Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

luận văn kế toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển công nghệ Đụng Dươ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.84 KB, 76 trang )

Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của
Th.S Lê Thị Phương cùng Giám đốc và các anh, chị trong Công ty Đông
Dương, đặc biệt là Phịng Kế tốn trong thời gian thực tập vừa qua, đã giúp em
hoàn thành được chuyên đề thực tập này.

SV:Nguyễn Đình Cơng

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mục lục
HỌ TÊN

SV:Nguyễn Đình Công

43

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của từng Doanh Nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là
cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần khơng
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động
lực, tăng năng suất lao động ......
Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng ở nhiều DN.
Nhưng vấn đề đặt ra là trả lương sản phẩm như thế nào để đảm bảo tiền lương
chi trả công bằng hợp lý khuyến khích người lao động .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và
phát triển công nghệ Đông Dương
Tôi nhận thấy việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng cần phải được quan
tâm hơn nữa . Cùng sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo và các cơ chỉ trong cơng ty
nên tơi đã chọn đề tài " Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển công nghệ Đơng Dương”.

SV:Nguyễn Đình Cơng

1

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Chương I
CáC VấN Đề CHUNG Về TIềN LƯƠNG Và
CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
1.1.Vai trị của lao động trong quá trình SXKD
1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động
vào các vật tự nhiên để tao thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ưng cho nhu cầu của con
người .
-Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong danh
sách và ngoài danh sách.
+)Lao động trong danh sách là lực lương lao động do danh nghiệp trực tiếp
quản lý và trả lương gồm: Công nhân viên sản xuất cơ bản và cơng nhân viên
thuộc các hoạt động khác.
+) Lao động ngồi danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh
nghiệp nhưng do các ngành khác chỉ trả lương nh: Cán bộ chuyên trách đoàn
thể, học sinh thực tập…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên, liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay nói cách khác là tính thù
lao trả cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá
trình tiêu hao các yếu tố cơ bản(lao động,đối tượng lao động và tư liệu lao
động)trong đó lao động cíi tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người
SV:Nguyễn Đình Cơng


2

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,biến đổi các đối tượng lao động
thành các vật phẩm có ích có ích cho nhu cầu sinh hoạt cu¶ mình
1.2. Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau,để thuận lợi cho
việc quản lÝ và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động.Phân loại lao động
là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định.
Lao động chia theo những tiêu thức nh sau:
+ Phân loại lao động theo thời gian lao động:Toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp dược chia thành các loại sau:
- Lao động thường xuyên trong danh sách:Lao động thường xuyên trong
danh sách là lực lượng lao độn do doanh nghiệp trực tiếp quản lÝ và tri trả
lương gồm:công nhan viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc
các hoạt động khác
- Lao động mang tính thời vụ:Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp do các nghµnh khác chi trả lương.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Gồm : Lao động trực tiếp sản xuất
Lao động gián tiếp sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất : Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trù tiếp thực hiện các công việc
nhiệm vụ nhất định.Trong lao động trực tiếp được phân loại nh sau :
+/Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp được chia thành:Lao động sản xuất kinh doanh chính,lao động sản xuất kinh
doanh phụ trợ,lao động phụ trợ khác.
+/Theo năng lực và trình độ chun mơn lao động trực tiếp được chia thành
các loại sau:
* Lao động có tay nghề cao :Bao gồm những người đã qua đào tạo chun
mơn và có nhiều kinh nghiệm trong cơng việc thực tế có khả năng đảm nhận các
SV:Nguyễn Đình Cơng

3

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

công việc phức tạp địi hỏi trình độ cao.
* Lao động có tay nghề trung bình :Bao gồm những người đã qua đào tạo
chuyên môn nhưng thời công tác thc tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua
lớp chun mơn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dàI ,được trưởng
thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
* Lao động phổ thông:Lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được
- Lao động gián tiếp sản xuất :Là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm :Những người chỉ đạo,phục vụ và quả lÝ kinh
doanh trong doanh nghiệp.Lao động gián tiếp được phân loại nh sau:

+/Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này
được phân chia thành:Nhân viên kĩ thuật,nhân viên quản lÝ kinh tế,nhân viên
quản lÝ hành chính.
+/Theo năng lực và trình độ chun mơn lao động gián tiếp được chia
thành như sau:
* Chun viên chính:Là người có trình độ từ đại học trở lên,có trình độ chun
mơn cao,có khả năng giải quyết các cơng việc mang tính tổng hợp,phức tạp.
*Chuyên viên:Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học,trên đại
học,có thời gian cơng tác dài ,trình độ chuyên môn cao.
* Cán sự :Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học,có thời gian cơng
tác chưa nhiều.
* Nhân viên :Là nhuwngc người lao động gián tiếp với trình độ chun
mơn thấp có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn,nghiệp vụ hoặc chưa qua
đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phần lao động trong doanh nghiệp,về sự bố trí lao
động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao
động.Mặt khác,thông qua phân loại lao đọng trong tồn doanh nghiệp và từng
SV:Nguyễn Đình Cơng

4

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

bộ phận giúp cho việc lập dự tốn chi phí nhân cơng trong chi phí SXKD,lập kế

hoạch q lương và thuận lợi cho cơng tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán này.
+ Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất,chế biến :Bao gồm những lao
động tham gia trù tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như:Công nhân trực tiếp sản xuất,nhan viên
phân xưởng
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng:Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa,lao vụ,dịch vụ nh :Nhân viên bán hàng,tiếp thị,
nghiên cứu thị trường…
- Lao đông thực hiện chức năng quản lÝ :là những lao động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lÝ hành chính nh :các nhân viên quản lÝ kinh
tế,nhân viên quản lÝ hành chính.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp ci phí lao động được
kịp thời chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kì.
1.3. ý nghĩa,tác dụng của cơng tác quản lÝ lao động,tổ chức lao động
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm,dịch vụ…do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử duungj lao động hợp
lÝ,hạch toán tốt lao động,trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao
động,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan.Từ đó kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian,kết quả lao động,chất lượng lao
động,chấp hành kỉ luật lao động,nâng cao năng suất lao động,góp phần tiết kiệm
chi phí lao động sống,hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản xuất
hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hố, tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, trực tiếp cấu
thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
SV:Nguyễn Đình Cơng


5

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.Lương cao
có tác dụng động viên, khuyến khích người lao động thêm phấn khởi. tích cực
lao động hơn, gắn tinh thần trách nhiệm vào công việc cũng nh khơng ngại ngần
trước những cơng việc khó nhọc hay độc hại. Lương cao, người lao động cảm thấy
yên tâm và sẵn sàng làm việc hết sức mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu
cầu thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng cũng như mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp cạnh tranh cần đạt được.
Lương cáo sẽ là điều kiện, cơ hội để thu hút nhiều lao động có tay nghề, có
trình độ chun mơn sâu, có kinh nghiệm trong sản xuất quản lý kinh doanh từ
bên ngoài hay từ các doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình. Điều này giúp
cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động.
1.4.Các khái niệm và ý nghĩa cơ bản của tiền lương,các khoản trích
theo lương
1.4.1. Khái niệm tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
- Tiền thưởng là số tiền mà doanh nghiệp trả cho cá nhân hay tập thể ngươi
lao động trong trường hợp họ là người có cơng trong việc góp phần làm tăng
năng suất lào đơng; có những sáng kiến cải tiến mới giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+ Bảo hiểm xã hội là khoản được trích lập để trợ cấp cho người lao động
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
+ Bảo hiểm y tế là số tiền được trợ cấp cho người lao động trong việc
phòng chữa bệnh cũng nh đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ
người lao động.
+ Kinh phí cơng đồn là số tiền dùng cho việc chi tiêu vào các hoạt động
hội họp và các hoạt động đồn thể góp phần động viên đời sống tinh thần cho
người lao động.
SV:Nguyễn Đình Cơng

