Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty giầy thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.07 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang ngày càng trở thành một chỉnh thể
thống nhất, các quan hệ kinh tế đợc mở rộng đa phơng, đa dạng với nhiều
hình thức. Bên cạnh các quan hệ ngoại giao và các quan hệ đầu t quốc tế, các
quan hệ thơng mại quốc tế cũng đặc biệt phát triển. Nhiều nớc đã chuyển từ
chiến lợc kinh tế "đóng cửa" sang chiến lợc kinh tế "mở cửa", từ thay thế nhập
khẩu sang hớng về xuất khẩu. Chính vì vậy, hoạt động ngoại thơng ngày nay
diễn ra sôi động không chỉ ở ba đỉnh tam giác kinh tế thế giới: Mỹ - Nhật -
Tây  u mà còn ở hầu hết các nớc trên thế giới. Để hội nhập với xu thế đó,
chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã có nhiều thay đổi nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
Hoạt động xuất khẩu xuất hiện từ rất sớm với những vai trò hết sức to
lớn nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo nguồn vốn chủ yếu cho
nhập khẩu, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, Công ty giầy
Thợng Đình - một doanh nghiệp chủ yếu sản xuất hàng xuất khẩu luôn luôn v-
ơn tới thị trờng nớc ngoài nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty. Giá trị xuất khẩu của Công ty đóng góp một phần vào việc tăng thu
ngoại tệ cho đất nớc.
Nhng trong giai đoạn hiện nay, hoạt động xuất khẩu của Công ty gặp
nhiều khó khăn do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, do phải
nhập khẩu nguyên liệu từ nớc ngoài nên giá thành sản phẩm thờng bị nâng
cao , do Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc, do nhu cầu tiêu dùng giầy vải trên thế giới đang giảm mạnh Do vậy,
trong thời gian tới, để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cũng nh tăng kim ngạch
xuất khẩu, cần phải có những giải pháp để khai thác những lợi thế Công ty có
đợc và khắc phục những khó khăn mà Công ty gặp phải. Trớc thực tế đó, tôi
xin đa ra một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
Công ty trong đề tài "Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu ở Công ty giầy Thợng Đình ".


Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
1
Luận văn tốt nghiệp
* Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty giầy Thợng
Đình trong giai đoạn 1996-1999.
Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới.
* Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Việc nghiên cứu luận văn nhằm hai mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu ở Công ty giầy Thợng Đình
trong giai đoạn 1996 - 1999
- Đa ra một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty
giầy Thợng Đình trong thời gian tới
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Đỗ Thị Hơng cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu Công ty giầy Thợng Đình đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc tìm tài liệu
và cung cấp những số liệu thực tế về hoạt động xuất khẩu của Công ty. Một
lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 38
đã đóng góp ý kiến cho luận văn này.
Sinh viên
Kiều Thị Thanh Giang
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung

Về xuất khẩu
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới,Việt Nam tham gia
ngày càng nhiều vào các quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó quan hệ thơng mại
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng ngày càng đợc đẩy mạnh. Việc
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu là rất cần thiết để đi sâu
vào nghiên cứu xuất khẩu một hay một số mặt hàng nào đó. Những vấn đề lý
luận chung về xuất khẩu bao gồm:
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Từ xa xa, con ngời đã nhận thức đợc lợi ích của hoạt động trao đổi,
buôn bán giữa các nớc. Nói chung, ngời ta đã sớm tìm thấy những lợi ích thực
tế của thơng mại quốc tế và đó chính là khởi nguồn cho các lý thuyết về xuất
khẩu.
1. Các lý thuyết về xuất khẩu
Thơng mại quốc tế đợc đề cập đến từ rất lâu. Nó là cơ sở dẫn đến sự
chuyên môn hoá sản xuất và sự trao đổi giữa các quốc gia. Tuy vậy, các lý
thuyết về thơng mại quốc tế chỉ thực sự xuất hiện ở thế kỷ 15 và đợc phát triển
qua mấy trăm năm nay. Nó ra đời nhằm giải thích cho nguồn gốc của hoạt
động xuất khẩu nói riêng và thơng mại quốc tế nói chung.
1.1. Các nhà kinh tế thuộc trờng phái trọng thơng
Họ cho rằng các quốc gia nên khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu. Theo họ tổng giá trị của cải trên thế giới là một con số không đổi nên
thơng mại quốc tế chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt cho bên kia "dân tộc này
làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc kia". Lý thuyết đã sớm đáng giá
đợc tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, nó khác với trào lu t tởng phong
kiến thời bấy giờ đề cao nền kinh tế tự cấp tự túc. Tuy nhiên, lý thuyết này
còn đơn giản, ít tính lý luận, cha giải thích đợc bản chất của hoạt động thơng
mại quốc tế.
1.2. Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
3

Luận văn tốt nghiệp
Lý thuyết này ra đời vào thế kỷ 18. Theo quan điểm của Adam Smith,
một nớc chỉ sản xuất các loại hàng hóa cho phép sử dụng tốt nhất các nguồn
tài nguyên của nó và sau đó tiến hành trao đổi với các nớc khác trên cơ sở các
bên cùng có lợi. Và do đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ tăng lên.
Nhng lý thuyết này mới chỉ giải thích đợc nguyên nhân của thơng mại
quốc tế một cách đơn giản. Theo lý thuyết này thì các quốc gia tham gia vào
hoạt động thơng mại quốc tế thì ít nhất phải có thế mạnh về một sản phẩm
hàng hóa nào đó. Nó không giải thích đợc trờng hợp hai quốc gia cùng có thế
mạnh về một mặt hàng nhng vẫn tham gia vào thơng mại quốc tế.
1.3. Lý thuyết về lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối)
Dựa trên các học thuyết ở các giai đoạn trớc, David Ricardo đã xây
dựng lên lý thuyết về lợi thế so sánh nhằm giải thích cho nguồn gốc của th-
ơng mại quốc tế nói chung hay hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so
với các quốc gia khác trong sản xuất tất cả các loại sản phẩm, thì quốc gia đó
vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình. Khi
tham gia vào thơng mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất
cả các loại hàng hóa sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng
hóa mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hóa có lợi thế t-
ơng đối) và nhập khẩu các loại hàng hóa mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn
nhất (đó là những hàng hóa không có lợi thế tơng đối).
Mô hình đơn giản của David Ricardo dựa trên 5 giả thiết sau:
a) Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng, mỗi quốc
gia có lợi thế về một mặt hàng.
b) Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi nớc
nhng không di chuyển giữa các nớc.
c) Công nghệ sản xuất ở hai nớc là cố định,
d) Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
e) Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.

