Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đề cương ôn tập Môn Tài Chính Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.92 KB, 99 trang )

Môn Tài Chính Quốc Tế
Câu 1: Trình bày những đặc điểm cơ bản của thanh toán quốc tế? Chỉ ra những điểm khác nhau giữa
thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa?
Đặc điểm cơ bản của thanh toán quốc tế:
+TTQT ko những chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp và
các tập quán quốc tế như UCP, URC,UR, Incoterms.Những văn bản pháp lý này tạo ra một sân chơi bình
đẳng công bằng cho các chủ thể tham gia vào hđ ttqt, tránh những đáng tiêc xảy ra.
+TTQT chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ của các quốc gia, đồng tiền đc sử dụng trong
thanh toán quốc tế thường là đồng tiền tự do chuyển đổi và đc đánh giá là tiền mạnh trong giai đoạn đó
như đồng tiền ở một số quốc gia( USD, JPY ) or tiền quốc tế(EUR, SDR). Việc đám phán lựa chọn đồng
tiền thanh toán thích hợp, việc xác định duy trì quy mô và cơ cấu ngoại hối dự trữ hợp lý là công việc mà
tất cả các quốc gia và các chủ thể cần quan tâm
+Ngoại trừ các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa đc mua qua con đường tiểu ngạch các giao dịch thanh
toán quốc tế chủ yếu đc thực hiện qua hệ thống ngân hàng thương mại
Những điểm khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa:
+Cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: chỉ có dịch vụ thì được chuyển qua biên giới còn người cung
ứng dịch vụ thì không dịch chuyển.Người cung ứng dịch vụ không xuất hiện trên lãnh thổ của nc tiêu
dùng dịch vụ, k xuất hiện trên lãnh thổ của ng tiêu dùng dịch vụ đó.
+TTQT ko chỉ chịu sự điều chỉnh của luật phát quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh luật pháp, công ước
quốc tế, những văn bản pháp lý này tạo ra sân chơi bình đẳng cho các chủ thể tham gia vào hđ thanh toán.
+Chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá và môi trường kinh tế - chính trị thế giới.
+Hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ: các ngân hàng thưởng thiết lập quan hệ ngân
hàng đại lý với các ngân hàng sở tại hoặc cao hơn nữa là chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước tiêu thụ
dịch vụ để thực hiện dịch vụ thanh toán.
+Giao dịch thanh toán chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.
+Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người không cư trú, hoặc giữa những người không
cư trú.
+Tiền tệ được chuyển từ TK của các chủ thể: người không cư trú, người cư trú. Không kể một hay 2 ngân
hàng tham gia ở cùng 1 quốc gia hay 2 quốc gia.
+Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế là ngoại tệ đối với 1 trong 2 nước hoặc là nội tệ có nguồn
gốc ngoại tệ . thường đc sử dụng các đồng tiền mạnh ở thời điểm đó


Câu 2: Trình bày khái niệm, chức năng và đặc điểm của thị trường hối đoái?
Khái niệm thị trường hối đoái: Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán, trao đổi ngoại hối,
trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế.
Đặc điểm tt hối đoái:TT hối đoái là một phần của thị trường tài chính, hoạt động mang tính chất đa dạng
phong phú với những đặc điểm sau đây:
+thị trường hối đoái mang tính quốc tế vì nó hoạt động không chỉ trong phạm vi một nước, mà tren phạm
vi toàn thể giới. Mối sự biến động của tỷ giá hối đoái trên một thị trường này đều có ảnh hưởng đến tỷ giá
trên những thị trường khác.
+thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm việc trong tuần.
+thị trường hối đoái chỉ giao dịch một số ngoại tệ nhất định,giao dịch các loại tiền tụ do chuyển đổi, trong
đó đồng USD được coi là đồng tiền chuẩn. Trên thị trường hối đoái hiện nay tập trung giao dịch 15 đồng
tiền chủ yếu.
+sản phẩm giao dịch trên thị trường ngoại hối đã gia tăng rất mạnh, đặc biệt là sự tăng trưởng rất cao của
các nghiệp vụ phái sinh như forward, option …
+phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái chủ yếu là không qua quầy OTC (over the counter) mà
được thực hiện qua qua điện thoại, telex, fax, vi tính nối mạng.
