MỤC LỤC
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC ............. 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thực phẩm miền
Bắc : .............................................................................................................. 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty thực phẩm
miền Bắc : ..................................................................................................... 5
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty : ......... 5
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty :
................................................................................................................... 7
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công
ty ................................................................................................................... 9
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty : ................ 13
PHẦN 2 : TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .... 14
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thực phẩm miền Bắc : ............. 14
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể : ............................................ 16
2.2.1. KẾ TOÁN CHÍ PHÍ SẢN XUẤT .............................................. 16
2.2.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ................................................ 23
2.2.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG .............................................................. 25
a. Chứng từ sử dụng : ........................................................................... 25
b. Qui trình luân chuyển chứng từ ..................................................... 26
c. Hạch toán chi tiết .............................................................................. 26
2.2.4. KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ ................................................................................................. 29
a. Chứng từ sử dụng : ........................................................................... 29
1
b. Qui trình luân chuyển chứng từ ..................................................... 30
2.2.5. KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ ............................. 31
a. Chứng từ sử dụng : .......................................................................... 31
b. Sơ đồ luân chuyển chứng từ : .......................................................... 32
PHẦN 3 : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ...................................................... 35
3.1. Ưu điểm: ............................................................................................. 35
3.2.Hạn chế : ............................................................................................... 36
3.3.Một số kiến nghị hoàn thiên công tác kế toán .................................. 37
2
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM
MIỀN BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thực phẩm miền Bắc :
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
bộ Thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công
thương Việt nam
Công ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern
Foodstuff company (FONEXIM) . Điện thoại giao dịch là 6646975-224;
6646976-105. Trụ sở công ty đóng tại 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà
Nội.
Công ty được thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày
13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau:
Công ty thực phẩm miền Bắc
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
Xí nghiệp thực phẩm Thăng Long
Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình
Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải
Tháng 6 năm 2002 sáp nhập thêm công ty thực phẩm Tây Nam Bộ và
đến nay công ty thực phẩm miền Bắc có 7 phòng ban và 24 đơn vị trực thuộc.
3
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các
doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thực phẩm miền Bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa
xuống. Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đâu ra. Lúc đó, người ta không
mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế
nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất. Hoạt động kinh doanh co lãi
thì càng tốt còn lỗ thì đã có nhà nước chịu. Kết quả của kiểu quản lý này dẫn
tới tình trạng hàng năm Công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn
thành vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực
của mình
Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển
đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sư phát triển của các doanh nghiệp
trong nước, trong đó có Công ty thực phẩm miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi
tử cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Nhà nước kiểm
soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật.
Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế. Cơ chế thị trường tạo ra tính
cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ,
chất lượng sản phẩm, thị phần….đòi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị
loại ngay ra khỏi thương trường. Nhận thức được cơ hội và những thách thức,
khó khăn nên ngay từ đầu khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục
những khó khăn, đồng thời phát huy hết lợi thế của mình. Nhờ đó công ty đã
nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vị trí
và vai trò của mình trên thị trường.
4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty thực phẩm miền
Bắc :
Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thương mại
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. Công ty hoạt động
theo luật pháp của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, luật
doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ thương mại.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty :
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đó là kinh
doanh hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh sản xuất.
Về hoạt động kinh doanh : mặt hàng chủ yếu của công ty là đường, sữa,
dầu ăn, bột mì, bánh kẹo, các loại thuốc lá các loại công ty đã mở rộng mạng
lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng
khi mới thành lập đến nay công ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm chi nhánh
trung tâm, cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả
nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vận tải, xây dựng kho bãi
từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn sáu chục đầu xe với
năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996
chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên
đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước
luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng
cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoá lớn năm 1996 công ty chỉ
có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ, Pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2008 công ty đã có quan
5
hệ buôn bán với gần 20 nước và vùng lãnh thổ với số lượng vài chục mặt
hàng khác nhau.
Về hoạt động sản xuất : bánh quy các loại, bánh kem xốp, bánh lương
khô, bánh trung thu, bánh tươi, mứt tết, rượu, bia, nước giải khát, chế biến
nông sản (ngô hạt, sắn lát, hạt tiêu...), chế biến thực phẩm tươi sống (giò, chả,
xúc xích, patê...)
