Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TRẠM BIẾN ÁP 110kV–HOÀI NHƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập _ Tự Do _ Hạnh Phúc
o0o…
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Họ và tên SV thực tập: Bùi Hải Đông
Đơn vị: Lớp 09D1 - Trường Đại học Bách Khoa - ĐH Đà Nẵng
NHẬN XÉT CỦA TBA 110kV HOÀI NHƠN






Ngày…. Tháng… Năm…
Trạm trưởng
NHẬN XÉT CỦA CHI NHÁNH ĐIỆN CAO THẾ BÌNH ĐỊNH





Ngày…. Tháng… Năm…
Giám đốc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trên đường hội nhập và phát triển. Một số nghành kinh tế mũi
nhọn được ưu tiên phát triển hàng đầu, trong đó nghành điện là một trong những
nghành đi đầu và được chú trọng hơn cả. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật trong những năm qua nghành điện của nước ta đã và đang từng bước phát triển
để đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế cũng như chính trị xã hội của đất nước, để
đáp ứng điện năng cho hoạt động sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan


nhà nước, công tác quốc phòng, cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân…
Được sở hữu một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, phong phú và đa dạng
rất thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện…Cho nên trong
những năm gần đây hàng trăm nhà máy phát điện đã được xây dựng và đưa vào vận
hành để cung cấp điện năng cho đất nước. Nhưng hầu hết các nhà máy đều nằm xa
trung tâm dân cư và phụ tải. Cho nên cần phải xây dựng các trạm biến áp và đường
dây để truyền tải điện năng từ xa đến để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ này.Trong
đó Trạm biến áp đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện. Nó đảm nhiệm
vai trò biến đổi điện từ cấp điện áp này sang một cấp điện áp khác nhằm phục vụ cho
quá trình truyền tải, liên lạc hay phân phối điện năng…
Được sự quan tâm của nhà trường và các Công ty trong nghành đã tạo điều kiện
cho em một Sinh Viên năm cuối sắp tốt nghiệp ra trường có cơ hội được tiếp xúc với
môi trường thực tế để học tập và tìm hiểu sâu hơn, cũng như học hỏi kinh nghiệm của
các nhân viên trong nghành đi trước để bổ sung kiến thức và tạo cơ hội tìm việc làm
sau khi ra trường.
Bài báo cáo này là kết quả của quá trình học hỏi, tìm hiểu và nghiên cứu sau
thời gian một tháng tại trạm 110kV Hoài Nhơn - Chi nhánh Điện cao thế Bình Định.
Trong bài viết có sử dụng một số tài liệu trong ngành cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của lãnh đạo và nhân viên vận hành của Trạm 110kV Hoài Nhơn - Chi nhánh
Điện cao thế Bình Định.
Trong quá trình thực hiện bài viết vì thời gian và kiến thức có hạn nên không
tránh được những thiếu sót rất mong được sực đóng góp ý kiến của các anh em trong
ngành, thầy cô và các bạn đồng môn để tập báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cám ơn!
Quy Nhơn, ngày tháng năm
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
Sinh viên thực hiện
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ TRẠM BIẾN ÁP 110kV–HOÀI NHƠN

1.1. Giới thiệu:
Trạm Hoài Nhơn được xây dựng và đưa vào vận hành vào năm 1999
với quy mô hoạt động ban đầu chỉ gồm một máy biến áp 110kV với
công suất của máy là 16MVA, là nguồn cung cấp điện năng chính cho
huyện Hoài Nhơn. Theo thời gian do sự phát triển của phụ tải nên trạm
đã nâng công suất máy biến áp lên thành 25MVA và sau này Trạm lắp
đặt thêm 1 máy biến áp 25MVA nữa để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện
của huyện Hoài Nhơn. Trạm nhận điện từ trạm biến áp 110kV Phù Mỹ
qua xuất tuyến 173, trạm biến áp 110kV Đức Phổ qua xuất tuyến 172
và nhà máy thủy Điện vĩnh Sơn qua xuất tuyến 171.
1.2. Địa điểm:
Trạm đựợc xây dựng tại: Thiết Đính Nam, Thị Trấn Bồng Sơn, Huyện
Hoài Nhơn, Tỉnh Bình Định
1.3. Vai trò của trạm trong khu vực:
Hiện nay Trạm Hoài Nhơn nhận điện năng với cấp điện áp 110kV cung
cấp cho hai máy biến áp 110kV/25 MVA biến đổi sang các cấp điện áp
35kV, 22kV cung cấp điện năng cho các phụ tải huyện Hoài Nhơn
Như vậy so với tốc độ tăng trưởng phụ tải của Thành phố Bình Định, trạm biến
áp Hoài Nhơn đã hoàn thành nhiệm vụ chống quá tải vào đầu năm 2001 nâng công
suất đặt từ 25MVA lên 50MVA nhằm đáp ứng sự phát triển của phụ tải 35kV và
22kV trong giai đoạn 2001 - 2005 đồng thời đưa thêm cấp điện áp 22kV nhằm phát
triển lưới 22kV và cải tạo dần lưới 35kV vào giai đoạn 2005 đến nay
1.4. Tổ chức quản lý vận hành:
Hiện nay Trạm biến áp Hoài Nhơn thuộc quyền điều hành trực tiếp của
trung tâm điều độ hệ thống điện Miền Trung (A3) và điều độ Điện lực
Bình Định (B37). Trạm được xây dựng với qui mô có người trực nhật
thường xuyên và đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Chi Nhánh điện
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
cao thế tỉnh Đình Định trực thuộc công ty lưới điện cao thế, nay thuộc