Chức năng TT hối đoái:
+kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền kinh tế
+ Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định, góp phần ổn định thị trường
tài chính
+ Giúp NHTW nắm bắt được thông tin về thị trường để tham mưu cho chính phủ trong việc thực hiện
chính sách quản lý ngoại hối.
+ Tạo điều kiện để hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.+ giao dịch trên thị trường với mục đích là
thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và xuất nhập khẩu vốn.
Câu 3:Trình bày k/n , đặc đ và khả năng vận dụng các n/v kinh doanh ngoại hối ? VD ?Liên hệ thực tế
việc cung ứng các D/V K/D ngoại hối của các NHTM VN?
N/v giao ngay: là nv mua bán tiền trong đó mức tỷ giá đc thảo thuận tại thời điểm hôm nay nhưng viêc
thanh toán giao nhận tiền đc t/hiện ngay trong ngày giao dịch or đc hoàn tất sau ngày giao dịch một
khoảng tjan ngắn thường là 2 ngày làm việc.
Đặc đ :

+đc t/hiện theo tỷ giá giao ngay
+các nhà tạo giá cấp 1 cấp 2 và khách hàng phải dựa vào hợp đồng mua bán giao ngay. Ngày giá trị theo
thông lệ là sau hai ngày làm việc.+ số lượng mua bán do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
+ thực hiện trên tt tự do và trên tt liên ngân hàng giao ngay.
Vận dụng: n/v giao ngay đc sử dụng trong t/hợp:
+Đc k/hàng mua bán lẻ sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay bằng các loại tiền tệ khác nhau, chủ
yếu là hđ ttoan quốc tế
+các ngân hàng sử dụng n/v giao ngay để cân đối trạng thái ngoại hối thông qua tt ngoại hối liên ngân
hàng.
n/v kỳ hạn: là hđ tác nghiệp trong kinh doanh ngoại hối có ngày giao dịch đc xác định tại một thời điểm
trong tương lai và đc thể hiện trên hợp đồng kỳ hạn.
đ/điểm:
+mọi điều khoản của hợp đồng đc đàm phán ký kết ở hiện tại, còn việc giao nhận tiền đc thực hiện ở
tương lai. Ngày giá trị kỳ hạn căn cứ vào thời hạn và ngày giao ngay của hợp đồng
+ đc thực hiện trên thị trường OTC, TT giao dịch kỳ hạn tổ chức theo mô hình phi tập trung
+ số lượng ngoại tệ mua bán thường lớn và chẵn.
+đặc trưng bởi tính chất tự thân, các bên thống nhất nội dung trong hợp đồng. việc thực hiện hđ chỉ đc
thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng
+ ký quỹ ko phải là yêu cầu bắt buộc
+ nhà đầu tư có thể lãi lỗ, hòa vốn. ngân hàng thu đc từ chênh lệch giá .
Vận dụng: có tính ứng dụng cao trong bảo hiểm rủi ro hối đoái, ngân hàng sử dụng nhằm bảo hiểm cho
trạng thái ngoại hối của mình. k/hang sử dụng để bảo hiểm các khoản phải thu bằng ngoại tệ trong hđ kd
xuất nhập khẩu, đầu tư bằng ngoại tệ.
n/v hoán đổi: là n/v kinh doanh ngoại hối trên cơ sở hợp đồng hoán đổi.
đ/điểm:
+là h/đồng mua vào và bán ra một đồng tiền đc ký kết tại thời điểm hôm nay.
+số lượng tiền mua vào và bán ra là như nhau.
+ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau.
+ tạo ra sự ko cân xứng về thời gian+ gồm 2 loại: h/đ hoán đổi giao ngay-kỳ hạn, h/đ hoán đổi kỳ hạn-kỳ
hạn.

+đc giao dịch trên tt tập trung.
Vận dụng: tác dụng bảo hiểm hối đoái cho h/đ vay và dự án đầu tư có kỳ hạn dài. (.) hđ thương mại qte
giúp nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cố định các khaonr phải thu và phải trả , vs ngân hàng đóng vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng quan hệ cung cầu tiền cho khách hàng, phòng ngừa rủi ro hối đoái và rủi ro
tín dụng. vs ngân hàng TW là công cụ điều tiết cung cầu tiền trong nền kinh tế.
n/v tương lai: là n/v kinh doanh ngoại hối trren cơ sở hợp đồng ngoại hối tương lai.
