Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 117 trang )


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH
TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC 1
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1
1.1. Một số khái niệm về định mức 1
1.1.1. Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi ……………. 1
1.1.2. Một số khái niệm về định mức 2
1.2. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi 3
1.3. Các loại hình tổ ch
ức quản lý kinh tế kỹ thuật của công trình thuỷ lợi 6
1.3.1. Mô hình tổ chức doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi 6
1.3.2. Mô hình tổ chức loại hình tổ chức hợp tác dùng nước 10
1.4. Phương pháp xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật 14
1.5. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta 15
1.5.1. Tình hình xây dựng định mức qua các thời kỳ 15
1.5.2. Kết quả xây dựng định mức KTKT 22
1.5.3. Tình hình áp dụng định mức 25
Kết luận chương 1 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG ĐỊNH
MỨC KT-KT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI Ở CÁC TỔ HTX LÀM DỊCH VỤ 27
THUỶ NÔNG THUỘC HẢI DƯƠNG 27
2.1. Hiện trạng hệ thống công trình thuỷ lợi ở Hải Dương 27
2.1.1. Hiện trạng v
ề công trình 27
2.1.2. Hiện trạng quản lý vận hành 28
2.2. Những khó khăn của các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông khi chưa có


định mức 29

2.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức KT-KT trong quản lý khai thác
và bảo vệ CTTL ở Hải Dương 39
2.4. Đánh giá chung 46
Kết luận chương 2 49
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ
ÁP DỤNG ĐỊNH MỨC KT-KT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở CÁC TỔ HTX LÀM 51
DỊCH VỤ THUỶ NÔNG THUỘC HẢI DƯƠNG 51
3.1. Định hướng phát triển của hợp tác xã trong thời gian tới 51
3.2. Sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật 52
3.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật 53
3.4. Đề xuất phương pháp xây dựng định mức KT-KT trong quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các tổ HTX làm dịch vụ thuỷ nông ở Hải
Dương ………. 55
3.4.1. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức lao động
55
3.4.2. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức chi phí sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định 60
3.4.3. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm
tưới………………. 64
3.4.4. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm
tiêu…………………. 68
3.4.5. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên
liệu cho vận hành, bảo dưỡng máy móc, thiết bị công trình thủy lợi 73
3.4.6. Quy trình và phương pháp xây dựng đị
nh mức chi phí quản lý doanh
nghiệp……………. 77
3.5. Áp dụng để xây dựng một số định mức KT-KT trong quản lý khai thác và

bảo vệ công trình thuỷ lợi của các tổ HTX làm dịch vụ thuỷ nông ở Hải
Dương 83
3.5.1. Xây dựng định mức lao động 83

3.5.2. Xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới 86
3.5.3. Xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm tiêu 88
3.5.4. Xây dựng định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố đinh 88
3.5.5. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu cho công tác vận hành,
bảo dưỡng máy móc thiết bị 90
3.5.6. Xây dựng định mức chi phí quản lý đơn vị 92
3.6. Đề xuất hướng dẫ
n áp dụng 95
3.6.1. Hướng dẫn áp dụng định mức lao động 95
3.6.2. Hướng dẫn áp dụng định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới 95
3.6.3. Hướng dẫn áp dụng định mức tiêu hao điện năng cho bơm tiêu 98
3.6.4. Hướng dẫn áp dụng định mức chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
………………… 100
3.6.5. Hướng dẫn áp dụng định mức tiêu hao vật tư, nguyên vậ
t liệu 101
3.6.6. Hướng dẫn áp dụng dịnh mức chi phí quản lý 101
Kết luận chương 3 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104








DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông cấp tỉnh 7
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH một thành viên khai thác công
trình thủy lợi 8
Hình 3.1: Sơ đồ tính toán định mức lao động và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản
phẩm 56
Hình 3.2: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức chi phí sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định 62
Hình 3.3: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho
bơm tưới 65
Hình 3.4: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho
bơm tiêu 69
Hình 3.5: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư nguyên
nhiên liệu cho công tác quản lý vận hành 74
Hình 3.6: Quy trình xây dựng chi phí quản lý doanh nghiệp 78


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Loại hình của các công ty quản lý khai thác 7
Bảng 1.2: Tỷ lệ nguồn nhân lực ở các loại hình công ty 10
Bảng 1.3: Số lượng, loại hình Tổ chức hợp tác dùng nước 11
Bảng 1.4: Nhân lực và trình độ năng lực cán bộ Tổ chức Hợp tác dùng nước 11
Bảng 1.5: Các đơn vị thực hiện xây dựng định mức KTKT trong giai đoạn 1990-
1999 17
Bảng 1.6: Số lượng doanh nghiệp đã xây dựng và áp dụng đị
nh mức KTKT 20
Bảng 1.7: Thống kê số đơn vị đã xây dựng định mức từ năm 2000 đến nay 20
Bảng 1.8: Tổng hợp các chỉ tiêu định mức đã được xây dựng ở các tỉnh trong cả
nước theo vùng miền 23
Bảng 2.1: Định mức sử dụng nước tưới mặt ruộng năm 2002 39

