons) and (heavy truck > 3.5 tons) are calculated 84
- Based on the monitoring results and the statistic data from Vietnam Register
Department on the number of vehicle and fuel consumption of vehicles in traffic in
Hanoi up to 30/4/2010, the air pollutants emissions (SO2, NOx, CO, VOC, TSP,
PM10, CO2,…) in Hanoi in 2010 from road traffic sources is estimated (ton/year).
84
K2}5&q115d-\["6&7 ('
Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Dương Ngọc Bách, Lương Thị Mai Ly, 84
Phạm Thị Thu Hà, Phạm Thị Việt Anh, Nguyễn Khắc Long, 84
Đàm Thị Thu, Nguyễn Đồng Quân 84
Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 84
Bài báo trình bày kết quả ước tính phát thải ô nhiễm của các chất khí SO2, NOx,
CO, bụi TSP và PM10 vào môi trường không khí xung quanh từ nguồn đun nấu của
các hộ dân sinh và cơ sở dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010. Nội
dung bao gồm: 84
- Điều tra khảo sát lượng tiêu thụ nhiên liệu: than tổ ong, than đá, gas, dầu hỏa, củi
và rơm rạ theo các loại hình đại diện cho các hộ gia đình và cơ sở dịch vụ ở nội

thành và ngoại thành Hà Nội. Tổng số phiếu điều tra là 7924 phiếu (nội thành là
3294 phiếu và ngoại thành là 4630 phiếu). Số phiếu tối thiểu phân chia cho một
mẫu đại diện để thỏa mãn phân bố chuẩn “Student” N = 122 phiếu 84
- Mô hình ước tính (ngoại suy) giá trị nhiên liệu tổng thể cho nội thành hoặc ngoại
44 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
thành xác định bởi công thức: (1) 84
Trong đó, X - giá trị của mỗi loại nhiên liêu; ƒ - tần suất (tỷ lệ) của loại nhiên liệu;
ε - tham số ngoại suy liên quan đến độ lệch chuẩn và phân bố “Student” 85
- Tổng nhiên liệu của các loại hình đại diện được xác định bằng công thức :(2),
trong đó: - giá trị trung bình hóa tổng thể từ các mẫu nhiên liệu khảo sát tính theo
công thức (1), H - tổng số hộ của nội hoặc ngoại thành Hà Nội 85
- Lượng phát thải ô nhiễm của chất j được xác định bằng công thức: (3), EFj - hệ số
phát thải của chất j 85
a"*,HA00-a"",C+"p-+"*(T
The paper presents results of the estimation of air pollution emission by SO2, NOx,
CO, TSP and PM10 to the environment from domestic activities in households and
commercial service establishments in Hanoi 2010. Contents of research: 85
- Conducting surveys on fuel consumption: honey-comb coal, fossil coal, gas,
kerosene, firewood and straw in investigation representing groups of households
and service establishments in inner Hanoi and its suburbs. Total surveys and direct
interviews in all investigation groups in inner Hanoi are 3294 and Hanoi’s suburbs
are 4630. Scientific basis for selecting the total number of surveys is based on the
random function theory, from there, the minimum number of survey to meet
standard distribution “Student” for a representative sample is N = 122 surveys 85
- Model to estimate (extrapolate) the overall average value of investigation groups
is determined by the following formula: (1) 85
Where: X- value of each kind of fuel; ƒ - frequency (rate) of using fuel ; ε -
extrapolating parameter relating standard deviation and “Student” distribution 85
Total of fuel consumption in representative groups is calculated by the formula: (2)

