TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ĐÔNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Khái quát chung về Công ty
1.1.2 Lịch sử phát triển
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.2.1. Nhiệm vụ chung của Công ty
1.2.2. Phương hướng phát triển chung của Công ty
1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
1.3.2 Chức năng của các phòng ban
1.3.3 Chính sách quản lý tài chính áp dụng tại Công ty
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2. Chức năng của các phần hành kế toán
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
2.2.1. Chế độ kế toán chung áp dụng tại Công ty
2.2.2. Chế độ chứng từ
2.2.3. Chế độ tài khoản
1
Trần Thị Hồng Báo cáo tổng hợp
2.2.4. Ch s sỏch
2.2.5. Ch bỏo cỏo ti chớnh
2.3. Mt s phn hnh k toỏn c th ti Cụng ty
2.3.1. Hch toỏn TSC ti Cụng ty
2.3.2. Hch toỏn tin lng
PHN III. MT S XUT, í KIN NHM HON THIN CễNG
TC K TON HNG HểA TI CễNG TY.
2
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
LỜI NÓI ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông,
em nhận thấy Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông là một trong những
doanh nghiệp kinh doanh Thiết bị Y tế lớn trên địa bàn TP.Hà Nội và là
doanh nghiệp tư nhân hoạt động uy tín và có hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn chị Trần Hòa Nam – GĐ tài chính, chị
Nguyễn Thị Thảo – KT bán hàng cùng tập thể cán bộ Công ty đã giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế
toán áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên được tìm hiểu, làm việc cũng như tiếp
xúc với công việc thực tế cùng với sự hiểu biết và nhận thức có hạn nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày,
đánh giá về Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông nên em rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
GĐ Giám đốc
XNK Xuất nhập khẩu
TCKT Tài chính kế toán
KH Kế hoạch
KT Kỹ thuật
KD Kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
NVKT Nghiệp vụ kế toán
NV Nghiệp vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ĐÔNG
1.1/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Khái quát chung về Công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông
Tên giao dịch quốc tế : Eastern Medical Equiment Company
Tên viết tắt : EMEC., LTD
Logo Công ty :
Địa điểm ĐKKD : Số 20, ngõ 7, Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Địa điểm giao dịch : Số 366 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội
5
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Tài khoản : 0011.0002.91942
Mở tại : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Email :
Điện thoại : (04).35738301/02
Fax : (04). 35738303
Mã số thuế : 0101088272
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết
bị Y tế Phương Đông
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông là Công ty TNHH từ hai
thành viên trở lên, được thành lập ngày 27/11/2000 và được sở kế hoạch đầu
tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102001508.
Bản thân những thành viên có ý tưởng thành lập Công ty là những
bác sỹ rất tâm huyết với nghề. Nhận thấy rằng nền y học Việt Nam còn
kém phát triển, người dân Việt Nam còn chịu quá nhiều thiệt thòi khi phải
6
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
sử dụng những trang thiết bị thô sơ trong quá trình điều trị, hoặc những
bệnh nhân có hoàn cảnh quá khó khăn không thể có chi phí để trang trải
những khoản viện phí khổng lồ. Những bác sỹ này đã nghĩ rằng: “ tại sao
mình không góp một phần công sức nho nhỏ để có thể mang lại tiếng cười
cho dân tộc mình?”. Chính suy nghĩ đó đã hình thành lên Công ty TNHH
Thiết bị Y tế Phương Đông
Khi mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn, từ việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, tuyển dụng nhân viên, tìm các đối tác kinh tế cho đến các
nhà sản xuất…. Tuy nhiên được sự giúp đỡ từ các đồng nghiệp và các bạn
hàng Công ty đã dần đi vào ổn định. Các hoạt động của công ty bao gồm:
mua bán, kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm y tế ngoại nhập và nội địa theo
đơn đặt hàng hoặc theo yêu cầu của thị trường.
Từ năm 2002 cho đến nay Công ty đã cung cấp các máy móc trang
thiết bị, dụng cụ Y tế, hóa chất và đồ tiêu hao cho các bệnh viện thuộc
Trung ương lẫn địa phương, các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm vi toàn
quốc.