Bảng 2.2: Định mức tiêu thụ điện năng cho bơm tưới năm 2002 39
B
ảng 2.3: Định mức vật tư nguyên liệu cho quản lý vận hành 41
Bảng 2.4: Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định 42
Bảng 2.5: Định mức tiêu thụ điện năng cho công tác tưới 43
Bảng 2.6: Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới cho nuôi trồng thủy sản 44
Bảng 2.7: Định mức tiêu khu công nghiệp 44
Bảng 2.8: Định mức tiêu thụ điện năng cho 2 tr
ạm bơm tưới 45
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả tính định mức lao động 85
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả tính định mức lao động (tiếp theo) 86
Bảng 3.3: Kết quả định mức điện tưới vụ chiêm xuân 86
Bảng 3.4: Kết quả định mức điện tưới vụ mùa 87
Bảng 3.5: Kết quả định mức điện tưới vụ đông 87
Bảng 3.6: Kết quả định mức điện bơm tiêu vụ xuân 88
Bảng 3.7: Kết quả định mức điện bơm tiêu vụ mùa 88
Bảng 3.8. Kết quả tính định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định 89
Bảng 3.9: Kết quả định mức tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu cho vận hành, bảo
dưỡng máy bơm, động cơ và thiết bị đóng mở 90

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tính định mức của một số đơn vị được khảo sát 92
Bảng 3.11. Định mức chi phí quản lý đơn vị tổng hợp 94
Bảng 3.12: Tổng lượng mưa vụ tính toán định mức tiêu hao điện tưới cho lúa và hoa
màu 95
Bảng 3.13: Hệ số điều chỉnh (Kđc) định mức tiêu hao điện tưới vụ chiêm xuân 96
Bảng 3.14: Hệ s
ố điều chỉnh (Kđc) định mức tiêu hao điện tưới vụ mùa 96
Bảng 3.15: Hệ số điều chỉnh (Kđc) định mức tiêu hao điện tưới vụ đông 96
Bảng 3.16: Hệ số điều chỉnh (Kđc) định mức tiêu hao điện tưới nuôi trồng thủy sản
96

Bảng 3.17: Tổng lượng mưa vụ tính toán định mức tiêu hao điện tưới cho lúa và hoa
màu 97
Bảng 3.18: Hệ số điều chỉnh (K
đc
) định mức tiêu hao điện tưới vụ chiêm xuân 97
Bảng 3.19: Hệ số điều chỉnh (K
đc
) định mức tiêu hao điện tưới vụ mùa 98
Bảng 3.20: Hệ số điều chỉnh (K
đc
) định mức tiêu hao điện tưới vụ đông 98
Bảng 3.21: Hệ số điều chỉnh (K
đc
) định mức tiêu hao điện tưới nuôi trồng thủy sản
98
Bảng 3.22: Tổng lượng mưa vụ ứng với tần suất 25% 98
Bảng 3.23: Hệ số điều chỉnh (Kđc) định mức tiêu hao điện tiêu vụ chiêm xuân 99
Bảng 3.24: Hệ số điều chỉnh (Kđc) định mức tiêu hao điện tiêu vụ mùa 99
Bảng 3.25: Tổng lượng mưa vụ ứng v
ới tần suất 25% 99
Bảng 3.26: Hệ số điều chỉnh (K
đc
) định mức tiêu hao điện tiêu vụ chiêm xuân 100
Bảng 3.27: Hệ số điều chỉnh (K
đc
) định mức tiêu hao điện tiêu vụ mùa 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HTX Hợp tác xã
ĐMLĐ Định mức lao động
CTTL Công trình thủy lợi
KTKT Kinh tế kỹ thuật
QLKT Quản lý khai thác
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SCTX Sửa chữa thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay Nhà nước và nhân dân ta đã xây dựng được nhiều hệ thống
công trình thuỷ lợi (CTTL). Các hệ thống CTTL là hệ thống cơ sở hạ tầng đóng vai
trò quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế xã hội. Trong
những năm qua, công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các hệ thống CTTL luôn
được Đảng và Chính phủ quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả tích cực góp ph
ần
quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hệ thống CTTL. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu để đạt được những kết quả trên là hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
(KTKT) đã được xây dựng và áp dụng ở nhiều địa phương qua các thời kỳ.
Hệ thống định mức KTKT trong công tác quản lý khai thác CTTL là cơ sở
để: sắp xếp bố trí lao động hợp lý nhằm nâng cao nă
ng suất lao động; thực hiện cơ
chế khoán, đấu thầu, đặt hàng cho doanh nghiệp; lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch
tài chính hàng năm, xác định các khoản mục chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện hạch
toán kinh tế có hiệu quả; giúp các cơ quan quản lý Nhà nước duyệt kế hoạch sản
xuất, thanh quyết toán chi phí.
Từ năm 1977, Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
đ