Mặc dù lý thuyết này mang một giá trị lớn trong việc nghiên cứu
nguyên nhân dẫn đến thơng mại quốc tế, nhng nó không nhận đợc sự tán
thành hoàn toàn của các nhà kinh tế học. Sở dĩ nh vậy là do: khi nghiên cứu
quy luật về lợi thế tơng đối, Ricardo đã dựa trên hàng loạt các giả thiết đơn
giản của lý thuyết giá trị lao động để chứng minh quy luật trên. Song trong
thực tế lao động không phải là đồng nhất. Hơn nữa, hàng hóa làm ra không chỉ
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
4
Luận văn tốt nghiệp
bởi lao động mà gồm cả các yếu tố sản xuất khác nh đất đai, vốn, khoa học
-kỹ thuật. Việc so sánh hàm lợng lao động của những mặt hàng khác nhau sẽ
đa ra những nhận định sai lệch về giá trị tơng đối, bởi vì việc sản xuất những
mặt hàng đó đòi hỏi tỷ lệ khác nhau về yếu tố sản xuất. Sau này (năm 1936),
nhà kinh tế học Haberler đã đa ra lý thuyết về chi phí cơ hội để nhằm củng cố
vị trí của lý thuyết lợi thế so sánh. Theo lý thuyết chi phí cơ hội, một quốc gia
có lợi thế so sánh trong sản xuất mặt hàng này tức là chi phí cơ hội để sản
xuất ra mặt hàng đó thấp hơn chi phí cơ hội để sản xuất ra mặt hàng đó ở quốc
gia khác.
1.4. Lý thuyết của Heckscher -Ohlin về lợi thế tơng đối (lợi thế so sánh)
Mặc dù đã khám phá ra nguồn gốc dẫn đến hoạt động buôn bán giữa
các quốc gia nhng các lý thuyết thơng mại cổ điển vẫn cha đa ra cách giải
thích hợp lý về cơ sở của lợi thế so sánh.
Khác với các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng lợi thế so sánh dựa trên
sự khác biệt về năng suất lao động giữa các quốc gia, ông cho rằng lợi thế so
sánh xuất phát từ sự khác biệt giữa các quốc gia về yếu tố sản xuất và sự khác
biệt về hàm lợng các yếu tố dùng để sản xuất mặt hàng.
Lý thuyết Heckscher - Ohlin dựa trên các giả thiết sau đây:
+ Thế giới chỉ có hai quốc gia, chỉ có 2 loại hàng hóa và chỉ có hai yếu
tố sản xuất là lao động và t bản.
+ Một hàng hóa sử dụng nhiều lao động, một hàng hóa sử dụng nhiều

vốn.
+ Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất hàng hóa giống nhau và thị
hiếu của các dân tộc là nh nhau.
+ Tỷ lệ giữa đầu t và sản lợng của hai hàng hóa trong hai quốc gia là
một hằng số không đổi. Cả hai quốc gia đều chuyên môn hoá sản xuất không
hoàn toàn.
+ Cạnh tranh hoàn hảo trong thị trờng hàng hoá và thị trờng các yếu tố
đầu vào trong cả hai quốc gia.
+ Các yếu tố đầu vào di chuyển tự do trong từng quốc gia nhng bị cản
trở trong phạm vi quốc tế.
+ Không có chi phí vận tải, không có hàng rào thuế quan và các cản
ngại khác trong thơng mại giữa hai nớc.
Xuất phát từ các giả thiết trên, định lý Heckscher - Ohlin đợc phát biểu
nh sau: Một nớc sẽ sản xuất và xuất khẩu những loại hàng hóa mà việc sản
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
5
Luận văn tốt nghiệp
xuất chúng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có ở nớc đó, và nhập
khẩu những loại hàng hóa mà việc sản xuất chúng cần nhiều yếu tố đắt và t-
ơng đối khan hiếm trong nớc đó. Hay nói cách khác, một nớc tơng đối dồi
dào lao động sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu
hàng hóa sử dụng nhiều vốn.
Trên đây là một số lý thuyết giải thích nguồn gốc và lợi ích thu đợc từ
hoạt động xuất khẩu.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Đồng tiền đợc dùng làm phơng
tiện thanh toán có thể là đồng tiền của một trong hai quốc gia, có thể là đồng
tiền của một quốc gia thứ ba. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác
đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

Xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động thơng mại quốc tế, nó đợc
xuất hiện từ rất sớm và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng
hóa tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật
cao. Ngoài ra, hoạt động này còn diễn ra đối với hàng hóa vô hình và mặt
hàng này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong mậu dịch quốc tế.
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu
tiên trong thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng doanh nghiệp nói riêng, từng quốc gia nói chung
cũng nh trên toàn thế giới.
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về
một lĩnh vực nào đó. Để có thể khai thác đợc lợi thế, giảm thiểu bất lợi, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành
trao đổi buôn bán với nhau, bán những sản phẩm mà mình sản xuất thuận lợi
và mua những sản phẩm mà mình sản xuất bất lợi. Tuy nhiên, hoạt động xuất
khẩu không nhất thiết phải diễn ra giữa các nớc có lợi thế tuyệt đối về một
lĩnh vực nào đó, mà nó vẫn có thể diễn ra khi một quốc gia có hiệu quả thấp
hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm. Khi
tham gia vào thơng mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất
cả các loại hàng hóa sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
6
Luận văn tốt nghiệp
hóa mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu các loại hàng hóa mà
việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất.
Nói cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể
tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có lợi thế tơng đối và nhập
khẩu mặt hàng không có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất

này làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình một cách tốt nhất
giúp tiết kiệm đợc các nguồn lực nh lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên
trong quá trình sản xuất. Và do đó tổng sản phẩm của toàn thế giới cũng sẽ đ-
ợc tăng lên.
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng
và phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia. Điều này đợc thể hiện qua những
vai trò chủ yếu sau:
2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc
Công nghiệp hoá với bớc đi phù hợp là con đờng tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Nhng sự
tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các
điều kiện này. Thực tế cho thấy, hầu hết các quốc gia đang phát triển đều
thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để khắc phục đợc tình trạng này họ buộc
phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nớc cha có khả năng cung ứng.
Nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập
khẩu này?
Thực tế cho thấy để có nguồn vốn nhập khẩu, mỗi nớc (đặc biệt là các
nớc đang phát triển) có thể huy động từ các hình thức chủ yếu sau:
+ Đầu t nớc ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ.
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nguồn vốn vay nợ và
viện trợ thì không ai có thể phủ nhận đợc, song việc huy động nguồn vốn này
không phải là dễ dàng. Bên cạnh đó, sử dụng nguồn vốn này thì các nớc đi vay
thờng phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và sẽ phải hoàn lại nguồn vốn
này cho nớc ngoài sau một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38

7
Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác, ở các nớc đang phát triển cũng nh những nớc kém phát triển
thì hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ phát triển cha mạnh. Do đó, nguồn
vốn quan trọng nhất mà mỗi nớc có thể trông chờ vào đó là nguồn thu từ hoạt
động xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu,
quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu.
ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính cho sự tăng tr-
ởng kinh tế là thiếu nguồn lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn
huy động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sở chính, nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay
nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời
cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc đó vì đây là nguồn thu chủ
yếu để đảm bảo rằng nớc này có thể trả đợc nợ.
2.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia, từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đó là:
Một là, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất
về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của nền sản
xuất thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ bé và tăng trởng chậm.
Hai là, coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển, đợc thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.

+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Chẳng hạn, khi phát triển sản xuất ngành giầy dép thì ngành vải, cao su, hoá
chất có cơ hội phát triển theo.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng đa dạng
của ngời tiêu dùng. Vì ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
8
Luận văn tốt nghiệp
các mặt hàng với số lợng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia
đó.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, giúp các quốc gia
khai thác đợc triệt để lợi thế so sánh của mình, tạo điều kiện cho các quốc gia
tiến hành chuyên môn hoá sâu, nâng cao hiệu quả sản xuất. Khoa học công
nghệ càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc. Ngày nay, đối với
mỗi loại hàng hóa ngời ta có thể thiết kế ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ hai,
lắp đặt ở nớc thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ t và thanh toán ở nớc thứ năm. Nh vậy,
hàng hóa đợc sản xuất ra ở một nớc có thể đợc tiêu thụ ở nhiều nớc khác nhau.
Điều đó cho thấy tác động ngợc trở lại của hoạt động xuất khẩu đối với
chuyên môn hoá sản xuất, tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên
môn hoá một cách sâu sắc nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế của mình.
Với đặc điểm quan trọng là dùng đồng tiền làm phơng tiện thanh toán,
xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những
nớc nghèo, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có đợc nhờ
hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh về quan hệ
cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nớc phát triển. Thực tế
đã chứng minh rằng, những nớc phát triển là những nớc có nền ngoại thơng
phát triển và năng động.
2.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân

Thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu ngời lao động, giải quyết đợc nạn thất nghiệp trong nớc. Mặt khác,
xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng mà trong nớc cha sản
xuất đợc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân
dân.
2.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại
Giữa xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có mối quan
hệ qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ
yếu, cơ bản và là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đó nó
thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển theo nh du lịch quốc tế, bảo hiểm
quốc tế, giao thông vận tải quốc tế Ngợc lại, sự phát triển của các ngành
này lại là điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
9
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ.
Xuất khẩu thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, làm tăng giá trị máy móc
thiết bị (C) và làm giảm giá trị lao động (V) trong cấu thành giá trị hàng hóa,
chuyển dịch cơ cấu hữu cơ của t bản.
Nh vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết cho
việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính
khách quan của việc tăng cờng xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
2.3. Đối với mỗi doanh nghiệp
Vơn ra thị trờng nớc ngoài là xu hớng chung của tất cả các quốc gia và
các doanh nghiệp, việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ đem lại cho doanh
nghiệp những lợi ích sau:
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ
hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng quốc tế về giá cả cũng nh chất

lợng sản phẩm. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ
cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để tái đầu t cho
quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu đợc
ngoại tệ.
Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở
đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên.
Nh vậy, xuất khẩu có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh
nghiệp, với nền kinh tế của mỗi quốc gia, mà còn có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cũng chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động trong môi trờng kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp chịu
sự tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hoá, cạnh
tranh và điều kiện tự nhiên Trong đó những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu cần đợc kể đến là:
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
10
Luận văn tốt nghiệp
1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Đây là nhóm nhân tố ảnh hởng không nhỏ đến công tác xuất khẩu. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú là một trong những tiền đề để nớc đó tiến hành
sản xuất và xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Đồng thời, điều kiện thời tiết, khí hậu
thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển.Ví dụ: vào mùa
đông nhu cầu đi giầy của ngời tiêu dùng tăng lên và ngợc lại, điều kiện thời