đ/điểm:
+ là h/đ có tính chuẩn hóa theo quy định của sở giao dich.
+tổ chức thị trường tương lai theo cơ chế thị trường tập trung , việc thang đc thực hiện hàng ngày.
+ đòi hỏi có sự tham gia của môi giới và chủ hợp đồng phải trả phí.
+ tỷ giá giao dịch ko cố định mà thay đổi theo tỷ giá thị trường.+tiền lãi lố khấu trừ vào tk ký quỹ.
+thường đc thực hiện bằng 1 h/đồng đảo.
Vận dụng: nhà đầu tư dùng để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư kinh doanh ngoại hối.
n/v quyền chọn: là n/vụ kinh doanh ngoại hối thông qua hợp đồng quyền chọn.
đ/điểm:
+mọi điều khoản của hợp đồng đc đàm phán ký kết ở hiện tại còn việc giao nhận tiền đc thực hiện ở
tương lai.
+ đc thực hiện trên thị trường OTC.
+ko bắt buộc vs người mua quyên.
+người mua phải trả phí cho người bán quyền.+người mua và bán quyền có thể lãi, lỗ hay hòa vốn.
N/v acbit: là n/vụ kinh doanh tiền tệ dựa trên sự khác biệt hay chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các thị
trường.
đ/điểm:
+nguyên tắc là mua nơi rẻ bán ở nơi đắt để hưởng thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và lãi suất
+ có 3 loại acbit: acbit địa phương, acbit 3 chiều, acbit bù đắp lãi suất.
Liên hệ thực tế việc cung ứng các dịch vụ kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt Nam hiện nay :
+ Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gưi:
là hình thức kinh doanh ngoại hối của ngân hàng dùa trên cơ sở huy động ngoại
tệ để tiến hành cho vay với mục đích có lãi thông qua công cụ lãi suất. hầu hết tất cả các ngân hàng
thương mại đều nhận mua bán ngoại tệ tại các chi nhánh của hệ thống ngân hàng mình với tỷ giá theo quy

định của NHNN.+có một số các ngân hàng cung cấp dịch vụ quyền chọn cho thị trường ngoại hối như
Vietcombank, viettinbank, sài gòn thương tín, ANZ…
Vietcombank ngoài các nghiep vu kinh doanh ngoai te nhu mua ban ngoai te giao ngay, quyen chon ngoai
tệ còn kinh doanh nghiệp vụ Giao dịch ngoại hối tương lai.
Ngân hàng ANZ: ANZ là thành viên chính trên các Thị trường Tài chính thế giới cung cấp các dịch vụ
chuyên về Ngoại hối. Tại Việt Nam ANZ một trong những ngân hàng nước ngoài mạnh nhất trong lĩnh
vực này bởi đã hoạt động trong suốt 15 năm qua và giao dịch với số lượng lớn các khách hàng bao gồm
các tổng công ty trong nước, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư là các tổ chức tài chính và các khách
hàng cá nhân. ANZ cung cấp một số các nghiệp vụ như:-Nghiệp vụ Mua bán Ngoại tệ Giao ngay Mua
bán Ngoại tệ Kỳ hạn Hoán đổi Ngoại tệ Quyền chọn Ngoại tệ.
Ngân hàng sài gòn thương tín cũng là một ngân hàng có các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối rất đa dạng
Câu 4: Khái niệm thanh toán qt:
+là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh liên quan tới các quan hệ kinh tế , thương mại giữa các
các mqh giữa các tổ chức các công ty các chủ thể khác nhau.
+Là việc thực hiện các khoản phải thu chi tiền tệ quốc té thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới
nhằm phục vụ cho các quan hệ quốc tế phát sinh giữa các nước vs nhau.
đ/điểm thanh toán qt:
+ khác với thanh toán ngoại tệ ở yếu tố ngoại quốc: chủ thể tgi là người cư trú và người ko cư trú , giữa
người ko cư trú vs nhau. Ko chỉ chịu điều chỉnh của luật pháp quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh của luật
pháp công ước và các tập quán quốc tế như UCP, URC, URR, Incoterm. Tiền tệ sử dụng là ngoại tệ với
một trong hai nước or nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ.+ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương
mại là hoạt động cung cấp dịch vụ.Dịch vụ mang tính vô hình quá trình cung cấp và tiêu dùng diễn ra
đồng thời ,ko thể lưu trữ được.Hình thành đại lý nước ngoài trong việc cung ứng dịch vụ qua biên giới
quốc gia.+ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn do chiu sự ảnh hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ
quốc gia.