Tổng Công Ty Điện Lực Miền Trung.
- Việc thao tác phía 110kVvà các máy cắt tổng 35kV, 22kV thực hiện theo kế
hoạch và lệnh của Trung Tâm Điều Độ Hệ Thống Điện Miền Trung.
- Thao tác Thanh cái 35kV, 22 kV và các xuất tuyến 35kV, 22kVthực hiện theo
kế hoạch và lệnh của điều độ điện lực Bình Định.
- Việc cắt điện để sửa chữa thí nghiệm định kỳ hay đột xuất phải thông qua
điều độ điện lực Bình Định và Trung Tâm Điều Độ Hệ Thống Điện Miền Trung.
1.5. Tổ chức và nhệm vụ của các nhân viên trong trạm:
Nhân viên vận hành trạm có 11 người, chia làm 3 ca 5 kíp, trong đó có 1 trạm
trưởng, 5 nhân viên trực chính và 5 nhân viên trực phụ. Thường xuyên có 10 nhân
viên trực vận hành, hàng tháng có sự thay đổi công việc giữa các nhân viên.
Ngoài ra còn có các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn, an toàn vệ sinh viên và
Đoàn Thanh niên.
1.5.1.Trạm trưởng
Trưởng Trạm là người lãnh đạo trực tiếp tại trạm biến áp, được Giám đốc Công
ty giao nhiệm vụ quản lý vận hành toàn bộ thiết bị trong trạm, chịu trách nhiệm về
mọi mặt trong công tác quản lý vận hành của trạm trước Giám đốc Công ty.
Nhiệm vụ của Trạm trưởng
-Đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm
theo nhiệm vụ được Công ty giao.
- Thực hiện các phương thức vận hành hàng ngày, tuần, tháng, năm do
các cấp điều độ cấp trên giao.
- Quản lý công tác sửa chữa định kỳ các thiết bị trong trạm. Lập lịch theo dõi,
đăng ký sửa chữa thiết bị theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện công tác sửa chữa
thiết bị theo lịch đã được duyệt đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra nhân viên vận hành chấp hành kỷ luật lao
động, kỷ luật sản xuất. Định kỳ tổ chức kiểm tra thiết bị trong trạm, đảm bảo việc vận
hành an toàn, liên tục, không để xảy ra các sự cố chủ quan, xử lý các sự cố kịp thời và
đúng quy trình.
- Tổ chức thực hiện công tác khắc phục sự cố trong trạm, nhanh chóng bàn giao

thiết bị vào vận hành trong thời gian ngắn nhất sau sự cố. Chủ động phân tích, tìm
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa sự cố. Phối hợp, tham gia điều tra sự
cố, tai nạn lao động theo phân cấp.
- Lập và duyệt lịch làm việc theo chế độ ca, kíp của nhân viên vận hành.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên vận hành học tập các quy phạm,
quy trình vận hành, quy trình kỹ thuật an toàn đảm bảo cho nhân viên vận hành trang
bị đủ kiến thức cho các đợt kiểm tra định kỳ do Tổng Công ty, Công ty tổ chức.
- Định kỳ ngày, tuần phải kiểm tra nhật ký vận hành, thiết bị thuộc quyền quản
lý trong trạm, đảm bảo thiết bị vận hành an toàn, liên tục, kịp thời xử lý các tồn tại
trong vận hành, không để xảy ra các xự cố chủ quan.
- Lập phương án PCCC, phòng chống bão lụt bảo đảm an toàn vận hành trong
các ngày lễ, tết. Lập phương án diễn tập xử lý sự cố và tổ chức diễn tập sự cố theo
phương án chung hàng năm của Công ty.
- Tổng hợp, báo cáo công tác quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành hàng tháng,
quý, năm của trạm theo quy định của Công ty.
- Khi có đơn vị ngoài vào công tác trong trạm, Trưởng Trạm kiểm tra phiếu
công tác, phân công cán bộ giám sát (khi đơn vị công tác không có cán bộ giám sát)
và tổ chức kiểm tra nghiệm thu sau khi kết thúc công việc.
- Đối với những người vào trạm tham quan, thực tập phải do Trưởng Trạm
(hoặc kỹ thuật viên) hướng dẫn và bố trí công việc cho người thực tập theo chương
trình đã định. Những người vào trạm lần đầu tiên phải được hướng dẫn chi tiết.
- Trưởng Trạm nhất thiết phải có mặt trong các trường hợp sau đây:
+ Kiểm tra, sửa chữa khắc phục tồn tại trong quá trình vận hành.
+ Đại tu, thay thế các thiết bị chính như MBA, MC, DCL, TU, TI…, hệ thống
rơle bảo vệ điều khiển và đo lường, hệ thống thông tin liên lạc trong trạm…
+ Thí nghiệm định kỳ các thiết bị trong trạm.
+ Các trường hợp sự cố (sự cố thiết bị, hỏa hoạn, bão lụt), tai nạn lao động
trong trạm.

+ Trường hợp vắng mặt phải có ý kiến của Lãnh đạo Chi nhánh.
1.5.2. Nhân viên vận hành
- Trong công tác vận hành, nhân viên vận hành trạm phải thường xuyên theo
dõi các thông số kỹ thuật và kiểm tra sự làm việc với các thiết bị: Máy Biến Áp T1,
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
T2; TU; TI; chống sét van; máy cắt 110kV; dao cách ly 110kV; các máy cắt hợp bộ
22kV; Máy Biến Áp TD31, TD41; hệ thống ắc qui, đo lường và các rơle bảo vệ.
- Đảm bảo độ tin cậy cao cho các phụ tải, khi có sự cố thì trực trạm nhanh
chóng xử lý mọi thao tác đúng theo qui trình xử lý sự cố. Khi thay đổi phương thức
vận hành phải thực hiện theo qui định của Trung Tâm Điều Độ Hệ Thống Điện Miền
Trung (A3) và Điều Độ Công Ty Điện Lực Bình Định (B37).
- Nhân viên vận hành bao gồm trực chính và trực phụ, là người trực tiếp trông
coi, thao tác và xử lý sự cố các thiết bị trong ca trực của mình, bảo đảm cho các thiết
bị luôn làm việc an toàn tin cậy.
1.5.2.1. Trực chính
Trực chính là người chịu trách nhiệm chính trong ca trực đối với mọi thiết bị của
trạm, trực tiếp chỉ huy thao tác vận hành, xử lý sự cố theo mệnh lệnh
thao tác của các cấp điều độ cấp trên và theo đúng quy trình vận hành,
quy trình xử lý sự cố trạm.Trực chính phải có bậc an toàn thấp nhất là
bậc 4.
Nhiệm vụ của trực chính
- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra thiết bị thuộc quyền quản lý của trạm
trong ca trực của mình, đảm bảo việc vận hành an toàn, liên tục, không để xảy ra các
sự cố chủ quan, xử lý các sự cố kịp thời và đúng quy trình.
- Nắm vững sơ đồ, thông số kỹ thuật, chế độ vận hành của thiết bị trong trạm.
- Chấp hành lệnh chỉ huy điều độ của các cấp điều độ (theo quyền điều khiển).
- Trực tiếp chỉ huy thao tác vận hành trạm đúng quy trình vận hành, quy trình
xử lý sự cố của trạm và theo sự chỉ huy điều độ của điều độ cấp trên.
- Báo cáo đầy đủ, chính xác các số liệu, thông số vận hành và tình hình vận