Hầu hết nhân sự của Công ty đã từng công tác và được đào tạo nhiều
năm tại các hãng nước ngoài như Nipon - Nhật Bản, Roche - Đức,
Bohringer - Đức, Bayer - Đức, Nihon Kohden - Nhật Bản, Aloka -Nhật
Bản, Gambro - Đức/ Thụy Điển, CaridianBCT - Mỹ,…
Bên cạnh đó các mặt hàng hiện đang kinh doanh của Công ty cũng rất
phong phú và đa dạng:
Stt Hãng cung cấp
Tên thiết bị, hóa chất,
vật tư tiêu hao chính hãng
Khoa thận nhân tạo
7
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Stt Hãng cung cấp
Tên thiết bị, hóa chất,
vật tư tiêu hao chính hãng
1.
Gambro-Thụy Điển Máy thận nhân tạo
2.
Gambro-Đức Hệ thống nước RO 10-50 máy thận
3.
Minntech-Mỹ Máy rửa quả lọc thận tự động
Khoa cấp cứu, điều trị tích cực và phòng mổ
1.
Gambro-Pháp, Đức Máy lọc máu liên tục, máy siêu lọc gan
2.
Arkray-Nhật Bản Máy đo lactate, amoniac máu nhanh, máy sinh
hóa khô
3.
A&T-Nhật Bản Máy xét nghiệm đông máu nhanh tại giường
bệnh
4.
Chad-Mỹ Máy tạo oxy nạp bình
5.
Ummi-Đức,
Malaysia
Gường cấp cứu điều khiển điện
6.
Sturdy-Đài Loan Bàn mổ thủy lực, đèn mổ
Khoa huyết học-Truyền máu
1.
Nihon Kohden-Nhật
Bản
Máy phân tích tế bào máu 18, 22, 28 thông số
2.
CaridianBCT-Mỹ Máy tách thành phần máu, liệu pháp apheresis,
xử lý tủy xương, thu tế bào gốc. Hệ thống giảm
thiểu mầm bệnh các chế phẩm máu, hệ thống
xử lý dữ liệu trung tâm huyết học - truyền máu
3.
Electalab-Italy Máy đo tốc độ máu lắng tự động
4.
Grifols-Tây Ban Máy phân tích đông máu
8
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Stt Hãng cung cấp
Tên thiết bị, hóa chất,
vật tư tiêu hao chính hãng
Nha, BE-Đức
5.
Chrono-Log/ Mỹ Máy phân tích chức năng và đo độ tập trung
tiểu cầu
6.
Haemocue-Thụy
Điển
Máy đo huyết sắc tố
7.
Medirox-Thụy Điển Máy đo độ nhớt máu và dịch khớp
8.
Tharmac-Đức Máy xét nghiệm dịch não tủy
9.
Jokoh-Nhật Bản Máy điện di tự động
10.
ABC-Nhật Bản Máy lắc cuộn ống lấy máu cho máy xét nghiệm
huyết học
Khoa sinh hóa
1.
Arkray-Nhật Bản Máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy đo áp
lực thẩm thấu, máy đo đường huyết cá nhân,
máy đo HbA1c, máy xét nghiệm nước tiểu tự
động
2.
Hospitex-Italy Máy xét nghiệm sinh hóa bán tự động
3.
Analyticon-Đức Máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy xét
nghiệm nước tiểu tự động 11 thông số
4.
Haemocue-Thụy
Điển
Máy đo micro albumin niệu
5.
Jokoh-Nhật Bản Máy xét nghiệm điện giải
Khoa xét nghiệm chung
9
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Stt Hãng cung cấp
Tên thiết bị, hóa chất,
vật tư tiêu hao chính hãng
1.
Soltec-Italy Máy rửa dụng cụ thí nghiệm siêu âm
2.
Dairei-Nhật Bản Tủ bảo quản hóa chất, tủ lạnh sâu
3.
HTL-Ba Lan Pipette tự động
4.