Vai tròthanh toán qt:
1.với nền kinh tế : có vai trò quan trọng vs sự phát triển của mỗi quốc gia như:
+bôi trơn và thúc đẩy hđ xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
+bôi trơn và thúc đẩy hđ đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
+thúc đẩy mở rộng hoạt động cung ứng dịch vụ và hợp tác quốc tê.

+ tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
+ thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tê
2.với các ngân hàng thương mại:
+giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch thanh toán quốc tế cho những nước có tình trạng tài
chính chưa ổn định
+giúp hệ thống ngân hàng ở những nước chậm phát triển và đang phát triển tiếp cận đc hệ thống giao dịch
thanh toán hiện đại.
+liên kết giữa hệ thống ngân hàng trong nước với ngân hàng nước khác càng trở nên mở rọng hơn. Hình
thành sự liên kết mang tính toàn cầu của hệ thống ngân hàng.
+ đem lại nguồn thu nhập đáng kể ko những về số lượng tuyệt đối mà còn cả tỷ trọng.
+là mọt mắt xích quan trọng trng việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ.+ mở rộng vốn đa dạng các dịch vụ nâng cao uy tín ngân hàng trên thị
trường tài chính quốc tế.
3.đối vs dn kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ.
+ hoạt động ttqt mà tốt giúp các dn thu hồi vốn nhanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của dn xuất
nhập khẩu.
+ tạo mối quan hệ tin cậy giữa dn với ngân hàng, dễ đc tài trợ vốn nếu thiếu vốn.
+ khuyến khích các dn kinh doanh XNK gia tăng mở rộng quy mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hóa ,
mở rọng giao dịch giữa các nước, tăng cường vị thế uy tín cua doanh nghiêp
Câu 5: Trình bày những nội dung cơ bản của phương pháp NPV trong đánh giá và lựa chọn dự án
FDI?
NPV là giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư nó đc xđ bằng cách ước tính giá trị hiện tại của các dòng
tiền thu đc trong tương lai của dự án đầu tư trừ đi chi phí ban đầu cho dự án đó: NPV=
-IO.Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thuần tính theo giá trị nội tệ. là thu
nhập ròng dự kiến năm I của dự án đầu tư . r là tỷ lệ hiện tại hóa hay tỷ lệ chiết khấu. n là thời gian hđ của
dự án. IO là vốn đầu tư ban đầu của dự án
đc xác định: + t/hợp dự án đc t/hiện bằng vốn chủ sở hữu
=LLST TNDN năm i+ tiền khấu hao năm i- tiền thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài năm i(nếu có)+giá
trị thu hồi dự án năm i(nếu có)

+ t/hợp dự án đc t/hiện vừa bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay
= LLSTTNDN năm i+ tiền khấu hao năm i- tiền trả nợ vay-tiền trả nợ vay(nợ gốc năm i)- tiền thuế
chuyển thu nhập ra nc ngoài (nếu có)+ giá trị thu hồi từ dự án năm i
Khi tính đc bằng ngoại tệ thông qua tỷ giá ta có thể tính đc bằng nội
tệ.Thu nhập thực hiện đc từ nc ngoài(nội tệ)= thu nhập nhận đc từ nc ngoài( nội tệ)- tiền thuế thu nhập
nhận từ nước ngoài phải nộp nếu có(nội tệ).NPV>0 chấp nhận dự án.NPV> 0 loại bỏ dự án.
Câu 6: Trình bày khái niệm, các cách phân loại và vai trò của tín dụng quốc tế? Liên hệ thực tế ở VN
trong thời gian qua?
Khái niệm:
+ là 1 bộ phận quan trọng của quan hệ tài trợ quốc tế, bao gồm các quan hệ cung ứng vốn lẫn nhau giữa
các nc đc thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nc, tổ chức tài chính, ngân hàng…với đk hoàn trả
và gôc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
+Là 1 hình thức vay mượn của cải chủ yếu bằng tiền giữa các nc trên thế giới và giữa các nc vs tổ chức
tín dụng quốc tế vs đk hoàn trả trong 1 khoảng tgian nhất định bao gồm cả gốc và lãi
Phân loại:
+ căn cứ vào chủ thể cho vay:
- tín dụng nhà nc: td thương mại( cho vay vs lãi suất thị trường) và tdung qte ưu đãi(lãi suất ko lãi or lãi
suất thấp,ưu đãi thời hạn vay nợ và trả nợ đk vay).