6

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá . Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế
chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện
đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà
ngay cả người chủ sản xuất cho đến nguêi lao động đều quan tâm đến chính sách
tiền lương.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản
xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu nh sau:
" Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được

biểu hiện dưới hình thức tiền tƯ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho
cơng nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi
con người đã cống hiến . Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên
dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tin
lng khụng cũn phự hp vi điêù kin ca nn sản xuất hàng hố.
Địi hỏi nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quản
điểm đổi mới của nước ta "Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị
mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động với giá trị lao
động đã hao phí trong q trình sả xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức
đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp
ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hố của sức lao động có thể bao gồm khơng chỉ lực lượng
lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thuộc sở hữu nhà nước mà cịn cả đối với cơng nhân viên chức trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
*Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá
sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với
SV:Nguyễn Đình Cơng

7

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường.
*Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là
một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4.2.ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
1.4.2.1. ý nghĩa
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất. đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
*Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực
thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng
suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn
phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là
phần bổ sung hªm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người
lao động tạo ra sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xố bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến
cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
1.4.3. Quỹ tiền lương
Khái niệm quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên
chức do doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Bao gồm:
+ Tiền lương cấp bậc là bộ phận tiền lương cơ bản hoặc tiền thưởng cố định .
+Tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, phần tăng lên về tiền lương sản
phẩm.
Trong năm kế hch mỗi đơn vị lập ra tiền lương kế hoặc và cuối mỗi
năm đó có tổng kết quỹ lương .Báo cáo chi tiết bao nhiêu.
+ Quỹ lương kế hoạch là tổng số tiền dự tính theo cấp bậc mà công ty dùng
để trả lương lao động mà khi họ hàon thnh k hoặch sn xut trong iu kin
bỡnh thng
SV:Nguyn Đình Cơng


8

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Quỹ lương báo cáo là tổng số tiền lương thực tế đã chi trong đó có những
khoản khơng lập trong kế hoạch nhưng phải chi do đó có những thiếu sót trong
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất khơng bình thng
nhưng khi lập kế hoạch chưa tính đến.
Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghip gm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng
thời gian, lơng sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
dạy nghề, phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa
học - kỹ thuật tài năng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
1.5. Cỏc ch v tin lng, trớch lp và sử dụng KPC§, BHXH,
BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định
1.5.1 Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương
Nhu cầu cá nhân là những điều kiện về vật chất và tinh thần đối với sự tồn

tại của một người bình thường.Nhu cầu chưa được thoả mãn thường gây ra sự
thôi thúc ngươi tiêu dùng hướng tới hành động để thoả mãn được nó. Nhu cầu
tồn tại trong tất cả mọi người và chóng thường khơng được thoả mãn đầy đủ.
Hơn nữa, một nhu cầu khi đã được thoả mãn thường sinh ra một loạt nhu cầu
khác tiếp theo và cứ thỊ tiếp diễn.
Con người có các dạng nhu cầu:
Nhu cầu sinh lý: Thức ăn, nước uống, nhà ở
Nhu cầu an tồn: Cơng việc nghỈ nghiệp ổn định, điều kiện làm việc tốt
Nhu cầu xã hội: Giao tiếp xã hội, tham gia tổ chức.
SV:Nguyễn Đình Cơng

9

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân
Dựa vào những nhu cầu đó mà Nhà nước ta đã có quy định về tiền lương
nh sau:Theo quy định của Nhà nước: Tiền lương tối thiểu hàng tháng của người
lao động hiện nay là 850.000 đồng.
Tiền lương tối thiểu có những đặc điểm :
+ Tương ứng với trình độ lạo động đơn giản nhất
+ Cường độ lao động nhẹ nhàng trong điều kiện bình thường
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu
+ Tương ứng với giá cả tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở các vùng có mức trung
bình ở nước ta.