ã có văn bản số 17TT/LĐTL hướng dẫn thực hiện Quyết định 133-CP của Chính
phủ về công tác định mức lao động trong ngành. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, thực hiện chỉ thị số 14-HĐBT năm 1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc
đẩy mạnh công tác quản lý khai thác và bảo vệ CTTL, Bộ Thuỷ lợi đã có công văn
số 1026 CV/NCKT ngày 13/10/1992, chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các tỉnh tiến hành
xây dựng các chỉ tiêu định mức KTKT, nghiên cứu phương thức và cách trả lương
khoán trong các đơn vị quản lý thủy nông.
Công tác này tiếp tục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan
tâm chỉ đạo thông qua Văn bản số 790 BNN/QLN, ngày 26/3/2001 và Văn bản số
2842/BNN-TL ngày 02/11/2005 yêu cầu các tỉnh, thành phố chỉ đạo các công ty
khai thác CTTL xây dựng định mức KTKT trong khuôn khổ thực hiện chương trình
hành động đổi mới, nâng cao hiệu quả
khai thác công trình thuỷ lợi của Bộ.

Thực hiện chủ trương trên, trong thời gian qua công tác xây dựng và áp dụng
định mức đã và đang tiếp tục được đẩy mạnh trên phạm vi toàn quốc. Tính đến cuối
năm 2008, đã có 50/101 (chiếm 49,5%) doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
trong cả nước đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Việc áp dụng định mức đã mang lại hiệu quả tích cực trong quản
lý khai thác
ở nhiều đơn vị như Công ty khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL)
Hải Dương, Công ty KTCTTL Đông Anh (Hà Nội), Công ty thuỷ nông sông Chu
(Thanh Hoá),… Sau khi triển khai áp dụng định mức thông qua cơ chế khoán, các
đơn vị này đã thực hiện tiết kiệm nước mở rộng diện tích phục vụ, tiết kiệm các
khoản chi phí đặc biệt là chi phí điện năng, nâng cao được đời sống cho người lao
động, đáp ứng kịp thời các yêu cầu ph
ục vụ sản xuất.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, hiện nay vẫn còn 50,5% số doanh
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi trên toàn quốc chưa xây dựng định mức hoặc

chưa áp dụng định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở những đơn vị này còn gặp nhiều khó khăn,
chưa chủ động trong việc l
ập kế hoạch, thanh quyết toán các hạng mục chi phí,
chưa có cơ sở để thanh quyết toán kinh phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ công
ích tưới, tiêu. Do vậy, hầu hết các đơn vị trên không đủ kinh phí trang trải cho các
hoạt động quản lý, khai thác. Công trình thuỷ lợi chưa được sửa chữa, bảo dưỡng
đầy đủ, đời sống của cán bộ, công nhân quản lý vận hành công trình thấp, chưa có
cơ chế khuyến khích ng
ười lao động nâng cao hiệu quả. Đây là những nguyên nhân
khiến cho hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khai thác CTTL còn thấp.
Ngoài ra, hiện hầu hết các tổ chức hợp tác xã dùng nước trên toàn quốc cũng
chưa xây dựng và áp dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi. Hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các đơn vị này
do đó cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặ
c biệt là về tài chính.
Một lý do quan trọng là các đơn vị này còn lúng túng và gặp khó khăn do
chưa có một hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng định mức KTKT trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. Trong khi đó, việc xây dựng định mức phụ

thuộc vào nhiều yếu tố kể cả chủ quan lẫn khách quan như: hiện trạng, đặc thù và
qui trình vận hành công trình; điều kiện khí tượng, thuỷ văn, địa hình, địa chất của
từng vùng; điều kiện canh tác, sản xuất nông nghiệp của từng địa phương, trình độ
quản lý khai thác của đơn vị.
Thực hiện chính sách về đấu thầu, đặt hàng giao kế hoạch trong công tác
quả
n lý khai thác công trình thuỷ lợi theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày
09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009 của Bộ Tài chính, việc lập và áp dụng định mức trong công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi ngày càng trở nên cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh

thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008 của Chính phủ để đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác các CTTL.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn yêu cầu Ủy
ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi xây
dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi được giao.
Năm 2002, tỉnh Hải Dương đã ban hành bộ Định mức kinh tế kỹ thuật cho
công tác quả
n lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi áp dụng cho các xí nghiệp
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 5753/2002/QĐ-UB
ngày 05/12/2002 và được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 3224/QĐ-UBND
ngày 11/9/2007. Bộ định mức là căn cứ quan trọng giúp các cơ quan quản lý nhà
nước, các xí nghiệp tăng cường công tác quản lý, phát huy hiệu quả phục vụ của
công trình.
Ngoài Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình
Thủy lợi tỉnh Hải Dương và Công ty Cổ phần Quản lý công trình đô thị Hải Dương
làm nhiệm vụ quản lý đầu mối các công trình thủy lợi có quy mô vừa và lớn thì trên
địa bàn tỉnh Hải Dương còn có 317 hợp tác xã, tổ hợp tác đang quản lý các hệ thống
công trình thủy lợi quy mô nhỏ và hệ thống kênh mương nội đồng, trong đó có 925

trạm bơm (chủ yếu là các trạm bơm có công suất nhỏ hơn 1.000 m3/h) và một số hồ
chứa có dung tích nhỏ hơn 300.000m3.
Bộ định mức đã được tỉnh Hải Dương ban hành nêu trên được xây dựng cho
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đối với doanh nghiệp khai
thác công trình thuỷ lợi.
Trong khi đó, khối các Hợp tác xã, tổ hợp tác xã làm dịch vụ thuỷ nông (sau
đây gọi tắt là HTX DVNN) trên địa bàn chư
a có bộ định mức.
Do vậy cần thiết và cấp bách phải xây dựng Định mức kinh tế kỹ thuật cho

công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi áp dụng đối với các HTX, tổ
hợp tác làm dịch vụ thuỷ nông trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, phát huy tối đa hiệu quả phục vụ của hệ thống công trình thuỷ lợi.
Xuất phát từ
mục đích và những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông trên
địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích tổng quát là Nghiên cứ
u phương
pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi ở các tổ Hợp tác xã làm dịch vụ thuỷ nông thuộc tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật nói chung, phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thu
ật trong quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nói riêng cho các tổ hợp tác xã làm dịch vụ
thủy nông trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xây
dựng định mức.
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động xây dựng định mức kinh tế -
kỹ thuật trong quản lý vận hành bảo vệ công trình thuỷ lợi của các HTX, tổ hợp tác

làm dịch vụ thuỷ nông trên địa bàn tỉnh Hải Dương đối với các công trình thủy lợi
có quy mô vừa và nhỏ, hệ thống công trình thủy lợi nội đồng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Công tác thu thập số liệu: Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để chọn
mẫu điều tra điển hình theo từng loại công trình đại diện để xây dựng định mức

(định mức chi tiế
t và định mức tổng hợp), kỹ năng điều tra thu thập thông tin bảo
đảm độ tin cậy sát thực của thông tin. Tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ thực hiện
đề tài.
- Các phương pháp và kỹ thuật tính toán: luận văn sử dụng các phương pháp
và kỹ thuật tính toán như sau:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp quan sát hiện trường, chụp ảnh bấm giờ xác định thành phần
công việc, hao phí lao động, vật tư nguyên nhiên liệu năng lượng của từng loại công
việc trong từng loại định mức theo từng loại hình công trình. Nghiên cứu quy trình
quy phạm kỹ thuật xác định trình độ cấp bậc công nhân ứng với từng loại công việc
+ Phương pháp khảo sát, phân tích thí nghiệm để xác định hiệu suất máy
bơm, hệ số thấm của các loại đất, phục vụ tính toán
Với các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuậ
t tính toán như trên được xem là
phù hợp và đảm bảo độ tin cậy cao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
nghiên cứu và xây dựng định mức nói chung, định mức kinh tế - kỹ thuật nói riêng
trong sản xuất và kinh doanh ở các doanh nghiệp. Những kết quả nghiên cứu c
ủa đề
tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu, học tập và giảng dạy
về xây dựng định mức.
b) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một hướng dẫn mẫu, một
gợi ý quan trọng cho hoạt động thực tiễn về xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật

trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho các tổ hợp tác xã làm dịch
vụ thủy nông.