-Tín dụng tư nhân: tín dung thương mại( ứng trước tiền mua hàng, mua hàng chịu bằng việc thế chấp
nhận hối phiếu, tín dụng mở tk) và tín dụng ngân hàng( tín dụng xuất khẩu chiếu khấu hối phiếu bao
thanh toán, tín dụng nhập khẩu chấp nhận hối phiếu, cho vay mở L/C) và tín dụng của các công ty tài
chính ( hình thức factoring úng trước số tiền của hối phiếu và trả lãi suất cho tài khoản khống chế, hình
thức farfaiting, tín dụng thuê mua).
-tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế: qũy tiền tệ qte IMF, ngân hàng quốc tê WB cho vay or tiến
hành hỗ trợ đặc biệt cho các quốc gia. Những khoản tín dụng mang tính cứu ứng đột xuất hay chương
trình hỗ trợ tái cơ cấu nền kinh tế.
+ căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
- tín dụng tiền tệ( đối tượng cấp có thể là tiền tệ or 1 ngoại tệ mạnh or 1 rổ tiền tệ, phương thức cấp phát
và hoàn trả khá linh hoạt).
-tín dụng hàng hóa( đối tượng cấp là những hiện vật, vũ khí hàng hóa nguyên vật liệu máy móc . hình

thức xuất khẩu trả chậm bán chịu hàng hóa thuê mua của công ty cho thuê tài chính quốc tê.Nhận L/C ,
bảo lãnh chấp nhận hối phiếu thay người mua.
+ căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: gồm td trung hạn, dài hạn, ngắn hạn,tín dụng có thời hạn rất ngắn
Vai trò:
+TDQT là kênh huy động tập trung và luân chuyển vốn linh hoạt của nền kinh tế, có vai trò quan trọng
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
+TDQT là một kênh huy động ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ cho nền kinh tế. bên
cạnh hđ xuất khẩu đây là một kênh chủ yêu tập trung ngoại tệ đáp ứng yêu cầu nhập khẩu.
+TDQT trong qua khứ đã là 1 hđ có khả năng sinh lời cao cho nhiều ngân hàng trên thế giới.
+TDQT là động lực để giúp các ngân hàng tham gia tài trợ trau dồi kinh nghiệm và năng lực của mình tốt
hơn so với các ngân hàng khác tạo đk cho họ bước vào lĩnh vực kinh doanh này.
+TDQT là một công cụ góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Liên hệ thực tế: việt nam hiện nay có quan hệ tín dụng quốc tế vs rất nhiều các tổ chức
quốc tế ta có thể kể đến như: quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới World
Bank…
Ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời
hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%. Số tiền thu được từ đợt phát
hành 1 tỷ USD trái phiếu quốc tế này được tập trung vào các mục tiêu: (i) hoàn trả
vốn ngân sách Nhà Nước, (ii) giao Bộ Kế hoạch&Đầu tư phối hợp Bộ Tài chính
lựa chọn dự án phù hợp (dự kiến cho các Tập đoàn Dầu khí, Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà và Tổng Công ty lắp máy Việt Nam đầu tư
bổ sung các dự án lọc hóa dầu Dung Quất, dự án xây dựng thủy điện Xê Ca Mản
3, nhà máy thủy điện Hủa Na và mua tàu vận tải biển).
Tháng 8 năm 2013 chính phủ dự định phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài: việc
phát hành trái phiếu quốc tế được đặt ra khi nợ công Việt Nam ở mức 54,1% GDP vào
cuối năm 2012, theo báo cáo của Chính phủ.
Theo thông tin của Thời báo Kinh tế Việt Nam, hiện Bộ Tài chính đã tính toán trong giai
đoạn 2011-2015, dư nợ của Chính phủ sẽ tiếp tục tăng. Trong đó, dự kiến vay ngoài nước
khoảng 152.700 tỷ đồng, vay trong nước khoảng 868.400 tỷ đồng. Tổng chi trả nợ trong
cân đối ngân sách nhà nước giai đoạn này cũng khoảng 583,6 nghìn tỷ đồng. Cơ quan

này khẳng định dư nợ vẫn trong giới hạn an toàn.