Nihon Kohden-Nhật
Bản
Ống xét nghiệm chân không lấy máu tự động
Khoa hấp tiệt trùng
1.
Hanshin-Hàn Quốc Nồi hấp ướt và hấp khí EO tự động, máy tiệt
trùng bằng tia UV
Khoa thăm dò chức năng và chụp mạch thông tim
1.
Cardiac-Mỹ Holter huyết áp, holter điện tim, điện tim gắng
sức, máy sốc tim
2.
Minntech-Mỹ Máy rửa và tiệt trùng ống soi mềm tự động
3.
A-Vox system-Mỹ Máy đo oxy toàn phần dùng cho máy thông tim
(Cath-Lab)
Khoa tai mũi họng
1.
Sometech-Hàn Quốc Máy soi TMH thanh quản kỹ thuật số
2.
Maico-Mỹ Máy đo điếc
3.
Sturdy-Đài Loan Bàn, ghế khám tai mũi họng
Khoa răng hàm mặt
1.
Yoshida-Nhật, Ghế khám răng
10
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Stt Hãng cung cấp
Tên thiết bị, hóa chất,
vật tư tiêu hao chính hãng
Shanghai
2.
Sometech-Hàn Quốc Máy soi răng
Khoa sản và tiêu hóa
1.
Sometech-Hàn Quốc Máy soi cổ tử cung, trực tràng kỹ thuật số, máy
đốt điện cổ tử cung
2.
Babycom-Mỹ Máy doppler tim thai
Khoa chẩn đoán hình ảnh
1.
Sunlight-Mỹ, Israel Máy siêu âm loãng xương
2.
Daito-Nhật Bản Máy rửa phim tự động
Khoa mắt
1.
Grand Seiko-Nhật
Bản
Máy đo khúc xạ, độ cong giác mạc. Máy thử
kính, mài kính tự động
2.
Albomed-Đức,
Ovantion-Ấn Độ,
Auro Lab-Ấn Độ,
Oasis-Mỹ,
Ophthalmic-Ấn Độ
Vật tư tiêu hao khoa mắt
Phát triển mạnh vào những năm 2007 - 2010 Công ty TNHH Thiết bị Y
tế Phương Đông đã tạo cho mình một vị thế riêng trên thị trường Việt Nam.
Năm 2007 là bước ngoặt tạo sự đột phá bất ngờ khi Công ty thực hiện áp
dụng một loạt sản phẩm mới mang tính ứng dụng và thực tế cao và được đông
đảo các Y, Bác sĩ trong cả nước ủng hộ. Để có được thành công đó là cả một
11
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
quá trình tìm tòi, học hỏi, nhạy bén trong việc nhận định về thị trường Việt
Nam nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn đòi hỏi cần
đặt ra những phương hướng giải quyết đồng thời đề ra những nhiệm vụ với
mục đích thúc đẩy của Công ty trong tương lai.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty nhằm không
ngừng mở rộng kinh doanh, ( hiện nay thị trường của Công ty không chỉ nằm
trong khuôn khổ là nước Việt Nam, nó đã được đầu tư rất kỹ lưỡng tại các
nước như Lào, Campuchia – những nước có nền y học chưa thực sự phát
triển). Để đạt được hiệu quả cao Công ty phải đưa ra được định hướng chất
lượng dịch vụ tốt, đảm bảo hài lòng cho người sử dụng và có tính cạnh tranh
cao.
Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý kinh tế tổ chức quản lý XNK và
giao dịch đối ngoại.
Chủ động tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng quan hệ với
các đối tác, đầu tư liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài. Thường
xuyên cập nhật và thay đổi các mặt hàng chiến lược theo cơ chế của thị
trường. Bởi bản thân ngành Y là ngành luôn đổi mới nên các thiết bị sử dụng
cũng không thể tồn tại mãi nếu có những thiết bị khác tối tân hơn, mang lại
hiệu quả thiết thực hơn.