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn
xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xí
nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia
súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo,
nhưng các thiết bị sản xuất đều cũ kỹ, lạc hậu, năng suất thấp, sản phẩm sản
xuất ra không phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia
làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản
xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm
1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho
với dây chuyền thiết bị tiên tiến của liên bang Đức công suất 3000 nghìn tấn /
năm, năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với
công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực
phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm
đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực
với sản xuất các mặt hàng hiện có.
6
Về hoạt động dịch vụ : Bên cạnh hoạt động kinh doanh và hoạt động sản
xuất, hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. Công ty đã đầu
tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách
sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng, năm 2001 mở dịch vụ ăn uống...
Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh
tế nước ta. Kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các
cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. Tuy nhiên ở một số lĩnh
vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông
sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến
các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhiều đầu mối ở
khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 Bộ thương mại đã sát nhập
công ty thực phẩm Tây Nam Bộ của công ty thực phẩm miền Bắc, do đó có
thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. Ở
một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả
chung của công ty.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty :
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để
chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh với đối thủ
kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín
của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt
công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình
sản xuất sản phẩm.
7
Trong lĩnh vực sản xuất: bánh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mỗi sản
phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó
quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, với sản
phẩm rượu vang mang thương hiệu Hữu Nghị đã có uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước được người tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty:
Các nguyên liệu sản xuất rượu vang:
- Quả mơ tươi
- Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả
- Nước mền a xit cicic.
- Đường tinh trắng
- Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rượu vang:
Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất
định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với đường kính trắng,
nước mềm axit cicic kết hợp để pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn
trữ để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại
sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiẻm tra chất lượng sản phẩm đạt chất
lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm.
8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm :
Giám đốc : Là người đứng đầu của công ty do bộ trưởng bộ thương mại bổ
nhiệm. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước bộ thương mại và
tập thể cán bộ công nhân viên của công ty về sự tồn tại và phát triển của công
ty cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng
nhân sự, bố trí sắp xếp lao động. Giám đốc công ty tổ chức sắp xếp bộ máy,
mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định
của pháp luật
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ
trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) và 7 phòng ban chức
năng
9
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty như sau :
Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhân sự toàn công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ
và năng lực của từng người, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm
thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động,
quỹ tiền lương , cấc quy định lao động
Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các công
việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty
10
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng kỹ
thuật sản
xuất
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
thị
trường
Phòng
kinh
doanh
Ban
thanh
tra
Các đơn
vị trực
thực
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong
nước, kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính
khả thi đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hoá
Phòng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế
hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trường
Phòng thị trường : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm
dò thu thập thông tin, đánh giá thị trường, đề xuất chính sách thị trường tiêu
thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting.
Phòng kế toán tài chính : quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về
kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo
cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc
công ty thông qua báo cáo tài chính
Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc, kỹ thuật bao bì,
chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá
Ngoài ra, công ty còn thành lập ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công
tác kiêm tra, giám sát toàn công ty
Công ty thực phẩm miền bắc có 21 đơn vị trực thuộc nằm ở khắp các
tỉnh thành phố trên cả nước :
- Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
- Nhà máy bia cao cấp
-xí nghiệp thực phẩm
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm 23 Lạc trung – Hà Nội
11
- Trung tâm nông sản 203 Minh Khai – Hà Nội
- Trung tâm thực phẩm Hạ Long
- Trung tâm lương thực thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh thực phẩm Việt Trì
- Chi nhánh thực phẩm Vinh
- Chi nhánh thực phẩm Lào Cai
- Trung tâm thuốc lá 210 Trần Quang Khải
- Cửa hàng số 2 Minh Khai
- Của hàng số 203 Minh khai
- Khách sạn Phương Nam ( Hà Nội )
- Khách sạn Việt Trì ( Hà Nội )
- Các trạm Ninh Bình, Bắc giang, Nam Định, Quảng Ninh
12
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty :
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy: Tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 45157032, năm 2008 tăng so với năm
2007 là: 2994143. Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm
2008 là: 890596783, năm 2008 tăng so với năm 2007 là: 863073500. Ta thấy
tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp qua các năm tăng lên
chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ.