hành thiết với B07, các cấp điều độ theo phân cấp, Giám đốc Chi nhánh và Lãnh đạo
Công ty.
- Nhiệm vụ của trực chính khi thực hiện công tác chỉ huy thao tác các thiết bị
trong trạm.
- Trực tiếp nghe, nhận lệnh chỉ huy điều độ của các cấp điều độ (theo phân
cấp), viết phiếu thao tác sau đó kiểm tra lại nội dung thao tác theo sơ đồ. Nếu chưa rõ
phải hỏi lại người ra lệnh.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
- Giải thích rõ nội dung công việc, trình tự thao tác cho trực phụ và các biện
pháp an toàn khi thao tác.
- Khi thao tác, trực chính đọc to từng lệnh thao tác đã ghi trong phiếu cho trực
phụ, trực phụ phải nhắc lại lệnh, nếu đúng mới cho phép thao tác.
- Trong khi thao tác, nếu thấy nghi ngờ gì về động tác vừa làm thì phải ngừng
ngay công việc để kiểm tra lại toàn bộ rồi mới tiếp tục tiến hành.
- Nếu thao tác sai hoặc gây sự cố thì trực chính phải cho ngừng ngay phiếu thao
tác và báo cáo cho điều độ viên cấp trên ra lệnh biết. Việc thực hiện tiếp thao tác phải
được tiến hành theo mệnh lệnh mới.
- Nhiệm vụ thao tác chỉ được coi là hoàn thành khi đã thực hiện xong trình tự
các thao tác, trực chính có nhiệm vụ báo cáo kết quả công việc cho người ra lệnh chỉ
huy trực tiếp biết và được người ra lệnh chấp nhận.
- Trực chính là người trực tiếp theo dõi thiết bị sau:
- Tất cả các thiết bị chính trong trạm như: Các MBA lực, MC, DCL, TU, TI
trong trạm.
- Các trang bị điều khiển, bảo vệ rơle, thông tin liên lạc và tự động hóa trong
trạm.
- Trực chính là người trực tiếp quản lý và ghi chép sổ sách vận hành sau:
- Sổ nhật ký vận hành.
- Sổ ghi mệnh lệnh của điều độ.
- Sổ theo dõi thiết bị rơ le bảo vệ.

- Sổ theo dõi vận hành các thiết bị chính (MBA, MC, DCL, ).
- Khi xảy ra sự cố, hiện tượng bất thường trong ca trực của mình, trực chính
phải thực hiện đúng các điều quy định trong quy trình vận hành và quy trình xử lý sự
cố của trạm và báo cáo những thông tin cần thiết cho B07, Lãnh đạo đơn vị và điều độ
cấp trên biết (theo phân cấp).
- Trường hợp sự cố khẩn cấp và không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ
đe doạ đến tính mạng con người và an toàn thiết bị) ở trạm điện cho phép nhân viên
trực chính tiến hành thao tác theo quy trình mà không phải xin phép nhân viên vận
hành cấp trên và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
xong phải báo cáo ngay cho B07, nhân viên vận hành cấp trên có quyền điều khiển
các thiết bị này.
Khi có đơn vị bên ngoài vào trạm công tác, trực chính có nhiệm vụ:
- Kiểm tra phiếu công tác, số lượng và bậc an toàn của nhân viên đơn vị công
tác như đã ghi trong phiếu.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trước khi tiến hành bàn giao
hiện trường cho đơn vị công tác đồng thời phải thực hiện những việc
sau:
+ Chỉ cho toàn đơn vị công tác thấy nơi làm việc, chứng minh là không còn
điện ở các phần đã được cách điện và nối đất.
+ Chỉ dẫn cho toàn đơn vị công tác biết những phần còn mang điện ở xung
quanh nơi làm việc, các biện pháp an toàn bổ sung trong quá trình công tác.
- Bàn giao hiện trường cho đơn vị công tác.
- Khi kết thúc toàn bộ công việc, trực chính phải tiến hành:
+ Kiểm tra việc thu dọn, vệ sinh chổ làm việc.
+ Nghiệm thu chất lượng toàn bộ công việc mà đơn vị công tác đã thực
hiện.
+ Kiểm tra không còn người tại nơi công tác, tháo hết tiếp địa và các
biện pháp an toàn do đơn vị công tác làm bổ sung.