6. Kết quả dự kiến đạt được
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết những nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về công tác xây dựng và áp dụng định mức
kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và hoạt động sản xuất kinh doanh cho các tổ
hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông
- Phân tích đánh giá tình hình xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ
thuật trong quản lý khai thác và hoạt động sản xuất kinh doanh cho các tổ hợp tác
xã làm dịch vụ thủy nông trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Qua đó đánh giá những kết
quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục hoàn thiện;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phù hợp trong việc xây dựng và áp
dụng định mứ
c trong sản xuất kinh doanh cho các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy
nông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc với 3 chương nội
dung chính:
Chương 1: Tổng quan về công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
trong quản lý khai thác công trình thủy lợi
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và áp dụng định mức KT – KT
trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở các tổ HTX làm dịch vụ thủy
nông thuộc Hải Dương
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất phương pháp xây dựng và áp dụng định mức
KTKT trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở các tổ HTX làm dịch
vụ thủy nông thuộc Hải Dương



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC

KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Một số khái niệm về định mức
1.1.1. Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi
Công trình thuỷ lợi phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, địa hình, và
thực trạng hệ thống công trình nên không thể xây dựng định mức chung cho toàn
ngành mà phải xây dựng riêng trên cơ sở từng hệ thống với đặc điể
m, điều kiện
nguồn nước, địa hình của hệ thống cụ thể. Do vậy, định mức trong công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi là định mức mang tính hệ thống cụ thể, có những đặc
điểm riêng, khác với các định mức trong xây dựng cơ bản, định mức sản xuất công
nghiệp
Công tác quản lý khai thác công trình thuỷ nông bao gồm nhiều loại công
việc khác nhau, mỗi một loại công việ
c lại có những đặc điểm khác nhau. Có những
công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý không sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động để làm ra sản phẩm, nhưng cũng có những việc mang
tính lao động để sản xuất. Lao động quản lý khai thác công trình thuỷ nông rất phức
tạp, vừa mang tính lao động kỹ thuật và lao động chân tay, tính chất công việc
không đồng nhất và phụ thuộc nhiều vào đi
ều kiện tự nhiên và thực trạng, thể loại
công trình (ví dụ cùng là vận hành một cống có công đóng mở bằng điện, bằng cơ
khí và cũng có cống đóng mở bằng thủ công) và mùa vụ, đặc điểm sinh lý phát triển
của cây trồng. Một lao động phải kiêm nhiệm nhiều công việc có yêu cầu chuyên
môn khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong năm sản xuất, ví dụ công nhân
vận hành thì ngoài nh
ững thời gian vận hành máy thì thời gian khác phải làm công
tác bảo vệ, kiểm tra phát hiện và xử lý công trình
Mỗi loại định mức được tính toán theo từng quy trình riêng với thành phần

cấp bậc công việc khác nhau. Có định mức tính theo hao phí lao động cho một công
đoạn sản xuất ra sản phẩm, có định mức được tính theo khối lượng công việc được

2

giao và định mức tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm tưới, tiêu theo dịch vụ
hoặc bình quân trong một năm.
Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong công tác quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương và
thời tiết mỗi năm. Năm hạn hán hoặc úng lụt nghiêm trọng thì yêu cầu nước tưới
hoặc tiêu nhiều nên hao phí lao động lớn, nhưng thu nhập lại thấp hơn. Năm mưa
thuận gió hoà, hao phí lao động ít nhưng có khi thu nhập lại cao.
Trong phương pháp luận về xây dựng các chỉ tiêu định mức cho công tác
quản lý khai thác sẽ được xác định trên cơ sở điều kiện công trình bình thuờng và
điều kiện về thời tiết, khí tượng thường xuyên. Khi các điều kiện thực tế khác với
những điều kiện thường xuyên thì cần phải điều chỉnh định mức trên cơ sở xây
dựng bảng hệ số điều chỉnh theo các điều kiện khí tượng khác với điều kiện thường
xuyên.
1.1.2. Một số khái niệm về định mức
Định mức là mức được quy định, được xác định bằng cách tính trung bình
tiên tiến của hoạt độ
ng sản xuất trong một phạm vi xác định (cho từng loại sản
phẩm, trong từng doanh nghiệp, tại từng địa phương).
Mức hao phí các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất được hiểu là các nguồn
lực như nhân lực, vật lực, tài lực. Mức hao phí các yếu tố sản xuất là số lượng hao
phí từng yếu tố sản xuất để tạo ra một
đơn vị sản phẩm.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy
lợi: là các mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh

kinh tế theo kế hoạch được giao.
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi là mức hao phí được quy
định để thực hiện một yêu cầu về quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ
chức, kỹ thuật và điều kiện thực tế của hệ thống công trình.

3

- Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình quy phạm
kỹ thuật về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và hiện trạng công trình, máy móc thiết bị, phương tiện quản lý của
đơn vị.
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợ
i gồm nhiều loại định mức khác nhau. Bài trình bày này giới thiệu 7
loại định mức cơ bản, bao gồm: 1) định mức lao động; 2) định mức sử dụng nước;
3) định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới; 4) định mức tiêu hao điện năng cho
bơm tiêu; 5) định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; 6) định mức tiêu hao
vật tư, nguyên nhiên liệu cho bảo dưỡng vận hành máy móc thiết bị; và 7) định mức
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi
Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.324.753 người
trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm 50,8%). Số
người sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành thị là 17.916.983
người (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% từ năm 1979-1989 và
là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đâng là mối quan
tâm hàng đầu ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như
thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển

toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn
phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản
có tính ch
ất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong những
điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản
xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của
đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội .
Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố
không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các vùng
cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .

4

Như vậy có thể nói: Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với
lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện
pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những
thiệt hại do nước có thể gây ra.
Vai trò của hệ thống công trình thuỷ lợi đối với việc phát tri
ển kinh tế xã
hội của đất nước ta:
* Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nước.
Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thơi tiết khí
hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi
gặp những thời kỳ mà thiên tai khắ
c nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển
của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước
ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của
đất nước ta như:

Tăng diện tích canh tác cũng nh
ư mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về
nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn
chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi
thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ
bi
ến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo
ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần
đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã
sản xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ
lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa
chỉ có hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu
hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên
dưới 10 triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của
Đảng và Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp
ph
ần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu

5

lớn và hiện nay nước ta đang đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tượng
sa mạc hoá .
Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống
loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực
Cải thiệ
n chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là
những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch

Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết
nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần
nâng cao đời sống củ
a nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị
trong cả nước
Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê điều
từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ
tăng gia sản xuất .
Tóm lại hệ thống thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của
nhân dân nó góp ph
ần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại
lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như
việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc
CNH - HĐH đất nước.
* Những ảnh hưởng tiêu cực:
Mất đấ
t do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập
úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của người,
động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hưởng tới cân bằng
sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng
Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chấ
t thuỷ văn gây ảnh hưởng tới thượng,
hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước trong khu vực

6

Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới lịch
sử văn hoá trong vùng

1.3. Các loại hình tổ chức quản lý kinh tế kỹ thuật của công trình thuỷ lợi
Trong toàn nước số công trình thủy lợi và năng lực phục vụ là 6.648 hồ
chứa, 10.000 trạm bơm điện lớn, 5000 cống, 255.000km kênh mương, 904 hệ thống
> 200ha, 110 hệ thống > 2000 ha. Phục vụ cho công tác tưới 7,3 tri
ệu ha lúa, 1,5
triệu ha màu và cấp nước cho 6 tỷ m
3
, tiêu nước cho 1,72 triệu ha, bên cạnh đí còn
cải tạo chua, phèn 1,6 triệu ha.
Về mô hình tổ chức quản lý khai thác: có hai mô hình quản lý khai thác hệ thống:
a. Công ty ↔ Tổ chức hợp tác dùng nước ↔ Người dân
b. Tổ chức hợp tác dùng nước ↔ Người dân
Theo đó, hệ thống vừa và lớn quản lý theo mô hình a: Công ty quản lý đầu
mối đến kênh cấp 2, công trình còn lại do Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Hệ
thống nhỏ
, độc lập theo mô hình b.
1.3.1. Mô hình tổ chức doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi
Tổ chức quản lý khai thác hiện nay gồm có:
- Công ty/ đơn vị sự nghiệp: 134 đơn vị quản lý hệ thống phục vụ 70% diện
tích tưới, gần 100% diện tích tiêu. Công ty gồm có 2 loại hình: Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần. Đơn vị sự nghiệp gồm có Trung
tâm, Ban, Chi cục.


7


Quản lý nhà nước Quản lý khai thác CTTL














Nhà nước quản lý

Cơ sở quản lý
Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông cấp tỉnh
Bảng 1.1: Loại hình của các công ty quản lý khai thác
Vùng, miền
Loại hình
Công ty Khác Tổng
Miền núi phía Bắc 22 5 27
Đồng bằng sông Hồng 36 0 36
Bắc Trung Bộ 15 3 18
Duyên hải Nam Trung Bộ 8 0 8
Tây Nguyên 3 3 6
Đông Nam Bộ 8 3 11
Đồng bằng s. Cửu Long 5 8 13
Tổng cộng 97 37 134
Nguồn: Tập số liệu thu thập tại Tổng cục Thủy lợi
ỦY BAN NHÂN
D

Â
N T

NH
SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN
NÔNG
THON
CHI CỤC
THỦY LỢI
PHÒNG
NÔNG
NGHIỆP
&PTNT
ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ

CÔNG TY KTCTTL TỈNH
(Quản lý từ kênh cấp I đến điểm
nhận nước của Hội dùng nước)
Tổ
chức
dùng

nước
Tổ
chức

dùng

nước
Tổ
chức
dùng
nước
Tổ thủy
lợi

8

UBND Tỉnh
Cty TNHH MTV
KTCTTL
Ban Giám Đốc
Phòng Chức Năng
1
Phòng Chức Năng
2
Phòng Chức Năng
3
Phòng Chức Năng
4
Chi nhánh, xí nghiệp Sản xuất kinh doanh
Cụm, tổ, đội, … Tổ đội sản xuất
, kinh doanh
Qua Bảng ta thấy - Công ty: 97 đơn vị (72%)
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn MTV: 92 đơn vị
- Công ty cổ phần: 5 đơn vị

Đơn vị sự nghiệp: 37 đơn vị (28%)
+ Trung tâm: 7 ; Ban: 8; Chi cục: 05; Trạm: 17
+ Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH MTV được hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp. Có Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Giám đốc và Ban
kiểm soát. Có các phòng chức năng Tổ chức – Hành chính, Tài vụ, Khoa học –
Kỹ Thuật, Quản lý nướ
c và công trình. Bên dưới còn có những đơn vị sản xuất
















Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH một thành viên khai thác công
trình thủy lợi
- Tổ chức bộ máy của Trung tâm được hoạt động theo Nghị định
83/2006/NĐ-CP, Nghị định 43/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

9


Bộ máy của Trung tâm gồm Ban giám đốc, bộ phận chuyên môn, trạm hoặc cụm
quản lý khai thác công trình thủy lợi. Trạm cụm tổ chức theo đơn vị hành chính trên
địa bàn, chủ yếu là cấp huyện.
- Tổ chức bộ máy của Ban là Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Chi cục Thủy lợi
hoặc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc UBNN Tỉnh. Tổ chức bộ máy
của Ban gồm Ban lãnh đạo, Phòng Kế ho
ạch – Tổng hợp, Phòng kỹ thuật và các đội
khai thác. Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi trên phạm vi toàn tỉnh, xây
dựng, giao kế hoạc tưới, tiêu, và hướng dẫn các tổ chức quản lý khai thác công trình
thủy lợi thực hiện như Ban đặt hàng dịch vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi
Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc Vàm Nao.
+ Mô hình Công ty quản lý khai thác cấp tỉnh: Hiện có 49/63 tỉnh tồn tại mô
hình Doanh nghiệp QLKT CTTL cấp tỉnh, các Doanh nghiệp hoạt độ
ng theo mô
hình công ty TNHHMTV khai thác CTTL, chỉ riêng có 2 tỉnh là Sơn La và tỉnh Sóc
Trăng là mô hình công ty Cổ phần thủy lợi;
+ Mô hình Chi cục thủy lợi kiêm luôn quản lý khai thác: Hiện có 3/63 tỉnh tồn
tại mô hình Chi cục thủy lợi vừa làm công tác quản lý nhà nước vừa làm công tác quản
lý khai thác CTTL (Cà Mau, Hậu Giang, Kiên Giang) đối với mô hình này các Chi cục
có thêm phòng QLKT CTTL hoặc giao hạt đê điều (ở Kiên Giang) và chia ra làm các
đội quản lý ở cấp cơ sở để trực tiếp thực hiện qu
ản lý vận hành các CTTL;
+ Mô hình Trung tâm QLKT, Ban Quản lý khai thác: Hiện nay có 4/63 tỉnh
tồn tại mô hình trung tâm QLKT CTTL cấp tỉnh (Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bạc Liêu, Long An), đối với mô hình này các Trung tâm hoạt động theo nhiệm vụ
của đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở NNPTNT thực hiện quản lý vận
hành hệ thống CTTL được giao;
+ Mô hình Ban Quản lý khai thác: Hiện nay có 3/63 tỉnh tồn tại mô hình Ban
Quản lý khai thác cấp tỉnh (Tuyên Quang, Kon Tum, An Giang), đối với mô hình
này các Ban hoạt động theo nhi

ệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện quản lý vận hành hệ thống CTTL
được giao;

10

- Hầu hết các công ty KTCTTL được thành lập từ lâu nên đã có rất nhiều
kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi và khảo sát, lập
dự án, giám sát và thi công nhiều công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, cấp nước
sinh hoạt cho các thôn bản vùng sâu vùng xa góp phần đáng kể vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được trẻ hóa, trình độ đã đượ
c nâng lên
nhiều so với trước đây.
- Một số công có hoạt động tư vấn thiết kế, xây dựng, giám sát, đánh giá
công trình thủy lợi và nhà ở, khai thác đá, sỏi địa phương nên góp phần nâng cao
thu nhập của nhân sự công ty, đảm bảo công ty hoạt dộng ổn định và bền vững.
- Các phòng ban, nhân sự được chuyên môn hóa, một số nhân sự của các
phòng ban của công ty được phân công địa bàn phụ trách riêng nên ngày càng nâng
cao hiệu quả quản lý khai thác CTTL c
ủa công ty.
Bảng 1.2: Tỷ lệ nguồn nhân lực ở các loại hình công ty
Loại hình
Trình độ
Tổng Đào tạo Chưa qua đào tạo
Công ty TNHH
MTV
23.734 22.674 1.06
Công ty cổ phần
498 347 151