Các chỉ tiêu khác như tổng doanh thu, tổng lợi nhuận và tổng số cán bộ công
nhân viên đều tăng qua các năm cho thấy Ban giám đốc đã có quyết định
đúng đắn trong sự phát triển của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu 98968259 101962402 147119434
Tổng tài sản 946380217 1809453717 2700050500
Tổng doanh thu 4368317542 7489833942 7582960000
Tổng lợi nhuận 9881438 13191096 25000000
Các khoản nộp nhà nước 46453000 26938391 82075000
Tổng số cán bộ công nhân
viên
1603 2891 3562
13
PHẦN 2 : TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thực phẩm miền Bắc :
Tại phòng kế toán công ty bao gồm : 1 đồng chí kế toán trưởng, 2 đồng chí
phó phòng kế toán và 12 đồng chí kế toán viên . Tại mỗi đơn vị cơ sở trực
thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hach toán riêng tại đơn vị
Kế toán trưởng : chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin
kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty . Kế toán trưởng phải chịu trách
nhiêm trước giám đốc và công ty về hoạt động tài chính
Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư : Theo dõi , quyết toán xây
dựng cơ bản, đi thị trường nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các
khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ
Một phó phòng tổng hợp số liệu kê khai thuế : của các đơn vị đóng trên
địa bàn thành phố Hà nội và phần kinh doanh của bộ phận văn phòng các
công ty . Ngoài ra, phó phòng kế toán còn kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán
của các đơn vị cơ sở, lập báo cáo quyết toán toàn công ty, theo dõi kịp thời
về số lượng, giá trị tái sản cố định hiện có tại công ty
Kế toán tổng hợp : kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp
các bảng kê để lên các báo cáo quyêt toán của bộ phận văn phòng công ty,
tổng hợp các bảng kê để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công
ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng
Kế toán bán hàng : Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng đẻ ghi báo cáo
bán hàng, kê khai thuế, vào sổ chi tiết công nợ
Kế toán công nợ : theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh
thường xuyên báo cáo cho kế toán trưởng vể tiến độ thu hồi công nợ của công
ty
Kế toán ngân hàng : hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay
ngân hàng, đúng cam kết trên khế ước vay vốn của ngân hàng
Kế toán kho : có nhiêm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập
xuất, tồn của từng loại hàng hoá, vật tư, trên cơ sở đó giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch mua hàng
14
Kế toán thanh toán : vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa
theo dõi việc thanh toán trong nôi bộ của công ty
Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ : theo dõi việc mua và bán
hàng hoá, đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc vể tình hình vay vốn,
hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc
Kế toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ : tổng hợp chí phí tiền
lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty và phân bổ chi phí
cho các ngành hàng
Bộ phận kiểm tra kế toán: kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng
từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Bộ phận này hoạt động như bộ phân
kiểm toán nội bộ, có nhiêm vụ chấn chỉnh công tác kế toán
Công ty thưc phẩm miền Bắc là một đơn vị hạch toán độc lập và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của bộ thương mại và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phòng kế toán công ty đã tích cực tổ chức công tác kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán của công ty luôn cố
gắng bám sát tình hình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời phục vụ cho công tác quản lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán được khái quát như sau :
15
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT
tổng
hợp
KT
ngân
hàng
kế
toán
than
h
toán
Kế
toán
công
nợ
Bộ
phân
kiểm
tra
KT
thanh
toán vói
các dơn
vị nội
bộ
Các tổ
kế toán
trực
thuộc
công ty
KT
theo
dõi bán
hàng
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể :
2.2.1. KẾ TOÁN CHÍ PHÍ SẢN XUẤT
a. Tên chứng từ :
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bản
báo số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh
toán với người bán để vào các bảng kê :
- Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ”
- Bảng kê số 5 : Tâp hơp chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí đầu tư XDCB,
Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7 : Tổng hợp toàn bộ
chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê số 4, 5 NKCT số 7
NKCT liên
quan số 1, 2, 5
Sổ cái TK
621, 622, 627
Báo cáo tài chính
16