+ Thu hồi và khóa phiếu công tác.
+ Báo cho các cấp điều độ cấp trên việc kết thúc công tác và thực hiện
thao tác đóng điện cho thiết bị.
1.5.2.2. Trực phụ
Trực phụ là người trực tiếp thao tác các thiết bị trong trạm theo lệnh thao tác
của trực chính và dưới sự giám sát trực tiếp của trực chính. Phối hợp thực hiện các
biện pháp an toàn cho các đội công tác, ghi chép định kỳ các thông số vận hành và vệ
sinh công nghiệp trước khi giao ca. Trực phụ phải có bậc an toàn thấp nhất là bậc 3.
Nhiệm vụ của trực phụ
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra thiết bị trạm trong ca trực của mình, đảm
bảo thiết bị vận hành an toàn, liên tục, phát hiện và báo trực chính xử lý kịp thời,
không để xảy ra các sự cố chủ quan.
- Nắm vững sơ đồ, thông số kỹ thuật, chế độ vận hành của thiết bị trong trạm.
- Chấp hành lệnh chỉ huy thao tác của trực chính và chỉ được thao tác dưới sự
giám sát trực tiếp của trực chính.
- Khi tiến hành thao tác, phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo đầy đủ các trang bị an toàn, bảo hộ lao động theo đúng quy định
trong quy trình kỹ thuật an toàn điện như: găng tay, ủng cách điện, mủ, quần áo bảo
hộ và dụng cụ thao tác
+ Phải hiểu rõ mục đích, nội dung công việc và trình tự thao tác thiết bị, nếu
không hiểu hoặc nghi ngờ phải yêu cầu trực chính chỉ rõ, giải thích kỹ trước khi thao
tác.
+ Kiểm tra, xác định chính xác đối tượng cần thao tác theo đúng yêu cầu lệnh
thao tác của trực chính.
+ Khi trực chính đọc lệnh thao tác, phải nhắc lại lệnh, nếu trực chính xác nhận
đúng lệnh mới được thao tác.
+ Việc thao tác ở thiết bị phải dứt khoát, nếu thấy nghi ngờ lệnh thao tác không
đúng theo quy trình thì yêu cầu trực chính kiểm tra lại lệnh thao tác và chỉ thực hiện

khi đã tiến hành kiểm tra chính xác nội dung và trình tự thao tác theo sơ đồ vận hành
hiện tại.
+ Trường hợp thao tác có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và thiết bị
thì có quyền từ chối thao tác với trực chính và báo cáo với Giám đốc Chi nhánh, lãnh
đạo Công ty và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối thao tác của mình.
- Trực phụ chịu trách nhiệm theo dõi vận hành các thiết bị sau:
- Máy biến áp tự dùng, hệ thống điện tự dùng toàn trạm.
- Các đồng hồ đo đếm.
- Hệ thống sạc, nạp ác quy của trạm.
- Thiết bị PCCC, các dụng cụ thiết bị thao tác, sửa chữa.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
- Ngoài ra, trực phụ còn chịu trách nhiệm theo dõi vận hành các thiết bị khác
trong trạm theo sự phân công cụ thể của Trưởng trạm.
- Trực phụ là người trực tiếp quản lý và ghi chép sổ sách vận hành sau:
- Sổ ghi thông số vận hành.
- Sổ theo dõi vận hành hệ thống ác quy, tủ sạc.
- Sổ ghi chỉ số công tơ, sản lượng nhận, giao của trạm.
- Khi có đơn vị bên ngoài vào trạm công tác, trực phụ có nhiệm vụ:
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trước khi tiến hành bàn giao hiện
trường cho đơn vị công tác đồng thời phải thực hiện những việc sau:
+ Chỉ cho toàn đơn vị công tác thấy nơi làm việc, chứng minh là không còn
điện ở các phần đã được cách điện và nối đất.
+ Chỉ dẫn cho toàn đơn vị công tác biết những phần còn mang điện ở xung
quanh nơi làm việc, các biện pháp an toàn bổ sung trong quá trình công tác.
- Bàn giao hiện trường cho đơn vị công tác.
- Khi kết thúc toàn bộ công việc, trực phụ phối hợp với trực chính tiến hành:
+ Kiểm tra việc thu dọn, vệ sinh chổ làm việc.
+ Nghiệm thu chất lượng toàn bộ công việc mà đơn vị công tác đã thực hiện.
+ Kiểm tra không còn người tại nơi công tác, tháo hết tiếp địa và các biện pháp

an toàn do đơn vị công tác làm bổ sung.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU THIẾT BỊ TRONG TRẠM
2.1. Phần máy biến áp:
2.1.1. Các thông số kỹ thuật của máy:
Trạm Hoài Nhơn có 2 máy biến áp, công suất tổng của chúng là: 25 MVA
- MBA được lắp đặt ngoài trời, được đặt trên móng bằng bêtông. Xung quanh
móng MBA có hệ thống mương thoát dầu, phía trên có rải đá 4*6. Hệ thống mương
thoát dầu được nối đến bể thu dầu sự cố.
- Hai máy biến áp có thể vận hành song song hoặc độc lập với nhau ở cấp 22kV
qua máy cắt nối (MC hợp bộ) 412. Hiện tại hai máy biến áp đang vận hành độc lập ở
cấp điện áp 22kV (MC 412 mở).
2.1.1.1. Máy biến áp T1
- Kiểu: Ba pha, ba cuộn dây, ngâm trong dầu, làm việc ngoài trời.
- Nhà sản xuất: EMC – Công ty Cơ điện thủ Đức
- Tần số định mức: 50 Hz
- Điện áp định mức: + Cao áp: 115
±
8x1, 25% kV (Điều áp dưới tải)
+ Trung áp: 38,5 kV
+ Hạ áp: 22
±
2x2,5% kV( Điều áp không
tải)
- Kiểu làm mát:ONAN/ONAF( Làm mát tự nhiên/ Quạt gió cưỡng bức ).
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 11
Hình ảnh cấu tạo máy biến áp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng

- Công suất định mức: 25/25/25 MVA (ONAF)
20/20/20 MVA (ONAN)
- Tổ đấu dây: YN-d11-yn12
- Phương thức nối đất của hệ thống:
+ Cao áp: Nối đất trực tiếp.
+ Trung áp: Cách ly.
+ Hạ áp: Nối đất trực tiếp.
Mức cách điện:
Đầu ra
Điện áp hoạt động
cực
đại
(kV)
Điện áp thử
nghiệ
m tần
số
công
nghiệ
p
Điện áp chịu đựng
xung sét
(Gía trị
đỉnh kV)
+ Phía cao áp 123 230 550
+ Trung tính cao áp 72,5 140 350
+ Trung áp 38,5 95 200
+ Hạ áp 24 50 125
+ Trung tính hạ áp 24 50 125
Giới hạn tăng nhiệt độ:

+ Giới hạn tăng nhiệt độ lớp dầu trên cùng: 55
0
C
+ Giới hạn tăng nhiệt độ cuộn dây: 60
0
C
Tổn hao không tải: P
0
=20kW; I
0
=0.20%
Tổn hao có tải: (ở nấc phân áp chính, nhiệt độ cuộn dây là 75
0
C).
+ Pk
115-38,5
= 113 kW
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
+ Pk
115-22
= 114 kW
Điện áp ngắn mạch: (Tại nấc 10 khi nhiệt độ cuộn dây là 75
0
C).
+ Uk
115-38,5
= 18,87%
+ Uk
115-22

= 10,7%
+ Uk
38,5-22
= 6,8%
Điện áp và dòng điện các nấc điều chỉnh điện áp:
Nấc phân áp phía 110 kV:
Tap Điện áp Dòng điện (A) Tap Điện áp Dòng điện (A)
ONAN ONAF ONAN ONAF
1 126500 91,3 114,1 10 113563 101,7 127,1
2 125063 92,3 115,4 11 112125 103 128,7
3 123625 93,4 116,8 12 110688 104,3 130,4
4 122188 94,5 118,1 13 109250 105,7 132,1
5 120750 95,6 119,5 14 107813 107,1 133,9
6 119313 96,8 121 15 106375 108,5 135,7
7 117875 98 122,4 16 104938 110 137,5
8 116438 99,2 124 17 103500 111,6 139,5
9 115000 100,4 125,5
Phía 35kV:
Điện áp(V)
Dòng điện (A)
ONAN ONAF
38500 299,9 374,9
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
Nấc phân áp Phía 22kV:
Tap
Điện
Dòng điện (A) Tap
Điện áp
Dòng điện (A)

ONAN ONAF ONAN ONAF
1 2310 499,9 624,8 4 21450 538,3 672,9
2 2255 512,1 640,8 5 20900 552,5 690,6
3 2200 524,9 656,1
2.1.1.2. Máy biến áp T2
- Kiểu: Ba pha, ba cuộn dây, ngâm trong dầu, làm việc ngoài trời.
- Nhà sản xuất: EMC – Công ty Cơ điện thủ Đức
- Tần số định mức: 50 Hz
- Điện áp định mức: +Cao áp: 115
±
8x1, 25% kV ( Điều áp dưới tải)
+Trung áp: 38,5 kV
+Hạ áp: 22
±
2x2,5% kV( Điều áp không tải)
- Kiểu làm mát:ONAN/ONAF( Làm mát tự nhiên/ Quạt gió cưỡng bức ).
- Công suất định mức: 25/25/25 MVA (ONAF)
20/20/20 MVA (ONAN)
- Tổ đấu dây: YN-d11-yn12
- Phương thức nối đất của hệ thống:
+ Cao áp: Nối đất trực tiếp.
+ Trung áp: Cách ly.
+ Hạ áp: Nối đất trực tiếp.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 14
Hình ảnh cấu tạo máy biến áp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
Mức cách điện:
Đầu ra
Điện áp hoạt động
cực

đại
(kV)
Điện áp thử
nghiệ
m tần
số
công
nghiệ
p
Điện áp chịu đựng
xung sét
(Gía trị
đỉnh kV)
+ Phía cao áp 123 230 550
+ Trung tính cao áp 72,5 140 350
+ Trung áp 38,5 80 170
+ Hạ áp 24 50 125
+ Trung tính hạ áp 24 50 125
Giới hạn tăng nhiệt độ:
+ Giới hạn tăng nhiệt độ lớp dầu trên cùng: 55
0
C
+ Giới hạn tăng nhiệt độ cuộn dây: 60
0
C
Tổn hao không tải: P
0
=20.5kW; I
0
=0.30%

Tổn hao có tải: ( ở nấc phân áp chính, nhiệt độ cuộn dây là 75
0
C.)
+ Pk
115-38,5
= 113 Kw
+ Pk
115-22
= 114 Kw
Điện áp ngắn mạch: ( Tại nấc 10 khi nhiệt độ cuộn dây là 75
0
C).
+ Uk
115-38,5
= 18,87%
+ Uk
115-22
= 10,7%
+ Uk
38,5-22
= 6,8%
Điện áp và dòng điện các nấc điều chỉnh điện áp:
Nấc phân áp phía 110 kV:
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
Tap Điện áp

Dòng điện (A) Tap
Điện áp
Dòng điện (A)

ONAN ONAF ONAN ONAF
1 126500 91,3 114,1 10 113563 101,7 127,1
2 125063 92,3 115,4 11 112125 103 128,7
3 123625 93,4 116,8 12 110688 104,3 130,4
4 122188 94,5 118,1 13 109250 105,7 132,1
5 120750 95,6 119,5 14 107813 107,1 133,9
6 119313 96,8 121 15 106375 108,5 135,7
7 117875 98 122,4 16 104938 110 137,5
8 116438 99,2 124 17 103500 111,6 139,5
9 115000 100,4 125,5
Phía 35kV:
Điện áp(V)
Dòng điện (A)
ONAN ONAF
38500 299,9 374,9
Nấc phân áp Phía 22kV:
Tap
Điện
Dòng điện (A) Tap
Điện áp
Dòng điện (A)
ONAN ONAF ONAN ONAF
1 2310 499,9 624,8 4 21450 538,3 672,9
2 2255 512,1 640,8 5 20900 552,5 690,6
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
3 2200 524,9 656,1
2.1.2. Hệ thống làm mát:
2.1.2.1. Bộ tản nhiệt
Phương pháp làm mát của máy biến áp là sự lưu thông dầu, gió tự nhiên