*Chế độ phụ cấp
Phụ cấp là tiền công lao động bổ sung thêm vào tiền lương cơ bản, bù đắp
thêm khi người lao động phải làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc
khơng thuận lợi mà chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ khi xác định
lương cơ bản.
Việc đưa ra chế độ phụ cấp là nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên một số ngành, vùng khắc phục những khó khăn về sinh hoạt, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, ổn định lao động để nâng cao hiệu suất công tác quản lý.
Đồng thời cũng là một biện pháp để đánh giá đúng đắn hơn về điều kiện làm
việc ở các ngành, các vùng.
Tiền phụ cấp = lương cấp bậc(chức vụ) * mức phụ cấp
1.5.2 Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương
*Bảo hiểm xã hơi (BHXH)
BHXH được hình thành do việc trích lập theo tư lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích trích lập quỹ BHXH theo tư lệ 20% trên tổng tiÓn lương thực
tế phải trả cho cơng nhân viên trong tháng. Trong đó : 15% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng lao động. 5% trị vào lương của người lao động.
*Bảo hiểm y tế(BHYT)
SV:Nguyễn Đình Cơng

10

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tư lệ 3% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó :
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trị vào lương của người lao động.
Theo chế độ Nhà nước quy định, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế.
*Kinh phí cơng đồn(KPC§)
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPC§ trên tổng
sã tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động
1.5.3 Chế độ tiền thưởng quy định
1.5.3.1.Thưởng giảm tư lệ sản phẩm hỏng
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm, tư lệ sản phẩm hỏng càng giảm
bao nhiêu thì năng suất lao động sẽ tăng bấy nhiêu và năng suất lao động tăng
lên là điều kiện để làm tăng tiền lương bình quân là điều kiện của xét thưởng
1.5.3.2.Thưởng nâng cao chất lượng
Tức là trong quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm được quy định giao
động lên xuống trong một khung nhất định, nhưng nếu chất lượng sản phẩm
được nâng cao lên càng gần cận trên của khung quy định chất lượng càng tốt và
đó là điều kiện khẳng định trình độ tay nghề cao hay thấp là điều kiện để xét lên
các bậc thợ.
1.5.3.3.Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm được quy định thời gian để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm trước thời gian quy định, vượt mức năng suất lao
động, sản xuất ra được nhiều sản phẩm
1.5.3.4.Thưởng tiết kiệm vật tư.
ở trên đã đề cập đến giảm tư lệ hỏng cũng như tiết kiệm vật tư, song ngồi
SV:Nguyễn Đình Cơng

11


Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

giảm tư lệ hỏng để tiết kiệm vật tư ra, tiết kiệm đây có nghĩa là một sản phẩm
hoàn thành sử dụng lượng vật tư trong khung giao động và nhiệm vụ của người
lao động là sản xuất ra sản phẩm đó khơng vượt quá số lượng vật tư cho trước
và càng giảm hay tiết kiệm được vật tư càng nhiều càng tốt nhưng kết quả làm
ra sản phẩm phải đạt chất lượng và số vật tư tiết kiệm được chính là số thưởng
lao động đó nhận được
1.6. Các hình thức tiền lương
1.6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
1.6.1.1 Khái niệm: Hình thức tiền lương trả theo thời gian là tiền lương trả
cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và
thang lương theo quy định.
1. 6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
Tuỳ theo u cầu và trình đọ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 hình thức: Lương thời gian
giản đơn và lương thời gian có thưởng.
*Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian. Doanh nghiệp có thể áp dụng các cách tính lương
dưới đây:
- Lương tháng: Lương tháng của mỗi cơng nhân viên được tính theo bậc
lương của mỗi người do Nhà nước quy định theo thang bảng lương của người
đó. Lương tháng thường được áp dụng trả lương cho cán bộ nhân viên làm cơng
tác quản lý hành chính hay quản lý kinh tế.