tiết nóng ẩm là điều kiện thuận lợi để phát triển giầy vải.
Bên cạnh đó, vị trí địa lý cũng ảnh hởng lớn đến công tác xuất khẩu. Vị
trí địa lý của Việt Nam nằm trên đờng hàng hải và hàng không quốc tế quan
trọng. Nó tạo khả năng cho Việt Nam phát triển các hoạt động trung chuyển,
xuất khẩu, tái xuất khẩu và chuyển khẩu hàng hóa qua khu vực lân cận.
2. Các yếu tố về kinh tế
Các yếu tố về kinh tế tác động đến hoạt động xuất khẩu cả ở tầm vĩ mô
và vi mô. ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bổ các cơ hội
kinh doanh quốc tế cũng nh quy mô của thị trờng. ở tầm vi mô, các yếu tố
kinh tế ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Các yếu tố giá cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị trờng khác nhau cũng ảnh
hởng tới quá trình sản xuất, phân bổ nguyên vật liệu, vốn, lao động và do đó
ảnh hởng tới giá cả, chất lợng hàng xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động trên thị trờng quốc tế, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, việc xem xét các công cụ
chủ yếu mà Nhà nớc sử dụng để quản lý hoạt động xuất khẩu lại càng trở nên
quan trọng. Trong đó, các công cụ thờng đợc sử dụng là công cụ thuế quan và
phi thuế quan.
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Mục đích của việc đánh thuế là điều tiết lợng hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu hoặc nhập khẩu một mặt hàng cụ
thể nào đó. Thuế quan tác động đến giá cả hàng hóa có liên quan. Thuế quan
là công cụ lâu đời của chính sách thơng mại quốc tế và là một phơng tiện
truyền thống để làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Không những thế,
thuế quan còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp
non trẻ mới đợc hình thành, cha có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Đối với công cụ phi thuế quan, mục đích sử dụng cũng nhằm quản lý
hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Công cụ này ngày càng đợc sử dụng
nhiều với tính chất mềm dẻo và linh hoạt hơn. Một công cụ phi thuế quan đợc
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38

11
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng chủ yếu là hạn ngạch. Hạn ngạch đợc hiểu là quy định của Nhà nớc
về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay nhóm mặt hàng đợc phép xuất,
nhập khẩu trong một thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy
phép đối với một thị trờng cụ thể.
Ngoài hạn ngạch, các quốc gia còn áp dụng một số biện pháp phi thuế
quan khác nh: hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tiêu chuẩn hoá chất lợng sản
phẩm,
Một trong những yếu tố kinh tế nữa ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
là tỷ giá hối đoái. Trong buôn bán quốc tế, đồng tiền thanh toán thờng là
ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền dùng
làm phơng tiện thanh toán biến động thì sẽ ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị giảm đi so
với đồng ngoại tệ thì sẽ có tác dụng khuyến khích xuất khẩu vì giá hàng xuất
khẩu giảm đi tơng đối so với hàng của các nớc khác. Ngợc lại, khi tỷ giá hối
đoái tăng lên làm cho giá hàng xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trờng thế giới bị giảm, dẫn đến hoạt động xuất khẩu bị thu
hẹp.
3. Các yếu tố khoa học công nghệ
Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, thời gian qua có
nhiều công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng nh nguy cơ đối với tất cả các
ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói
riêng. Nhìn chung, để đứng vững trên thị trờng các doanh nghiệp phải đầu t
nhiều vào công việc nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp kỹ thuật hay các công
nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề đang tồn tại về những công nghệ hiện
có trên thị trờng. Nhờ áp dụng các công nghệ mới, các thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật sẽ giúp các đơn vị sản xuất tạo ra đợc những sản phẩm có chất l-
ợng cao hơn, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng hơn, trong khi giá thành
lại có thể thấp hơn.Và do đó chu kỳ sống của sản phẩm sẽ đợc kéo dài và lợi

nhuận thu đợc cao hơn. Sự phát triển của khoa học công nghệ trên mọi lĩnh
vực cũng đều ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng
hay quan hệ thơng mại quốc tế nói chung. Ví dụ: nhờ sự phát triển của hệ
thống bu chính viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm phán
với khách hàng qua điện thoại, telex do đó giảm bớt chi phí đi lại. Hơn nữa,
các doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc những thông tin mới nhất về thị trờng.
Khoa học và công nghệ tác động vào hoạt động xuất khẩu thông qua việc tác
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
12
Luận văn tốt nghiệp
động vào các lĩnh vực nh sản xuất, vận tải hàng hóa, công nghệ ngân hàng,
thông tin Đó là những nhân tố quan trọng ảnh hởng lớn đến công tác xuất
khẩu.
4. Các yếu tố về chính trị
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. Các yếu tố về
chính trị có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố kinh tế vĩ mô. Các yếu tố này
là nhân tố kích thích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh quốc tế hoàn toàn tuỳ thuộc vào thái độ đối xử
của từng chính phủ đối với hoạt động của các công ty nớc ngoài. Ví dụ: chính
sách của chính phủ có thể làm tăng cờng sự liên kết của các thị trờng và thúc
đẩy tốc độ tăng trởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan
và phi thuế quan, thiết lập mối quan hệ trong cơ cở hạ tầng của thị trờng. Mặt
khác, các chính sách của chính phủ có thể đợc đặt ra để bảo vệ các doanh
nghiệp trong nớc và thị trờng nội địa trớc sự cạnh tranh của nớc ngoài thông
qua việc đặt các hàng rào chắn và đề ra các chính sách có lợi trong nớc.
Tơng tự nh vậy, sự không ổn định về chính trị sẽ dẫn đến không có điều
kiện để ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hoá xã hội và tạo tâm lý
không tốt cho các nhà kinh doanh, có thể dẫn đến sự trì trệ về kinh tế.
5. Các yếu tố về luật pháp

Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mỗi một quốc gia có
hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Thêm vào đó, hoạt động trong môi tr-
ờng kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp còn chịu sự ràng buộc của hệ thống
luật pháp quốc tế. Những tác động, ảnh hởng chủ yếu của luật pháp đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp đợc thể hiện ở chỗ:
- Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế,
phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thơng mại, bí quyết công nghệ, quyền tác
giả, các tiêu chuẩn kế toán.
- Quy định về lao động, tiền công, tiền lơng, thời gian làm việc, nghỉ
ngơi, bãi công, đình công
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền, các loại thuế.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
13
Luận văn tốt nghiệp
- Quy định về các ngành, lĩnh vực kinh doanh.
Do đó, khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thông hiểu chế độ luật pháp ở các nớc mà họ hoạt động đồng thời
phải thông hiểu luật pháp quốc tế để kinh doanh đạt hiệu quả cao.
6. Các yếu tố về văn hoá
Văn hoá quy định hành vi của mỗi con ngời, thông qua mối quan hệ
giữa ngời với ngời trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Các yếu tố văn
hoá hình thành nên các loại nhu cầu khác nhau của thị trờng, tác động đến thị
hiếu của ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị trờng
quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, thói quen tiêu
dùng mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Do vậy, hiểu biết về môi tr-
ờng văn hoá sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng đợc với thị trờng để từ đó có

chiến lợc đúng đắn trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình.
7. Các yếu tố cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp luôn luôn phải
cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t
máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lợng và hạ giá
thành sản phẩm, giảm bớt các rủi ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm
chiếm lĩnh đợc thị trờng. Nhng mặt khác, nó dễ dàng đẩy các doanh nghiệp
không có khả năng đáp ứng hoặc chậm đáp ứng những thay đổi của môi trờng
kinh doanh. Hoạt động trong môi trờng kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp
phải chú ý đến các yếu tố cạnh tranh sau:
+ Sự đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
+ Sức ép của khách hàng.
+ Sức ép của nhà cung cấp.
+ Sự đe dọa của các sản phẩm và dịch vụ thay thế.
+ Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành.
8. Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các quốc gia có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nớc nào
đó tức là đa hàng hóa thâm nhập vào thị trờng một quốc gia khác, ngời xuất
khẩu thờng phải đối mặt với những rào cản thuế quan hay những hàng rào phi
thuế quan nh nguyên tắc phân biệt đối xử với các nhà kinh doanh nớc ngoài,
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
14
Luận văn tốt nghiệp
các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối với hàng nớc ngoài Các
rào cản này chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song
phơng giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập nhẩu.
Hiện nay, với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhiều liên minh kinh tế
đợc hình thành, nhiều hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng giữa các n-

ớc, các khối kinh tế cũng đợc ký kết làm giảm bớt thuế quan, giảm giá cả,
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong khu vực và toàn thế giới. Một quốc gia khi
tham gia vào những liên minh kinh tế và hiệp định thơng mại thì đó là một
tác nhân tích cực thúc đẩy xuất khẩu của quốc gia đó. Tóm lại, khi một quốc
gia có đợc mối quan hệ kinh tế quốc tế rộng mở, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo ra
những tiền đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của quốc gia đó.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu còn chịu ảnh hởng của các nhân tố bên
trong doanh nghiệp nh lao động, vốn, công nghệ và chính sách kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố này chi phối sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển đợc khi có sự trợ giúp tích cực của
các yếu tố trên cũng nh sự kết hợp hài hoà các yếu tố đó.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong
đó bao gồm những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và những yếu tố
thuộc môi trờng bên ngoài.
Mặc dù xuất khẩu có vai trò rất quan trọng nhng để đẩy mạnh xuất
khẩu, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức xuất khẩu cho phù hợp.
III. Các hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu đa dạng hoá hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân
tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa chọn một hay
nhiều hình thức xuất khẩu chủ yếu sau:
1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Trong trờng hợp doanh nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc
xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Ký hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất
trong nớc.
+ Ký hợp đồng với khách hàng nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với họ.

Hình thức này có u điểm:
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
15
Luận văn tốt nghiệp
- Giảm bớt chi phí trung gian, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
gia tăng.
- Với vai trò là ngời bán trực tiếp, đơn vị ngoại thơng có thể nâng cao
uy tín của mình thông qua các quy cách phẩm chất hàng hóa.
- Các đơn vị ngoại thơng có thể liên hệ trực tiếp, đều đặn, thờng xuyên
với khách hàng và với thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của khách hàng và
tình hình bán hàng ở thị trờng đó, nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều
kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Tuy vậy, nó đòi hỏi phải ứng trớc một số vốn khá lớn để sản xuất hoặc
thu mua hàng, rủi ro trong kinh doanh cao, yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cao.
2. Giao dịch qua trung gian
Là phơng thức giao dịch mà mọi việc thiết lập quan hệ giữa ngời bán
với ngời mua và việc quy định các điều kiện mua bán phải thông qua một ng-
ời thứ ba. Ngời thứ ba này đợc gọi là trung gian buôn bán. Ngời trung gian
buôn bán phổ biến trên thị trờng là đại lý và môi giới.
Đại lý là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác và đại lý là quan
hệ hợp đồng đại lý.
Môi giới là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán, đợc
ngời bán hoặc ngời mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch
vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, ngời môi giới không đợc đứng tên của chính
mình mà đứng tên của ngời uỷ thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu
trách nhiệm cá nhân trớc ngời uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện
hợp đồng. Quan hệ giữa ngời uỷ thác và ngời môi giới dựa trên sự uỷ thác
từng lần.