Cân đối thu – chi để bù đắp chi phí nhằm mang lai lợi nhuận tối đa để có
thể mang lại chất lượng cuộc sống tốt nhất cho cán bộ nhân viên trong toàn
Công ty
Quản lý sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển nguồn vốn nhằm ổn định
mở rộng thị trường kinh doanh.
12
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Mở rộng mối quan hệ hợp tác đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất
và chất lượng, cạnh tranh với nhiều đơn vị khác trên thị trường.
Thực hiện phân phối theo nhân lực và công bằng xã hội. Tổ chức tốt đời
sống hoạt động xã hội. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghề nghiệp
của nhân viên trong Công ty.
1.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty
Xây dựng một mạng lưới giao dịch thương mại rộng, củng cố đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả hơn, mở rộng quan hệ đối ngoại,
củng cố quan hệ với bạn hàng lâu năm.
Bên cạnh đó đưa ra phương hướng quản lý tốt hơn – tiêu chí của Công ty
là: “ sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn để thuê một quản lý giỏi còn hơn cách
tự bảo nhau quản lý”. Giảm chi phí đến mức tối thiểu có thể chấp nhận được,
hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Đối với những sản phẩm đã cũ có thể từ chối không tiếp tục hợp tác nếu
nhu cầu sử dụng và hiệu quả kinh tế không cao.
Tích cực tìm hiểu thị trường Thế Giới để có thể đưa những sản phẩm mới
nhất có tính ứng dụng thực tế cao nhất tới tay người sử dụng. Dù biết chắc
rằng muốn đưa một sản phẩm mới vào áp dụng không phải sẽ có kết quả ngay
mà phải mất rất nhiều thời gian, tiền của, công sức. Nhưng để tồn tại và phát
triển chúng ta cần phải thay đổi và thích ứng theo nhu cầu của thị trường,
không thể kinh doanh theo kiểu rập khuôn.
Tư vấn về các phương thức sử dụng máy móc, hóa chất sao cho phù hợp
và đạt hiệu quả cao nhất
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông được phép kinh doanh các
ngành nghề sau:
13
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
+ Buôn bán kinh doanh thiết bị y tế, thiết bị môi trường, dụng cụ và hóa
chất thí nghiệm
+ Bán buôn bán lẻ các hóa chất và vật tư tiêu hao khác
1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động của công ty:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.
3.
Trong một nền kinh tế do đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp có một hình thức tổ chức bộ
máy quản lý khác nhau.
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông là công ty tư nhân có số
thành viên nhỏ lớn hơn 60 thành viên. Đứng đầu bộ máy quản lý là Tổng
giám đốc, tiếp theo là giám đốc điều hành, giám đốc nhân sự, giám đốc tài
chính, giám đốc kỹ thuật, giám đốc Marketing và 7 phòng ban.
1.3.2. Chức năng của các phòng ban
14
Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành
GĐ nhân sự
GĐ Marketing
Phòng
TCHC
Phòng
KH
Phòng
KD
Phòng
KT
Phòng
TCKT
GĐ tài chính
GĐ kỹ thuật
Phòng
XNK
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
- Phòng kế toán:
+ Chức năng: Giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính,
đồng thời có tránh nhiệm theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu về hạch toán
kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt tài sản tiền vốn, phát
hiện những lãng phí trong quá trình kinh doanh, đề xuất với ban giám đốc,
tổng giám đốc các biện pháp về tài chính đạt hiệu qủa kinh tế cao.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính (theo năm, quý, tháng). Xây
dựng bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn
Theo dõi tình hình thực hiện khấu hao giá thành và phân tích thực hiện.
Nghiên cứu các biện pháp, sử dụng hợp lý vốn đem lại hiệu quả cao nhất.
Giám sát việc sử dụng lợi nhuận và các loại quỹ. Quản lý quỹ tiền mặt. Thu
chi, tiền mặt, chuyển lương. Kế toán lao động tiền lương. Kế toán chi phí sản
xuất. Kế toán tiêu thụ. Kế toán tổng hợp. Kế toán xuất nhập khẩu. Kế toán
thanh toán và công nợ. Tổ chức công tác phân tích hợp đồng kinh tế, để xuất
các phương án biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ kế toán thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Giám sát toàn bộ các
hoạt động tài chính kế toán. Xét duyệt các dự trù chi tiêu tạm ứng làm báo
cáo định kỳ chấp hành các thủ tục của ngân hàng, giao dịch với ngân hàng,
bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán.