- Lương ngày: Là mức tiền lương trung bình một ngày của mỗi người lao
động. Tiền lương của mỗi cơng nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm công
để biết được số ngày công lao động thực tế của mỗi người với mức lương bình
quân mỗi ngày của người đó. Hình thức này thường được áp dụng trả lương cho
công nhân viên trong thời gian học tập, hội họp…hay các đối tượng lao động
theo hợp đồng ngắn hạn.
SV:Nguyễn Đình Cơng

12

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lương giờ: Là cách trả lương cho người lao động theo giờ công lao động
thực tế.

*Lương theo thời gian có thưởng
Theo hình thức trả lương này, ngoài tiền lương theo thời gian giản đơn,
người lao động còn được nhận thêm một khoản tiền thưởng do hiệu quả và chất
lượng sản xuất mà người lao động mang lại. Khoản tiền thưởng sẽ là nguồn lực
kích thích người lao động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp cao
hơn. Điều này sẽ tạo được sự gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp. Hình
thức tiền lương thời gian áp dụng đối với những doanh nghiệp mà ở đó có những
cơng việc chưa xác định được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản
phẩm.
1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

1. 6.2.1 Khái niệm
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được căn cứ vào kết
quả lao động, số lương và chất lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ hoàn thành
kết hợp với đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm, cơng việc và lao vụ
hồn thành đó. Trả lương theo sản phẩm là hình thc trả lương cho người lao
động trực tiếp dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành.
Hình thức này áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp .
ý nghĩa:
+Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người
SV:Nguyễn Đình Cơng

13

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hồn
thành. Có tác dụng làm năng suất lao động.
+Trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập và nâng cao trình
độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng....để nâng cao khả năng
làm việc và năng suất lao động.
+ Nâng cao và hồn thiện cơng tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động
trong công việc của người lao động .
1.6.2.2. Điều kiện để áp dụng lương sản phẩm
+ Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là
điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương, xây dựng kế

hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý và hiệu quả tiền lương của doanh
nghiệp.
+Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao
động có thể hồn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào
giảm bớt thời gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
+ Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra nghiệm thu
nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định. Qua đó
tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao và đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật
tư nguyên vật liệu và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, và các trang thiết bị
làm việc khác.
1.6.2.3 Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp
1. Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất
trong điều kiện q trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối có thể
định mức, kiểm tra nghiệm thđan phẩm một cách cụ thể riêng biệt
2. Cách tính đơn giá tiền lương :
SV:Nguyễn Đình Cơng

14

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả lương cho người lao

động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay cụng vic.
Lo
ĐG =

hoc ĐG = Loì T
Q

Trong ú :
ĐG là đơn giá tiền lương
Lo là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q là mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T là mức thời gian hoàn thành một ®ỵn vị sản phẩm
Tiền lương trong kỳ mà một cơng nhõn s nhn c l:
L1 =ĐG ì Q1
Trong ú :
L1: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
*Ưu điểm
+ Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
+ Khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lương một cách trực tiếp
*Nhược điểm
+Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lượng ít quan tâm đến chất
lượng
+Nếu khơng có thái độ và ý thức tốt ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư,
ngun liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Hình thức này áp dụng để trả cho một nhóm người lao động khi họ hoàn
thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những cơng
việc địi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện mà mỗi công việc của cá nhân

SV:Nguyễn Đình Cơng

15

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

họ
liên quan đến nhau
Tính đơn giá tiền lương
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có :
n

∑ LCBi
i=1
§G =
Q0
Nếu lương tổ hồn thành một sản phẩm trong kỳ ta có :
n
§G =

∑LCbi × To
i

Trong đó :