(ONAN) và làm mát cưỡng bức bằng quạt gió (ONAF). Thiết bị làm mát là hệ thống
tản nhiệt kiểu dàn lá có thể tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển máy. Việc làm
mát của bộ tản nhiệt theo phương thức đối lưu và bức xạ nhiệt.
Mỗi bộ tản nhiệt được thiết kế chế tạo để có thể làm sạch bằng tay và bảo dưỡng bề
mặt tại hiện trường
Mỗi ống nối với cánh tản nhiệt đều có một van cánh bướm phù hợp với tiêu chuẩn có
khả năng khóa ở vị trí đóng mở và ký hiệu chắc chắn
Tại mỗi hộp cánh tản nhiệt có nút xả dầu ở đáy và xả khí ở bên trên cho phép tháo dầu
ở cánh tản nhiệt mà không cần xả dầu từ thùng máy.
2.1.2.2. Hệ thống quạt làm mát
Ở chế độ bằng tay (Manual): hệ thống quạt mát hoạt động theo 3 nhóm: ( một
phần ba, hai phần ba và toàn bộ)
Ở chế độ tự động (Auto): hệ thống quạt mát hoạt động theo 2 nhóm: ( một phần
ba và toàn bộ). Hệ thống làm mát làm việc theo nhiệt độ lớp dầu trên cùng. Cụ thể ở
chế độ tự động nhóm quạt 1 luôn luôn chạy, nhóm quạt 2 tiếp tục khởi động khi nhiệt
độ dầu đạt đến 57
0
C và dừng quạt ở 50
0
C.
Số lượng quạt mát gồm 12 cái loại 0,75kW- 940 v/ph dùng điện áp 3 pha
220/380 V- 50 Hz. Chiều quay cánh quạt được quy định và ghi rõ trên thân quạt. các
quạt đều được bảo vệ và đóng cắt bằng áptômát.
Việc khởi động và dừng quạt ở tất cả các chế độ bằng tay và tự động đều thực
hiện được tại máy biến áp và trong phòng điều khiển.
Các tín hiệu chỉ thị hoạt động, sự cố của hệ thống làm mát như sau:
+ Các quạt hoạt động
+ Các quạt ngừng
+ Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động bằng tay.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 17

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
+ Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động tự động.
+ Sự cố quạt.
+ Nguồn cung cấp bình thường
2.1.3. Thiết bị kiểm soát và bảo vệ:
- Rơle hơi: Kiểu BRR-80-F100( DR-80) do hãng COMMEN của Ý sản xuất có
2 cấp bải vệ, cấp 1 để báo tín hiệu và cấp 2 để cắt máy cắt, có vị trí lấy mẫu khí.
- Rơle dòng dầu: Kiêu RS-2001 do hãng MR(Cộng hòa Liên Bang Đức) sản
xuất đi kèm bộ OLTC. Có tiếp điểm báo Role tác động và đi cắt.
- Đồng hồ đo nhiệt độ cuộc dây: Loại MSRT150-W của hãng TERMAN (Ý)
sản xuất, gồm 3 cái( đo nhiệt độ cuộn dây 110kV, 35kV, 22kV) loại đồng hồ kim,
khoảng đo từ 0 đến 150
o
C, kèm theo cảm biến PT100 và bộ hiển thị số từ xa, nguồn
cung cấp 220/230 VAC ±10% có 4 tiếp điểm có thể hiệu chỉnh theo nhiệt độ để điều
khiển mạch bảo vệ máy biến áp (Alarm và trip).
- Đồng hồ đo nhiệt độ lớp dầu trên: Loại MSRT150 của hãng TERMAN của Ý
sản xuất, loại đồng hồ kim, phạm vi đo từ 0 đến 150
o
C, kèm theo cảm biến PT100 và
bộ hiển thị số từ xa, nguồn cung cấp 220/230 VAC ±10% có 4 tiếp điểm có thể hiệu
chỉnh theo nhiệt độ để điều khiển mạch bảo vệ máy biến áp (Alarm và trip).
- Van an toàn( van phòng nổ): Dùng loại 208-001-57 do hãng QUALITRO của
Mỹ sản xuất gắn trên nắp thùng MBA. Có tiếp điểm báo tác động, cột tín hiệu
(semaphore).
- Rơle áp suất đột biến: Dùng loại 208-001-57 do hãng QUALITRO của Mỹ
sản xuất.
- Đồng hồ báo mức dầu: đồng hồ chỉ thị mức dầu của máy biến áp, là chỉ thị
mức dầu của bộ OLTC loại 032-101-01 được gắn ở bình dầu phụ do hãng
QUALITRO của Mỹ sản xuất, hiển thị theo nhiệt độ có tiếp điểm báo mức dầu cao và