where H is the total number of households in inner Hanoi or its suburbs, is overall
average value of representative groups 85
- Pollution load of substance j is calculated by the formula: (3) where EFj -
Pollution emission factor of substance j 85
KKi%"7&*Sq115d-\["6
>%*(c
Phạm Ngọc Hồ1, Trần Hồng Côn1, Đồng Kim Loan1, Nghiêm Trung Dũng2,
Dương Ngọc Bách1, Hoàng Văn Tâm1, Phạm Thị Việt Anh1, Phạm Thị Thu Hà1,
Lương Thị Mai Ly 1, Nguyễn Minh Tấn3 86
Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 86
2Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Đại học Bách Khoa Hà Nội 86
3Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài Nguyên Môi trường Hà Nội 86
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu lần đầu tiên được tiến hành ở Việt Nam về
việc xác định hệ số phát thải các chất ô nhiễm không khí từ nguồn đun nấu sử dụng
6 loại nhiên liệu phổ biến ở Việt Nam (gas, dầu hỏa, than tổ ong, than đá, củi và
rơm rạ) 86
Kết quả thu được cho thấy các nhiên liệu đốt có hệ số phát thải từ cao đến thấp theo
thứ tự: Than tổ ong, than đá, củi, rơm rạ, gas và dầu hỏa. Sai số chuẩn của phương
pháp nằm trong khoảng 3% - 5%. Kết quả nghiên cứu đã được đối sánh với các hệ
số phát thải từ nguồn dân sinh ở các nước trong khu vực và một số nước trên thế
45 TiÓu ban M«i trêng
Trêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Trêng n¨m 2010
giới. Các hệ số phát thải thu được có ý nghĩa thực tiễn quan trọng để ước tính tổng
lượng phát thải ô nhiễm sát thực từ nguồn dân sinh trên phạm vi cả nước, thay vì
trước đây chúng ta phải sử dụng các hệ số phát thải ngoại lai 86
C++++a""~*",HA00-*",C+"p-+"
>+*(c
The paper presents results of the first research conducted in Vietnam on
determination the emission factors of air pollutants from cooking sources using six

popular kinds of fuel in Vietnam (gas, kerosene, honey-comb coal, fossil coal,
firewood and straw). Methodology for determining the emission factors are: 86
- Designing an experimental model to take samples and measure emission
parameters (flow, temperature, pressure of exhaust gas and concentration of SO2,
NOx, CO, TSP and PM10) in accordance with natural combustion environment 86
- Determining ash and humidity content of fuel and calculating emission factors of
harmful gases and dust from 6 kinds of fuel in climate condition of Vietnam 87
The results show that fuels in descending order of emission factors are honey-comb
coal, fossil coal, firewood, straw, gas and kerosene. Standard error of this method
is 3%-5%. The results of research have been compared with the emission factors
from domestic sources in other countries in region and some countries in the world.
The achieved emission factors have a practical significance to estimate the total
pollution volume emitted from domestic sources in the whole country instead of
using alien emission factors as before 87
K'NO-:3R0%-"=15*?~+UF(f
.Q%%k*1:h&"N-[(f
Nguyễn Thị Hà1, Lê Quỳnh Dung1, Trần Thị Thu Hường1, Nguyễn Hoàng Hải2,
Nguyễn Minh Hiếu2 87
1 Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 87
2Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 87
Hạt nano sắt được chế tạo bằng phương pháp điện hóa siêu âm (sonoel). Đây là
một phương pháp đơn giản và rẻ tiền so với các phương pháp hóa học khác để tạo
ra hạt nano sắt. Dung dịch điện hóa gồm FeCl2 0,1 M và NaCl 0,5 M có và không
có Polyvinyl pyrrolidone -PVP (5 g/l) với vai trò là chất hoạt hóa bề mặt để các hạt
phân tán tốt trong dung dịch. Quá trình chế tạo được thực hiện trong môi trường
khí N2 để tránh quá trình oxi hóa. Dung dịch sử dụng được sục khí N2 để loại bỏ
oxy hòa tan trong nước 87
Phân tích XRD và TEM cho thấy hạt nano được hình thành có kích thước tương ứng
khoảng 10
µ

m và 10-60nm khi không có và có sử dụng PVP. Từ độ bão hòa đạt đến
80 emu/g, cao hơn nhiều oxit sắt. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt Fe0
như thời gian điện hóa, lượng chất hoạt hóa bổ sung, tuy nhiên để có các kết luận
đầy đủ về ảnh hưởng cần nghiên cứu tiếp theo 87
A+&**,*J+*0+?~+UF.I"+0++&"((
In this study the nano zero-valent iron was prepared by sonoelectrodeposition
(sonoel). This method is a simple and inexpensive technique compared to other
chemical methods e.g. using sodium borohydride. The electrolyte containing FeCl2
0.1M and NaCl 0.5 M (1:2.5) with or without the presence of polyvinyl pyrrolidone
(5g/l) as a surfactant. The solution was deoxygenated and the electrodeposition was
46 TiÓu ban M«i trêng

×