Ưu điểm của hình thức này là: các trung gian thờng hiểu biết rõ tình
hình thị trờng, pháp luật và tập quán địa phơng. Do đó họ có khả năng đẩy
mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho ngời uỷ thác.
Bên cạnh những u điểm kể trên, hình thức này còn có một số nhợc điểm
nhất định. Đó là: ngời bán cũng nh ngời mua không có sự liên hệ trực tiếp với
thị trờng, lợi nhuận bị chia sẻ. Do vậy, hình thức này thờng chỉ sử dụng trong
những trờng hợp cần thiết nh: khi thâm nhập vào một thị trờng mới, khi đa vào
thị trờng một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung
gian, khi mặt hàng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt nh hàng tơi sống.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
16
Luận văn tốt nghiệp
3. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và lợng hàng mang ra
trao đổi có giá trị tơng đơng. Mục đích xuất khẩu ở đây không phải nhằm thu
ngoại tệ mà để nhập khẩu một lợng hàng hóa có giá trị tơng đơng với giá trị
hàng xuất khẩu. Phơng thức này còn đợc gọi là phơng thức hàng đổi hàng.
Ưu điểm của buôn bán đối lu là: nhằm tránh những biến động rủi ro về
tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối và vẫn mua đợc hàng của nớc khác
trong trờng hợp thiếu ngoại tệ. Hơn nữa, đối với một quốc gia buôn bán đối lu,
có thể làm cân bằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
Nhợc điểm của phơng thức này là mất nhiều thời gian khi tìm đối tác có
hàng hợp với nhu cầu của mình cần đổi.
4. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị ngoại thơng đóng vai trò
là ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đồng mua bán
ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa cho nhà
sản xuất và qua đó đợc hởng một khoản tiền nhất định (thờng theo tỷ lệ % giá
trị xuất khẩu của lô hàng đó).

Hình thức này bao gồm các bớc:
- Ký hợp đồng uỷ thác với đơn vị trong nớc.
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nớc
ngoài.
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nớc.
Hình thức này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn kinh doanh, tạo việc làm cho ngời lao động, thu đợc khoản lợi nhuận đáng
kể. Ngoài ra, trách nhiệm về tranh chấp, khiếu nại về hàng hóa thuộc phạm vi
của ngời sản xuất.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có nhợc điểm là: không mang lại hiệu
quả lớn cho đơn vị ngoại thơng bởi phí uỷ thác thờng thấp (chỉ chiếm 0,8-
1,5% giá trị lô hàng xuất khẩu); không đảm bảo đợc tính chủ động trong kinh
doanh do không phải nghiên cứu thị trờng và tìm khách hàng.
5. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho doanh nghiệp gia công sau đó thu
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
17
Luận văn tốt nghiệp
hồi hàng thành phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Đơn vị ngoại thơng đợc h-
ởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp uỷ thác.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp thơng mại không cần bỏ
vốn ra kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, rủi ro ít, việc thanh toán chắc
chắn hơn.
Nhợc điểm là đòi hỏi phải tiến hành nhiều công việc, nhiều thủ tục xuất
nhập khẩu, cán bộ kinh doanh phải có kinh nghiệm và nghiệp vụ cao.
6. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt

gia công và qua đó thu về một khoản tiền gọi là phí gia công.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho các nớc đang phát triển, nơi có
nhiều tài nguyên, lao động d thừa và rẻ, nhng lại thiếu vốn và thị trờng tiêu thụ
sản phẩm. Qua đó các bên cùng có lợi: Đối với bên gia công, phơng thức này
giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về nguồn nguyên phụ liệu và nhân công nớc nhận
gia công. Đối với nớc nhận gia công, phơng thức này giúp họ giải quyết đợc
công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhập máy móc thiết
bị xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
Hạn chế của hình thức này là: gia công làm cho các doanh nghiệp ít có
khả năng thâm nhập và tìm hiểu thị trờng nớc ngoài, gia công dẫn đến chậm
đổi mới trang thiết bị; công nghệ vì lợi nhuận trong gia công rất nhỏ. Ngoài
ra, hình thức này bị lệ thuộc nhiều vào nớc đặt gia công.
7. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang đợc phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình
thức này là hàng hóa không qua biên giới quốc gia. Do vậy, giảm đợc những
chi phí cũng nh rủi ro trong quá trình vận chuyển, bảo quản hàng hóa. Các thủ
tục trong hình thức xuất khẩu này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trờng hợp
không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng
hóa, các thủ tục hải quan
Trong thời điểm hiện nay, xu hớng di c tạm thời ngày càng phổ biến mà
tiêu biểu là số lợng dân ở các nớc đi du lịch nớc ngoài tăng lên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có thể nhờ vào đặc điểm này để tiến hành cung cấp các dịch
vụ và hàng hóa để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng đợc phơng thức xuất khẩu này
thì doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp vì môi
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
18
Luận văn tốt nghiệp
trờng hoàn toàn quen thuộc. Sản phẩm đến ngay ngời tiêu dùng nên doanh
nghiệp có thể biết ngay kết quả những hoạt động mà mình đã tiến hành.
Mặc khác, với sự ra đời của hàng loạt các khu chế xuất ở các nớc thì

đây cũng là hình thức xuất khẩu có hiệu quả đợc các nớc sử dụng. Việc thanh
toán tiền hàng xuất khẩu của phơng thức này cũng rất nhanh chóng, có thể là
đồng tiền nớc sở tại hoặc ngoại tệ do hai bên thoả thuận.
8. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu những hàng hóa mà trớc đây đã nhập
khẩu mà cha tiến hành chế biến sang nớc thứ ba.
Chủ thể tham gia tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba
quốc gia: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập khẩu. Hàng hóa có thể
đi từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu (gọi là chuyển khẩu) hoặc đi từ nớc
xuất khẩu sang nớc tái xuất khẩu sau đó tới nớc nhập khẩu (gọi là tái xuất theo
đúng nghĩa của nó).
Ưu điểm của hình thức này là: doanh nghiệp sẽ thu đợc một khoản
chênh lệch giữa khoản tiền bỏ ra và khoản tiền thu đợc khi xuất khẩu mà
không cần phải tổ chức sản xuất. Ngoài ra, họ có thể hởng thu nhập do hình
thức chiếm dụng vốn khi đã thu của nớc nhập khẩu nhng cha phải trả cho nớc
xuất khẩu.
Nhợc điểm của nó là: hình thức này đòi hỏi nghiệp vụ của cán bộ xuất
nhập khẩu cao, phải nhạy bén về tình hình thị trờng, giá cả và sự hiểu biết chặt
chẽ trong các hợp đồng mua bán.
9. Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thờng để gán nợ) đợc ký theo
Nghị định th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định th có nhiều u đãi
nh khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nớc trả cho đơn vị xuất khẩu), giá
cả hàng hóa tơng đối cao, việc thực hiện sản xuất thu mua có nhiều u tiên.
Song trên thực tế hình thức này sử dụng chủ yếu ở các nớc xã hội chủ nghĩa tr-
ớc đây, còn hiện nay ít đợc áp dụng.
Ngày nay, quan hệ thơng mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu ngày càng
phát triển làm xuất hiện nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Nhng với bất
kỳ hình thức xuất khẩu nào, khi tiến hành xuất khẩu các doanh nghiệp cũng
phải thực hiện một số công việc nhất định nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu

đạt hiệu quả cao.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
19
Luận văn tốt nghiệp
IV. Các bớc tiến hành xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động có tính chất phức
tạp và rủi ro cao. Do đó, muốn cho hoạt động xuất khẩu thành công cần phải
tiến hành các bớc sau đây:
1. Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trờng
Có thể khẳng định rằng thị trờng là yếu tố sống còn của bất cứ quá trình
kinh doanh nào, nó luôn luôn vận động không ngừng. Vì vậy, để chỉ ra xu h-
ớng vận động của nó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực tìm hiểu, điều tra
nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu nhằm tìm kiếm cơ hội thuận lợi, có hiệu
quả cho việc thâm nhập trong quan hệ thơng mại của doanh nghiệp với nớc
ngoài. Nghiên cứu thị trờng để tìm thị trờng cho các hàng hóa, dịch vụ trong
khoảng thời gian và nguồn tài lực hạn chế.
Công tác nghiên cứu thị trờng bao gồm ba vấn đề chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của các quốc gia.
+ Xác định và dự báo biến động của quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị
trờng thế giới.
+ Tìm hiểu thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá quốc tế.
Các nhà doanh nghiệp khi tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu cần tiến
hành nghiên cứu đầy đủ, toàn diện để có thể dự đoán chính xác xu hớng biến
động của nó, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể sử dụng hai phơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phơng pháp nghiên cứu tại bàn (tại văn phòng): là phơng pháp thu
thập thông tin thông qua các nguồn tài liệu có xuất bản hoặc không xuất bản.
Theo phơng pháp này cần có đội ngũ chuyên gia có khả năng phân tích, sử
dụng các công cụ tiên tiến.

Tài liệu để phục vụ cho phơng pháp này có thể lấy từ các nguồn:
+ Nguồn tài liệu xuất bản ở trong nớc: báo, tạp chí, thống kê của các
ngành và thống kê của Tổng cục Thống kê
+ Nguồn tài liệu xuất bản ở nớc ngoài: nh báo, tạp chí, thông tin từ các
tổ chức quốc tế: tổ chức Thơng mại thế giới (WTO); tổ chức thơng mại và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD)
+ Các tài liệu không xuất bản của các tổ chức, các cơ quan.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
20
Luận văn tốt nghiệp
- Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng: là phơng pháp thu thập thông
tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với khách hàng, ngời kinh doanh trên thị trờng.
Phơng pháp này có thể đợc tiến hành bằng một số biện pháp sau: quan sát,
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua th.
Việc nghiên cứu tại hiện trờng thờng thu đợc những thông tin không
mang tính hệ thống, đòi hỏi ngời nghiên cứu phải thống kê; phân tích để tìm
ra quy luật của thị trờng.
Thành công của việc nghiên cứu tại hiện trờng ở nớc ngoài đòi hỏi phải
thoả mãn những điều kiện sau:
+ Tiếp cận đợc nguồn thông tin.
+ Thích ứng đợc các kỹ thuật thu thập dữ liệu.
+ Hiểu đợc môi trờng văn hoá, chính trị, xã hội và luật pháp của quốc
gia đó.
+ Thích ứng đợc việc nghiên cứu với nhu cầu và với các hạn chế của
doanh nghiệp.
Sau khi nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp sẽ lựa chọn đợc thị trờng hay
đoạn thị trờng phù hợp với mặt hàng mà doanh nghiệp định kinh doanh.
2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là bớc rất quan trọng và cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu.
Khi doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trờng quốc tế thì doanh nghiệp cần

phải xác định đợc mặt hàng mà mình định kinh doanh.
Để lựa chọn đợc mặt hàng mà thị trờng đang cần, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu
thị trờng cũng nh khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải
dự đoán xu hớng biến động của thị trờng, cơ hội, thách thức mà mình sẽ gặp
phải, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu các mặt hàng sau:
+ Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà mình sản xuất.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà thị trờng cần.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trờng
quốc tế, không phân biệt sự khác nhau về văn hoá - xã hội; ngôn ngữ; phong
tục; tập quán; thói quen giữa các quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu những
mặt hàng mà thị trờng cần và những mặt hàng tơng tự nhau ra thị trờng quốc
tế. Sở dĩ nh vậy là do sự ra đời ngày càng nhiều các doanh nghiệp, trong khi
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
21
Luận văn tốt nghiệp
đó nhu cầu tiêu dùng của con ngời có hạn, để thắng thế trong cạnh tranh các
doanh nghiệp tìm đủ mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
3. Lựa chọn bạn hàng
Việc lựa chọn bạn hàng phải tuân theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Thông thờng, khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm
tới các mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng của các doanh
nghiệp khác trong nớc cũng là một căn cứ để xem xét, lựa chọn ở các nớc
đang phát triển. Các bạn hàng thờng đợc phân theo các khu vực thị trờng nh:
Châu Âu - Châu Mỹ - Châu á Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm doanh nghiệp
chọn lựa để buôn bán quốc tế, mà có các quốc gia đối tác u tiên. Chẳng hạn,
mặt hàng giầy dép của Công ty giầy Thợng Đình hiện đang đợc EU u tiên khai
thác.

4. Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới.
Tùy thuộc vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức
giao dịch sao cho đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh của
mình. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng thức giao dịch chủ
yếu sau: giao dịch thông thờng, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lu, đấu
giá quốc tế, đấu thầu quốc tế, giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa, giao dịch tại
hội chợ và triển lãm.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn điều kiện cơ sở giao
hàng vì nó liên quan đến giá cả. Điều kiện cơ sở giao hàng phản ánh mối quan
hệ giữa giá bán hàng hóa với địa điểm giao hàng. Cơ sở của điều kiện giao
hàng là sự phân chia trách nhiệm giữa hai bên mua và bán về việc giao nhận
hàng nh thuê mớn phơng tiện vận tải, bốc xếp hàng, bảo hiểm, khai hải quan,
nộp thuế xuất nhập khẩu
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn phơng thức thanh toán.
Trong giao dịch trên thị trờng quốc tế, ngời ta áp dụng nhiều phơng thức thanh
toán khác nhau để trả tiền hàng và dịch vụ nh: chuyển tiền, thanh toán ghi sổ,
nhờ thu và phơng thức tín dụng chứng từ. Trong thực tế ngời ta thờng sử dụng
phơng thức nhờ thu và phơng thức tín dụng chứng từ.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
22
Luận văn tốt nghiệp
+ Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán, sau
khi giao hàng hóa hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa
hoặc dịch vụ đó.
+ Phơng thức tín dụng chứng từ là sự thoả thuận mà một ngân hàng theo
yêu cầu của bên mua sẽ trả tiền cho bên bán hoặc cho bất cứ ngời nào theo
lệnh của bên bán, khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy
đủ các yêu cầu đợc quy định trong một văn bản đợc gọi là th tín dụng (L/C-

letter of credit)
5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu, nó quyết định tới tính khả thi hoặc không khả
thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc đàm phán
thành công sẽ là một hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể đợc thực hiện
thông qua th tín, điện thoại hoặc gặp gỡ trực tiếp.
Để cuộc đàm phán thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nghệ
thuật và kỹ thuật đàm phán. Sau cuộc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp
đồng xuất khẩu theo đó quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu
hàng hóa hoặc dịch vụ cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ thanh toán
cho ngời bán một khoản tiền bằng với giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ thông
qua các phơng tiện thanh toán quốc tế.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, các bên phải tuân theo những nguyên
tắc sau:
+ Nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện.
+ Nguyên tắc thoả thuận song phơng.
+ Tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế.
Trong một hợp đồng xuất khẩu thông thờng có các nội dung sau:
1) Phần mở đầu của hợp đồng.
- Số hợp đồng.
- Ngày và nơi ký hợp đồng.
- Tên, địa chỉ đầy đủ, tel, fax, đại diện của các bên.
2) Điều khoản tên hàng.
3) Điều khoản số lợng.
4) Điều khoản quy cách, phẩm chất hàng hóa.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
23
Luận văn tốt nghiệp
5) Điều khoản giá cả.

6) Điều khoản bao bì, đóng gói, kí mã hiệu.
7) Điều khoản cơ sở giao hàng.
8) Điều khoản thời gian, địa điểm, phơng tiện vận chuyển.
9) Điều khoản thanh toán.
10) Điều khoản bảo hành (nếu có).
11) Điều khoản khiếu nại và trọng tài.
12) Điều khoản các trờng hợp bất khả kháng.
13) Chữ ký của các bên.
Ngoài ra, với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thêm các
phụ lục hợp đồng.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết, các bên phải tổ chức thực hiện
hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc
gia và luật quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc quyền lợi quốc gia và bảo đảm uy
tín kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, với t cách
là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp phải thực hiện các khâu công việc sau:
Sơ đồ 1: Trình tự các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu




Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
24
Giục mở
L/C và
kiểm tra
L/C
(nếu có)
Xin giấy
phép

xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng hóa
xuất
khẩu
Kiểm
định
hàng hóa
xuất
khẩu
Thuê
tàu lu c-
ớc
Mua bảo
hiểm cho
hàng hóa
Giao
hàng lên
phơng
tiện vận
chuyển
Làm thủ
tục hải
quan
Làm thủ
tục thanh
toán
Giải
quyết

khiếu nại
(nếu có)
Luận văn tốt nghiệp
Bớc 1: Giục mở L/C và kiểm tra L/C (letter of credit- Th tín dụng)
Bớc 2: Xin giấy phép xuất khẩu
Bớc 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Bớc 4: Kiểm định hàng hóa xuất khẩu
Bớc 5: Thuê phơng tiện vận chuyển
Bớc 6: Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bớc 7: Làm thủ tục hải quan
Bớc 8: Giao nhận hàng lên phơng tiện vận chuyển
Bớc 9: Làm thủ tục thanh toán
Đối với nhà xuất khẩu, về phơng diện thanh toán cần phải xem xét các
vấn đề sau:
+ Nhà xuất khẩu muốn đảm bảo rằng, ngời mua có phơng tiện tài chính
để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
+ Nhà xuất khẩu muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng thời hạn.
Trên thực tế hiện nay, phơng thức thanh toán nhờ thu và phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ là hai phơng thức đợc áp dụng phổ biến.
Đến đây, quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu đợc coi nh kết thúc
nếu không có tranh chấp xảy ra và nhà xuất khẩu lại chuẩn bị cho một hoạt
động xuất khẩu khác.
Tóm lại, nghiên cứu những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa là cơ
sở để đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa nói chung và một mặt
hàng nào đó nói riêng và đánh giá đợc hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đó.
Kiều Thị Thanh Giang- KTQT-38
25

×