thấp.
2.1.4. Các sứ xuyên cách điện:
- Sứ cao áp 115kV: Dùng loại sứ 123kV, loại PNO.123.550.800 do Thụy Điển
sản xuất.
- Sứ trung tính cao áp: Dùng loại sứ 72,5kV, loại PNO.72,5.325.800, do Thụy
Điển sản xuất.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
- Các sứ trên có vị trí đo tgδ, đo phóng điện cục bộ, bộ chỉ mức dầu của từng
sứ.
- Sứ trung áp 35kV: Dùng loại SBA38,5/450(TĐ) do công ty sứ Hoàng Liên
Sơn( HOCERATEC) sản xuất theo tiêu chuẩn IEC 137.
- Các sứ hạ áp: dùng loại SBA23-L840 do công ty sứ Hoàng Liên
Sơn( HOCERATEC) sản xuất theo tiêu chuẩn IEC 137.
2.1.5. Dầu và hệ thống chứa dầu MBA và bộ đổi nấc dưới tải:
- Dầu trong thùng dầu chính và bộ đổi nấc dưới tải sử dụng cùng 1 loại dầu có
chất phụ gia có chống oxi hóa
- Mác dầu: SHELL DIALA AX, phù hợp với tiêu chuẩn IEC 296
- Tổng khối lượng dầu 22000kg
2.1.6. Điều chỉnh điện áp dưới tải:
2.1.6.1. Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải(OLTC)
MBA được lắp đặt bộ điều áp dưới tải(OLTC) phía 115kV loại VVIII250Y-76-
10193W do hãng MR của Đức sản xuất. Bộ OLTC gồm 17 nấc với dãi điều chỉnh
115±8x1,25% cho phép tự động lựa chọn chuyển nấc phân áp của máy biến áp, nhờ
thiết bị tự động đo, xử lý tổng trở và đọ sụt áp trong phụ tải, luôn đảm bảo 1 chế độ
điều chỉnh điện áp phù hợp nhất. Bộ điều chỉnh điện áp còn có thể kết nối với hệ
thống bảo vệ cho máy biến áp hiển thị dạng số.
Bộ OLTC có thùng dầu riêng, dầu trong thùng được cách ly với dầu trong thùng
chính, thùng dầu của bộ OLTC có hệ thống bảo quản dầu riêng và có
ngăn dầu phụ riêng. Bộ chuyển mạch dưới tải được lắp ráp trên nắp

thùng dầu chính MBA
Các thông số của bộ OLTC
TT Hạng mục Thông số
1 Nhà sản xuất MR
2 Nước sản xuất Cộng hòa Liên Bang Đức
3 Kiểu VVIII250Y-076-10193W
4 Số chế tạo N/a
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
5 Tiêu chuẩn sản xuất IEC214(1987-07)
6 Dòng định mức 250A
7 Tấn số 50Hz
8 Số nấc điều chỉnh 17
9 Phạm vi điều chỉnh 115±8x1,25%
10 Điện áp cấp nguồn động

380/220VAC
11 Điện áp cấp nguồn tự
dùng
220VDC
Bộ OLTC làm việc ở 4 chế độ:
+ Quay tay từng nấc 1
+ Bằng điện dùng nút ấn bấm từng nấc 1 tại chỗ
+ Bằng điện dùng nút ấn bấm từng nấc 1 từ xa tại phòng điều khiển
+ Tự động điều chỉnh điện áp từ xa bằng bộ tự động điều chỉnh điện áp
2.1.6.2. Bộ truyền động Môtơ
Bộ truyền động môtơ được gắn liền với bộ điều áp dưới tải bao gồm toàn bộ
các truyền động cơ khí, điện và thiết bị cần thiết khác cho hoạt động của chuyển
mạch. Việc điều khiển truyền động môtơ phù hợp với nguyên tắc từng nấc. Một xung
điều khiển đơn được phát ra bởi 1 hệ thống điều khiển sẽ kích hoạt sự vận hành của

bộ chuyển nấc được thực hiện 1 cách liên tục cho dù có xuất hiện bất cứ 1 xung điều
khiển nào trong suốt quá trình vận hành. Sự vận hành của bộ chuyển nấc sau đó chỉ có
thể được tiến hành sau khi hệ thống điều khiển đã đặt tại vị trí nghỉ của nó.
- Thông số chính của bộ truyền động mô-tơ:
TT Hạng mục Thông số
1 Nhà sản xuất MR
2 Nước sản xuất Cộng hòa liên bang Đức
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
3 Kiểu ED 100S
4 Công suất động cơ 0,75kW
5 Điều khiển điện Điều khiển từng bước bằng nút
bấm. Giới hạn đóng
cắt mạch điện
6 Chỉ thị vị trí tại chỗ và từ
xa
17 nấc( từ 1 đến 17)
7 Tay quay Vận hành bằng tay trong trường
hợp vận hành sự cố
và điều chỉnh có chủ
định
2.1.6.3. Thiết bị điều chỉnh điện áp dưới tải
- Bộ OLTC được điều khiển và kiểm soát nho thiết bị tự động điều chỉnh VC-
100BU được đặt tại tủ điều khiển từ xa trong phòng điều khiển.
- Bộ OLTC đảm bảo tự động thay đổi nấc phân áp để điều chỉnh điện áp, đảm
bảo phù hợp cho mọi loại đặc tính phụ tải, có chức năng giám sát, khóa, báo tín hiệu.
- Thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị tự động điều chỉnh điện áp dứoi tải:
+ Điện áp đặt Vs: 85÷140V mỗi bước cài đặt là 0,1V.
+ Khoảng chết: ∆U(±0,5% ÷ ±9%) Vs mỗi bước cài đặt 0,1%.
+ Thời gian trễ điều chỉnh:

Delay time 1: 0 ÷ 180s
Delay time 2: 1 ÷ 10s
+ Khóa và báo điện áp thấp khi: 70% ÷ 99%, mỗi bước điều chỉnh 1%.
+ Khóa và báo điện áp cao khi: 101% ÷ 130%, mỗi bước điều chỉnh 1%.
+ Khóa và báo hiệu quá dòng điện 50 ÷ 210% Iđm của máy biến dòng, mỗi
bước vài đặt 5%.
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
2.1.7. Bộ điều áp không tải: Đặt ở điện áp 22kV:
- Máy lắp bộ điều áp không tải kiểu: UI800-36-06050Y
- Hãng sản xuất: MR(CHLB Đức)
- Phạm vi điều chỉnh: ±5%
- Số nấc: 5 nấc
- Dòng định mức: 800A
2.2. Phần máy cắt:
2.2.1. Các thông số kỹ thuật:
2.2.1.1. Máy cắt phía hạ áp
Thông số kỹ thuật của máy cắt MH24:
TT Thông số Đơn vị Giá trị
A Tủ máy cắt hợp bộ MH24
1 Nhà chế tạo ABB stromberg
2 Năm chế tạo
3 Điện áp định mức kV 24
4 Dòng ngắn mạch max quá độ kA 62,5
5 Điện áp chịu đựng tần số nguồn (1phút) kV 50
6
Điện áp chịu đựng xung sét 1,2/50 µs
kVpeak 125
7 Dòng điện định mức( thanh cái) A 1600
8 Khả năng chịu đựng dòng ngắn mạch ( 1s) kA 25