LCbi : tiền lương cấp bậc của công nhân viên
To : Mức thời gian
Qo: Mức thời gian
3. Tính tiền lương thực tế
4. Tiền lương thực tế được tớnh nh sau:
L1 =ĐG ì Q1
L1 : tin lng thc tế hoàn thành
Q1 : sản lượng thực tế hoàn thành
Chia lương cho từng cá nhân trong tổ :
Có 2 cách phương pháp - phương pháp hệ số điều chỉnh
5.

phương pháp dùng giờ hệ số

Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh ( H®c)
L1
H®c =
SV:Nguyễn Đình Cơng

16

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
L0

L1: tiền lương thực tế của cả tổ nhận được

L0: tiền lương cấp bậc của cả tổ
Tiền lương của từng công nhân
Li = L cbi ì H đc
Li: Lng thc t cụng nhõn nhn được
L cbi: Lương cấp bậc của công nhân i
Phương pháp dùng hệ số
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ
làm vic ca cụng nhõn i theo cụng thc
Tqđi=TiìHi
Tqđi : S giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i
Ti

: Số giờ là của công nhân bậc I theo công thức :

Hi

: Hệ số bậc lương bậc I trong thang lương

Tính tiền lương cho mỗi giờ làm việc của công nhân bậc I
L1
LI =
∑ TIqdi
LI: Tiền lương một giờ của công nhân bậc I theo tiền lương thực tế
L1: Tiền lương thực tế cả tổ
∑ TIqdi: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi
Tính tiền lương cho từng người
Li = LI× ∑ TIqdi
Li : tiền lương giờ công nhân bậc I
LI : tiền lương giờ công nhân bậc I
TIqdi : thời gian quy đổi

6.

Ưu điểm

Nâng cao thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa
SV:Nguyễn Đình Cơng

17

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

các công nhân
Nhược điểm
Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc kết quả
làm việc chung
1.6.2.4. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp
- Hình thức này áp dụng để trả lương cho những người lao động làm các
công việc phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của cơng nhân chính
-Tính đơn giá tiền lương
L
§G =
M×Q
L : Mức lương cấp bậc của cơng nhân phu, phụ trợ
M : Mức phục vụ của công nhân phụ trợ
G : Mức sản lượng của một cơng nhân chính

-Tính tin lng thc t
L1=ĐGìQ1
L1 : Lng thc t ca cụng nhân phụ
G : Mức hồn thành thực tế của cơng nhân chính
7. Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân phu, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
cơng nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
8. Nhược điểm:
Tiền lương của cơng nhân phụ, phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của
cơng nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác.
Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng của cơng nhân phụ.
1.6.2.5. Hình thức trả lương sản phẩm khốn khối lượng,khốn cơng việc
áp dụng cho những cơng việc giao khốn cho cơng nhân, khá phổ biến
trong ngành nông nghiệp và xây dựng cơ bản
-Công thức tính tiền lương khốn
SV:Nguyễn Đình Cơng

18

Lớp:K4-CĐN


Trng CKT-KT

Bỏo cỏo thc tp tt nghip
LI=ĐGk ì Q1

LI : Tiền lương thực tế cơng nhân nhận được
§Gk : Đơn giá khốn
Q1 : Số lượng sản phẩm hồn thành
Ưu điểm:

Người lao động phải phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối
ưu hố q trình làm việc, giảm thời gian lao động, hồn thành cơng việc được
giao khoán.
9. Nhược điểm:
Xác định đơn giá khoản phức tạp khó chính xác.
1.6.2.6. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng:
Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng, phần trả lương theo
đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần thưởng tính dựa
vào trình độ hồn thành vượt mức các chỉ tiêu, thưởng cả
về số lượng và chất lượng
L(m.h)
Lth= L+
100
Trong đó:
Lth: tiền lương sản phẩm có thưởng
L : lương theo đơn giá cố định
m: % tư lệ thưởng theo tiền lương đơn giá cố định
h : % hoàn thành vượt mức sản lượng tính thưởng
10.Ưu điểm:
Khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc.
11. Nhược điểm:
Phân tích, tính tốn chỉ tiêu thưởng khơng chính xác có thể làm tăng chi phí
tiền lương, bội chi quỹ lương.
1.6.2.7. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
SV:Nguyễn Đình Cơng