- Phòng kế hoạch:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham ưu cho giám đốc trong công tác
xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh – xuất nhập khẩu - kỹ
thuật - tài chính trong công ty; giúp giám đốc điều hành tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối ngoại; tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của công ty nhập về đảm bảo cho vòng quay vốn nhanh.
15
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
+Nhiệm vụ: Tiến hành xây dựng kế hoạch dài hạn, gắn hạn, kế hoạch
tiêu thụ, kế hoạch phát triển sản phẩn, các kế hoạch khác thì phải phân phối
và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan; phòng kinh doanh thì tổng hợp
thành kế hoạch, hướng kinh doanh cho từng sản phẩm thống nhất toàn công
ty. Các kế hoạch đều phải căn cứ vào chủ chương phát triển của Công ty và
nhu cầu đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước.
Căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của công ty
tiến hành giao kế hoạch từng quý, tháng cho các phòng ban khác. Xây dựng
tiến độ cụ thể và yêu cầu thực hiện tiến độ. Yêu cầu các phòng ban liên quan
báo cáo tiến độ đồng thời thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện
kế hoạch đảm bảo việc tiêu thu hàng hóa được cân đối nhịp nhàng đều đặn
cho toàn công ty, tránh tình trạng thiếu hàng, thừa hàng dẫn đến tình trạng hết
hạn sử dụng, làm lãng phí tài sản của Công ty. Tính toán giao chỉ tiêu cho
từng phòng ban trong việc đầu tư, phát triển các mảng sản phẩm khác nhau.
Tổ chức thực công tác thống kê ban đầu, thống kê tổng hợp là báo cáo
thống kê định kỳ, đột xuất.
Sơ kết tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính toán phần hạch toán
nội bộ cho các phòng ban. Đề ra các biện pháp chỉ đạo cho tháng tới.
Tổ chức thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hóa trên thị trường trong
nước căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch nhập khẩu hàng năm được phân bố trong
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng và triển khai kế hoạch
nghiên cứu kiểm sát thị trường đề xuất với giám đốc điều hành các giải pháp
cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thương mại, tuân
thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác xuất nhập khẩu.
Phối hợp với các phòng và bộ phận có liên quan có kế hoạch dự trù máy
móc, hóa chất, vật tư tiêu hao, phụ kiện sao cho hợp lý. Căn cứ vào kế
16
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
hoạch tiêu thụ cho năm sau. Để trình ban giám đốc và tổng giám đốc duyệt,
đăng ký hạn ngạch với thành phố và Bộ thương mại đối với kế hoạch nhập
khẩu của phòng kế hoạch thị trường.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu, công tác kinh doanh và kỹ
thuật.
Xây dựng kế hoạch cung ứng máy móc, hóa chất, vật tư và tiêu thụ sản
phẩm: xây dựng kế hoạch cung cấp và dự trù hàng hóa, linh kiện thay thế, xây
dựng form mẫu hợp đồng chuẩn để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
đàm phán, lập báo cáo phân tích trách nhiệm của từng bên trong trường hợp
hợp đồng bị vi phạm, xây dựng ký kết các hợp đồng vận chuyển với cơ quan
ngoài công ty, báo cáo tình hình sử dụng vật tư trang thiết bị của công ty, xây
dựng và kiểm tra thực hiện hệ thống nội quy kho hàng, quy định sử dụng bảo
quản vật tư sản phẩm nội địa quỹ kho hàng quy định sử dụng bảo quản vật tư
của công ty. Xây dựng ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
nội địa. Bảo quản lưu trữ tài liệu của phòng và công ty có liên quan đến kế
hoạch XNK cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kinh doanh:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc điều hành
trong công tác chuyển giao công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất. Cán bộ
nhân viên của phòng kinh doanh sẽ được đào tạo chuyên nghiệp bởi các
chuyên gia nước ngoài để nhân viên kinh doanh có thể hiểu sâu về sản phẩm
nhằm tư vấn cho khách hàng sự lựa chọn tối ưu nhất.