9 Thử chịu cao thế trong 1 phút kV 2
B Máy cắt HPA24 (Dùng cho các tủ máy
căt)
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 22
Hình ảnh máy cắt
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
1 Chủng loại
- MC tổng 431,432, MC phân
đoạn 412
- Máy cắt XT
471,472,473,474,475,476,477,
478
HPA
24/16
25C
MH
HPA
24/62
5C
MH
2 Hãng sản xuất ABB/SWENDEN
3 Dòng điện định mức
- MC tổng 431,432, MC phân
đoạn 412
- MC XT
471,472,473,474,476,478,477,
478
A
1600
630

4 Điện áp đinh mức kV 24
5 Thời gian chịu ngắn mạch định mức s 3
6 Dòng ngắn mạch max quá độ (1s)
-Đối với MC tổng
- Đối với MC xuất tuyến 62,5
30
7 Áp lực khí SF6 Bar 2,5
8 Điện áp chịu đựng tần số nguồn (1 phút) kV 2,5
9
Điện áp chịu đựng xung sét 1,2/50µs
kVpeak 50
10 Khả năng chịu đựng dòng ngắn mạch (3s) kA 25
11 Thời gian hoạt động
- Thời gian cắt Ms ≤40
- Tổng thời gian cắt Ms ≤60
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
- Thời gian đóng Ms 55
12 Chu trình đóng cắt 0-0,3s-CO-180s-CO
13 Cơ cấu truyền động Lò xo được tích
năng
bằng
mô tơ
14 Số lần đóng cắt trước khi bảo dưỡng
- Với dòng điện định mức Lần 30000
2.2.1.2. Máy cắt phía 110 kV (171,172, 173,131,132)
a. Đặc điểm chung
1. Máy cắt LTB 145D1/B-ABB là loại máy cắt dùng khí SF6 để cách điện và dập hồ
quang. Ba pha của máy cắt được đặt trên giá đỡ. Trụ cực máy cắt chứa
khí SF6 để cắt điện và dập hồ quang theo nguyên tắc tự thổi. Mật độ

của khí SF6 trong buồng được hiển thị bằng đồng hồ áp lực.
2. Mỗi pha của máy cắt có một buồng dập hồ quang (buồng ngắt) riêng biệt nằm ở
phía trên, phía dưới là sứ cách điện. Để tạo môi trường khí SF6 dập tắt
hồ quang ở áp lực cao, buồng dập hồ quang của máy cắt SF6 được thiết
kế tăng cường khả năng chịu nhiệt và chấn động cơ khí, giảm độ hao
mòn tiếp điểm do các hóa chất độc hại sinh ra trong quá trình dập hồ
quang. Phần tác dụng nằm trong vỏ sứ chứa đầy khí để đảm bảo cách
điện giữa các cực của máy cắt.
3. Ba pha được điều khiển chung bằng một cơ cấu truyền động bằng lo xo tích năng
đặt trong tủ truyền động được gán với giá đỡ. Năng lượng cần để thao
tác được tích năng trong lò xo đóng và lò xo cắt chung cho cả 3 pha. Tủ
truyền động được nối với trụ cực pha B qua một cơ cấu dẫn động và nối
với các trụ pha khác qua các cần liên kết.
Sau mỗi lần đóng, lò xo đóng được tự động tích năng cho lần đóng tiếp theo bằng một
động cơ nén lò xo. Thời gian tích năng nhỏ hơn 15s.
4. Chu trình của máy cắt là: mở - 0,3s -đóng cắt-3min-đóng cắt
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đại học Bách Khoa Đà Nẵng
5. Máy cắt có thể báo tín hiệu hoặc tự động khóa khi áp lực khí SF6 bị giảm thấp.
6. Máy cắt có tiếp điểm liên động hoặc cắt khi áp lực khí SF6 bị giảm thấp.
7. Máy cắt có 2 cuộn cắt có thể làm việc độc lập hoặc song song.
8. Máy cắt có thể thao tác từ xa hoặc tại chỗ tùy theo việc chọn chế độ remote hoặc
local.
9. Máy cắt có trang bị bộ sấy đặt tại tủ truyền động, có bộ cảm biến nhiệt điều khiển
việc đưa bộ sấy vào làm việc khi nhiệt độ môi trường nhở hơn 10
0
C.
10. Máy cắt có kết cấu kín, các trụ nạp đầy khí nên có thể dùng ở mọi khí hậu, kể cả
trong môi trường nhiễm bẩn nặng và khí hậu nhiệt đới.
11. Tất cả các chi tiết của một cực máy đều được lắp ráp, hiệu chỉnh và thí nghiệm

xuất xưởng sẵn sàng cho việc lắp đặt sau đó nạp khí ở áp lực + 0.5bar,
bảo đảm các chi tiết trong cực máy cắt không bị nhiễm ẩm trong quá
trình vận chuyển và bảo quản trong kho do đó không cần kiểm tra và xử
lý cách điện trước khi vận hành nếu áp lực trong cực máy cắt khi mở
hòm không nhỏ hơn + 0.3 bar.
12. Máy cắt có thể đóng lặp lại cho cả 3 pha.
b. Thông số kỹ thuật của máy cắt LTB 145D1/B-ABB
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Nhà chế tạo ABB- Thụy Điển
2 Số chế tạo 8542464
3 Năm sản xuất 2000
4 Điện áp định mức kV 145
5 Tần số định mức Hz 50
6 Dòng điện định mức A 3150
7 Dòng cắt định mức (3s) kA 40
8 Mức chịu điện áp xoay chiều tăng cao tần số 275
SVTH: Bùi Hải Đông Trang: 25

×