19

Lớp:K4-CĐN



Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất, khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến
tồn bộ q trình sản xuất.
Hình thức trả lương này dùng hai loại đơn giá
- Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
- Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm
- Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với t l tng n giỏ
LLT = ĐG ì Q1 + §G × k (Q1- Q0)
Trong đó:
LLT: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
Q1 : Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm
k : t l tng n giỏ
dcđì tcđ
k=
dL
Trong ú :
d : tư trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
tc® : tư lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá
dL : tư trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hồn thành vượt mức sản lượng
* Ưu điểm:
Cơng nhân tích cực làm tăng sản phẩm vượt mức khởi điểm
* Nhược điểm:
Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động

1.6.2.8. Hình thức trả lương theo thời gian
ý nghĩa và điều kiện áp dụng
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm cơng
SV:Nguyễn Đình Cơng

20

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tác quản lý. Đối với cơng nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng
ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những cơng việc
khơng thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất
của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng
sản phẩm, khơng đem lại hiệu quả sát thực.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm so với hình thức
trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả mỗi người lao
động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Các hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao
hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Chế độ trả lương
này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá
cơng việc chính xác.
Tiền lương được xác định nh sau:

LTT =LCB × T
Trong đó :
LTT: tiền lương thực tế người lao động nhận được
LCB : lương cấp bậc tính theo thời gian
T : thời gian tính lương
Có 3 loại lương thời gian đơn giản
+ Lương giờ tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc
+ Lương ngày tính theo mức lương cấp bậc ngày và ngày làm việc
trong tháng.
+ Lương tháng tính theo mức lương cấp bậc tháng.
12. Nhược điểm:
Chế độ trả lương này là mang tính chất bình qn khơng khuyến khích sử
dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm ngun vật liệu, tập trung cơng suất
SV:Nguyễn Đình Cơng

21

Lớp:K4-CĐN


Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền thưởng, khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất
lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc

phục vụ như công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị. Ngồi ra cịn áp dụng đối
với những cơng nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hố cao,
tự động hố hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lượng .
Tiền lương của cơng nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian
đơn giản nhất với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian.
Trong chế độ này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian thơng
qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy có khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả cơng tác lao động của mình. Do đó, cùng
với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn.
c. Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến trách nhiệm hiệu quả
cơng tác.
Đối với hình thức này, trả lương ngồi tiền lương cấp mà mỗi người được
hưởng ra cịn có thêm phần lương trả theo tính chất hiệu quả cơng việc, thể hiện qua
đó là phần lương ăn theo trách nhiệm của mỗi người, đó là sự đảm nhận cơng việc có
tính chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả cơng tác của chính người đó.
1.7. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
*Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nõng cao i sng vt
cht v tinh thn cho ngơì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo
thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng
trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền lương phải đạt yêu
cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển
SV:Nguyễn Đình Cơng

22

Lớp:K4-CĐN



Trường CĐKT-KT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
*Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền lương.
1.8. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép
của cơng nhân trực tiếp sản xuất
*Nguyên tắc 1
Trả lương ngang nhau cho người lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá,
so sánh và thực hiện trả lương.
Đây là ngun tắc rất quan trọng vì nó đảm bo s cụng bng, m bo s
bỡnh đẳngtrong tr lng.Thc hiện đúng ngun tắc này có tác dụng kích
thích người lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất.
*Nguyên tắc 2
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn . Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ
tổ chức quản lý thì cßndo ngun nhân khác tạo ra nh đổi mới cơng nghệ sản
xuất nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này cho thấy rằng tăng năng
suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một
doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức

tăng chi phí do tiền lương bình qn .
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ
giá thành sản phẩm
SV:Nguyễn Đình Công

23

Lớp:K4-CĐN


×