+ Nhiệm vụ: Khi được đào tạo nhiệm vụ của nhân viên kinh doanh là
phải khảo sát thị trường, nhằm để khách hàng có thể biết về sản phẩm mà
mình định giới thiệu. Bên cạnh đó cũng đưa ra những nhận xét khách quan về
17
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
chiều hướng tiếp nhận của thị trường, xem có nên tiếp tục sản phẩm định làm
hay không, tránh tình trạng đầu tư dàn trải. Có thể nói phòng kinh doanh là
phòng rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm
- Phòng hành chính:
+ Chức năng: Giúp Ban giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý
điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp, giao dịch văn
thư và truyền đạt chỉ thị, công tác của Ban giám đốc các phòng và phân
xưởng. Quản lý tài sản hành chính cung cấp cho văn phòng của công ty.
+ Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ như là thư ký giúp việc cho Ban giám đốc và
xây dựng chương trình công tác hàng tháng, tuần của đơn vị. Thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo quản con dấu, đặt vé máy bay, khách sạn cho
cán bộ nhân viên trong công ty cũng như cho khách hàng. Đánh máy, in ấn
các tài liệu, trực điện thoại, fax. Tiếp khách và hướng dẫn khách đến công ty
công tác. Tổ chức các buổi họp cho toàn Công ty. Báo cáo tổng hợp theo định
kỳ quy định.
- Phòng kỹ thuật :
+ Chức năng: tham mưu giúp Ban giám đốc quản lý chung các mảng
công tác kỹ thuật của công ty. Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện
pháp kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong
thiết kế nhằm đưa công nghệ mới áp dụng cho các thiết bị mới. Quản lý các
thiết bị máy móc, điện, năng lượng toàn công ty. Tổ chức quản lý và kiểm tra
chất lượng sản phẩm, máy móc trong công ty.
+Nhiệm vụ: Nhận viên phòng Kỹ thuật thường xuyên được đi đào tạo tại
các hãng mà Công ty đã hợp tác và nhiệm vụ rất lớn của họ là phải hoàn thiện
việc sửa chữa cũng như bảo trì hệ thống trang thiết bị nhập về khi có vấn đề
xảy ra. Và cũng là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng khi có
18
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
công nghệ mới. Vì thế họ có thể nắm bắt được tâm lý khách hàng và có thể
đưa ra hướng giải quyết nhanh nhất. Bởi bản chất của các thiết bị Y tế là sử
dụng cho Bệnh nhân, nếu gặp sự cố sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Xây
dựng nội quy, quy trình vận hành (sử dụng) các máy móc thiết bị trong quá
trình sửa chữa. Xây dựng các phương án và giám sát thực hiện kế hoạch cải
tạo và lắp đặt mới hệ thống các chủng loại thiết bị cơ và điện phục vụ cho nhu
cầu của khách hàng.
- Phòng Tổ chức Hành chính:
+ Chức năng: Giúp ban giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản quản lý
trong cụng ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên chức
(CBCNVC). Sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNVC công ty nhằm đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước
đối với người lao động. Xây dựng quản lý quỹ tiền lương và các định mức lao
động
+ Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với
nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Chủ trì xây dựng các quy định về chức
năng quyền hạn của công ty cũng như các đơn vị phòng ban. Phối hợp các
phòng ban, xây dựng quy chế làm việc trong công ty. Thực hiện công tác quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và nhận xét khen thưởng hàng năm. Thực
hiện công tác kỷ luật, xét khếu nại của CBCNV trên cơ sở các chế độ chính
sách, quy định của nhà nước và của công ty. Quản lý và thực hiện giải quyết
các chế độ chính sách về BHXH, nghỉ phép của CBCNVC. Xây dựng các kế
hoạch đào tạo.