Loại hình khác
621 511 110
Tổng cộng 24.853 (100%) 23.532 (95%) 1.321 (5%)
Nguồn: Tập số liệu thu thập tại Tổng cục Thủy lợi
1.3.2. Mô hình tổ chức loại hình tổ chức hợp tác dùng nước
Tổ chức Hợp tác dùng nước: 16.238 đơn vị, quản lý công trình nhỏ, độc lập
với 30% diện tích tưới, các công trình nội đồng trong hệ thống lớn.


11

Bảng 1.3: Số lượng, loại hình Tổ chức hợp tác dùng nước
Vùng Tổng số
Số lượng
Hợp tác xã
Tổ chức
hợp tác
Ban quản lý
thủy nông
Miền núi phía Bắc 4.982 774 3.33 878
Đồng bằng sông Hồng 3.447 2.97 471 6
Bắc Trung bộ 1.702 1.403 26 273
Duyên hải Nam Trung bộ
1.29 574 559 157
Tây Nguyên 481 52 201 228
Đông Nam bộ 567 50 460 57
Đồng bằng sông Cửu Long
3.769 447 3.294 28
Tổng cộng 16.238 6.270(39%) 8.341(51%) 1.627 (10%)


Bảng 1.4: Nhân lực và trình độ năng lực cán bộ Tổ chức Hợp tác dùng nước
Loại hình Tổng
Trình độ
Đại học
Cao
đẳng
Trung
học
Sơ cấp
Chưa
qua đào
tạo
Hợp tác xã 36.856 1.135 345 4.636 3.652 27.088
Tổ chức hợp tác 38.074 151 427 381 1.228 35.887
Ban quản lý thủy nông 6.725 520 144 1.132 350 4.579
Tổng cộng 81.655 1.806 916 6.149 5.23 67.554
Theo kết quả điều tra hiện nay trên cả nước tồn tại ba mô hình chủ yếu quản
lý thủy lợi cơ sở đó là:
+ Loại hình hợp tác xã nông nghiệp kết hợp làm dịch vụ thủy thủy lợi
+ Loại hình hợp tác xã làm dịch vụ thủy lợi
+ Loại hình các Tổ chức hợp tác dùng nước: Ban quản lý thủy nông, Tổ
đường nước, Hội dùng nước.
Qua điều tra cho thấ
y cơ chế hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước
có một số loại hình như sau:

12

a) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kết hợp làm dịch vụ thủy lợi
Tổ chức bộ máy và hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp thực hiện

theo quy định của Luật Hợp tác xã (năm 2003). Hiện nay đã và đang hoạt động theo
Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2013. Mỗi Hợp tác xã nông nghiệp có Điều lệ riêng
quy định về tổ chức (bao gồm c
ả tên gọi, địa chỉ trụ sở), ngành nghề sản xuất kinh
doanh theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Điều lệ của Hợp tác xã
được thông qua Đại hội xã viên. Như vậy, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có làm
dịch vụ thủy lợi là một tổ chức có tư cách pháp nhân hoàn chỉnh có tài khoản, con
dấu và đa số đều có trụ sở làm việc.
Tổ chức bộ
máy của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp làm dịch vụ thủy lợi
thường có 03 bộ phận chính là Ban quản trị, Ban kiểm soát và Tổ thủy nông. Số
lượng thành viên của các bộ phận này tùy theo quy mô và ngành nghề hoạt động
của hợp tác xã.
Hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy lợi bao gồm hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong đó dịch vụ th
ủy tưới tiêu là chính
và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Đối với dịch vụ tưới tiêu, nhiệm
vụ chính của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là quản lý, vận hành các công trình
thủy lợi được giao (chủ yếu là các trạm bơm điện, bơm dầu lớn và các trục kênh) để
tướivà tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là lúa).
Quy mô hoạt động của Hợ
p tác xã dịch vụ nông nghiệp thực hiện trong phạm
vi xã, liên thôn và thôn là phổ biến.
b. Ban quản lý thủy nông
Mô hình này được thành lập ở những nơi không có mô hình Hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp, người dân ít quan tâm đến công tác khai thác quản lý công trình
thủy lợi mà chỉ nêu yêu cầu về nước. Loại hình này có thể được Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở
tài khoản. Một số địa phương, Ban này
được Ủy ban nhân dân xã quyết định thành

lập. Một số Ban sử dụng con dấu và trụ sở của Uỷ ban nhân dân xã. Ban quản lý
thủy nông xã có quy chế hoạt động được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.

×