- Phòng Marketing:
19
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
+ Chức năng: Giúp Ban lãnh đạo Công ty tạo dựng hình ảnh mới trên thị
trường. Theo dõi và có kế hoạch triển khai quảng bá những sản phẩm mới,
hoặc tìm cách đưa người sử dụng tiếp cận dần với hình ảnh của Công ty
+ Nhiệm vụ: Tiếp nhận được thông tin sản phẩm mới, thực hiện các
chiến dịch quảng bá sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm đưa
thông tin tới người sử dụng. Có thể tổ chức các buổi họp báo, hội thảo để
quảng bá sản phẩm của Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Chức năng: Tạo mối liên hệ mật thiết giữa Công ty với các bạn hàng
trên thế giới. Cũng như mối quan hệ với Hải quan của Việt Nam
+ Nhiệm vụ: Nhận và xử lý các đơn đặt hàng do phòng kế hoạch chuyển
giao. Liên hệ với các bộ phận của Hải quan để sao cho việc nhập khẩu
hàng hóa là nhanh nhất
1.4. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây
1.4.1. Chính sách quản lý tài chính áp dụng tại Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Tại
đây thực hiện các tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương
pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ
tài chunhs. Cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về
tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mưu cho Tổng giám đốc để đề ta
biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty.
1.4.2. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp
20
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu về chất thông qua bảng báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 2 năm 2009, 2010 như dưới đây:
Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 02 năm tài chính (2009, 2010)
Đơn vị tính: VNĐ
STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010
TÀI SẢN
A TÀI SẢN NGẮN HẠN
64.493.141.45
6 84.855.757.356
I Tiền và các khoản tương đương tiền 6.246.300.559 6.412.585.226
1 Tiền 40.079.601 76.610.179
2 Các khoản tương đương tiền 6.206.220.958 6.335.975.047
III Các khoản phải thu ngắn hạn
27.645.778.19
7 42.837.314.261
1 Phải thu khách hàng 23.132.967.335 37.468.318.239
2 Trả trước cho người bán 3.720.592.001 2.739.208.006
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 239.634.562 52.849.115
4 Các khoản phải thu khác 552.584.299 2.579.938.901
IV Hàng tồn kho
28.796.051.24
0 32.603.722.268
1 Hàng tồn kho
28.796.051.24
0 32.603.722.268
V TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC 1.805.001.460 3.002.135.601
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 1.300.000.000 1.152.922.305
2 Thuế GTGT được khấu trừ 505.011.460 1.849.213.296
B TÀI SẢN DÀI HẠN 3.420.064.192 3.554.897.967
II Tài sản cố định 3.420.064.192 3.554.897.967
1 Tài sản cố định hữu hình 3.420.064.192 3.554.897.967
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
67.913.205.64
8 88.410.655.323
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ
62.149.208.31
0 81.841.259.320
I Nợ ngắn hạn
62.149.208.31
0 81.841.259.320
21
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010
1 Vay và nợ ngắn hạn
36.509.000.00
0 54.201.645.843
2 Phải trả người bán
17.551.803.74
5 16.635.471.915
3 Người mua trả tiền trước 3.995.125.782 5.260.515.683
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 175.296.661 2.114.635.788
9
Các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn
khác 3.914.982.122 3.628.990.091
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 5.763.997.338 6.569.396.003
I Vốn chủ sở hữu 5.763.997.338 6.569.396.003
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000.000 5.000.000.000
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 763.997.338 1.569.396.003
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
67.913.205.64
8 88.410.655.323
Căn cứ vào bảng số liệu trên có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động
của Doanh nghiệp như sau:
STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010
1 Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
- Tài sản dài hạn/tổng tài sản 5.03% 4.02%
- Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản 94.96% 95.98%
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn 91.51% 92.56%
- Vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn 8.48% 7.43%
2 Tỷ suất sinh lời
2.1 Tỷ suất sinh lời/tổng doanh thu
- Tỷ suất sinh lời trước thuế/doanh thu 0.86% 1.14%
- Tỷ suất sinh lời sau thuế/doanh thu 1.15% 1.53%
2.2 Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản
22
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
- Tỷ suất sinh lời trước thuế/tổng tài sản 0.84% 1.15%
- Tỷ suất sinh lời sau thuế/tổng tài sản 1.12% 1.78%
2.3 Tỷ suất sinh lời sau thuế/nguồn vốn CSH 13.25% 23.89%
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy Công ty có sự tăng
trưởng trong năm 2010, vượt qua những khó khăn của tình hình tài
chính như tỷ giá ngoại tệ biến động. Giá trị tài sản của Công ty tăng
20,497 tỷ với tỷ lệ tăng 30%. Cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
đều tăng, tuy nhiên do sự tăng không đồng đều nên có thay đổi tỷ
trọng trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn tăng tỷ trọng (từ 94.96%
lên 95.98%) trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm tỷ trọng (từ 5.03%
xuống còn 4.02%). Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do Công ty đã
tăng được việc thu nợ khách hàng.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả năm 2010 giảm so với năm
2009 là 19,684 tỷ tương ứng với tỷ lệ 31.66% trong khi đó nguồn
vốn chủ sở hữu lại giảm. Đây có thể được coi là một tín hiệu tốt của
Công ty trong việc đầu tư và mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Từ bảng đánh giá hoạt động kinh doanh trên chúng ta đều
nhận thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và nguồn vốn đều tăng
(từ 0.84% lên 1.15% và 0.86% lên 1.14%). Mặc dù nguồn vốn chủ
sở hữu không tăng nhưng xét trên các chỉ số đã phân tích chúng ta
đều thấy các chỉ số đều tăng.
Hệ số tự tài trợ năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009 ( từ
0.0162 lần lên 0.0168 lần) tương ứng với tốc độ giảm 0.037%. Tuy
nhiên mức giảm này là tương đối thấp ( gần như không giảm) và
23
TrÇn ThÞ Hång B¸o c¸o tæng hîp
cho thấy rằng mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp chưa cao.
Doanh nghiệp cần huy động thêm vốn CSH
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2010 tăng so với năm 2009 là
1.44 (lần) tương ứng với tốc độ tăng 0.37%. Nhìn chung ta thấy chỉ
tiêu này vẫn ở mức tương đối cao. Hệ số thanh toán nhanh và hệ số
thanh toán tức thời cũng tăng. Các chỉ tiêu này chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt, các chỉ tiêu này cao
khiến hiệu quả sử dụng vốn giảm vì đã dự trữ quá lớn tài sản có tính
thanh khoản cao.
Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối
ổn định thể hiện ở khả năng độc lập tài chính khá ổn định, khả năng
thanh toán tốt cũng như khả năng sinh lời tốt. Tuy nhiên doanh
nghiệp cần huy động và sử dụng các nguồn vốn vay nợ để phát huye
được tác dụng của “ lá chắn thuế”.
24
Trần Thị Hồng Báo cáo tổng hợp
PHN 2
C IM T CHC B MY K TON TI
CễNG TY
2.1. T chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty
2.1.1 C cu t chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty.
B mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo hỡnh thc tp chung.
Hin nay phũng k toỏn cụng ty cú s dng 5 mỏy tớnh chy phn mm MISA
v hai mỏy in. K toỏn ph trỏch phn mm no thỡ m nhn luụn vic lp
chng t, ghi s chi tit n tng hp s liu v lp bỏo cỏo ti chớnh u
c thc hin ti phũng K toỏn - ti chớnh ca Cụng ty.
T u nm 2010 ngoi nhng phn mm k toỏn chuyờn dng ó c
bit n Cụng ty cũn thuờ vit riờng phn mm qun lý hng húa MINSOFT
cú th m bo thun tin trong cụng vic theo dừi hng húa
S 2.1: S t chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty.
2.1.2. Chc nng ca cỏc phn hnh k toỏn
25
K toỏn trng (kiờm
k toỏn tng hp)
K toỏn thanh
toỏn (kiờm k
toỏn tin lng)
K toỏn
XNK
K toỏn
ti sn
c nh
Th
qu
Th
qu