Nợ nước ngoài của việt nam chiếm tỷ trọng trong GDP, con số chưa đc công bố chính xác
Câ u 7: Trình bày các chế độ tỷ giá và chính sách điều hành tỷ giá? Liên hệ thực tế chính sách điều
hành tỷ giá ở VN hiện nay?
Các chế độ tỷ giá :
+ chế độ lưỡng kim bản vị( trước 1875): vàng bạc đc đúc thành tiền tiêu chuẩn giá cả do nhà nước quy
định, tỷ gia đc xác định theo giá trị vàng or bạc.
+ chế độ bản vị vàng cổ điện( 1875-1914): chế độ bản vị vàng quốc tế đc duy trì trên cơ sở các quốc gia
cam kết thực hiện:
- chỉ có vàng là bảo đảm duy nhất cho hẹ thống tiền tệ ko hạn chế.
- khả năng chuyển đổi giữa vàng và đơn vị tiền tệ quốc gia theo tỷ lệ ổn định vàng đc xuất nhập khẩu tự
do nhằm đảm bảo dự trữ vàng cho số lượng tiền phát hành. Nguyên tắc thứ 3 ko đc tuân thủ một cách
nghiêm ngặt. tỷ giá đc cố định trên cơ chế tự điều chỉnh của tỷ giá.
+ chế độ tỷ giá cố định của hệ thống Bretton woods: NHTW công bố và can thiệp để duy trì một mức tỷ
giá cố định trong một bien độ hẹp đã đc định trước. đây là chế độ bản vị hối đoái vàng dựa trên đồng đôla
mỹ.
+ chế độ tỷ giá thả nổi: tỷ giá đc hình thành trên cơ sở lực lượng cung cầu ngoại hối và vai trò của chính
phủ thể hiện sự can thiệp nhằm điều tiết theo mục tiêu của chính sách tiền tệ và chính sách tài chính quốc
gia
+chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá đc xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường
ngoại hối mà ko có bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
+ chế đọ tỷ giá thả nổi có điều tiết: NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến
động trong một giới hạn nhất định nhưng ko cam kết duy trì một tỷ giá cố định hay một biên độ dao động
hẹp xung quanh tỷ giá trung tâm.
Chính sách điều hành tỷ giá: là cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt đc
mức tỷ giá nhất định để tỷ giá tác động tích cực đến các hđ kinh tế xã hội của qgia
Nội dung: phá giá nội tệ là sự can thiệp của CP để đồng nội tệ đc định giá thấp hơn. Nâng giá nội tệ tức là
sự can thiệp của CP để đồng nội tệ đc định giá cao hơn. Duy trì tỷ giá ở một mức độ nhất định tức là sự
can thiệp của CP để tỷ giá đc ổn định trong một biên độ dao động xác định. Ko can thiệp để tỷ giá biến
động tụ do theo quan hệ cung cầu của thị trường.

Các công cụ:
+ công cụ trực tiếp: mua bán ngoại hối( CP tăng cung or tăng cầu để tác động vào tỷ giá). Kết nối ngoại
tệ( yêu cầu chủ thể có nguồn thu từ ngoại tệ bắt buộc phải bán cho tổ chức đc phép kinh doanh ngoại hối
theo 1 tỷ lệ nhất định). Biện pháp hành chính( hạn chế đối tượng, khối lượng mua bán ngoại tệ )
+ công cụ gián tiếp:lãi suất tái chiết khấu( tăng lãi suất tái chiết khấu làm tăng lãi suất thị trường, làm thu
hút ngoại tệ do vậy nội tệ sẽ tăng giá. Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ vs NHTM. Thuế
quan, hạn ngạch)
liên hệ thực tế chính sách điều hành tỷ giá ở VN hiện nay:
+ Giai đoạn từ 1996 trở về trước: NHNN quản lý chặt các luồng ngoại hối đi ra, vào lãnh thổ. Tỷ giá hối
đoái được chính phủ can thiệp mạnh để giữ mức ổn định, đó là cơn sốt USD năm 1991 buộc phải can
thiệp để giữ giá nội tệ, còn đến năm 1992 lại phải can thiệp ngược lại để kiềm bớt sự lên giá của VND so
với USD.
+Giai đoạn từ năm 1997 đến nay: TGHĐ được điều hành linh hoạt có sự điều tiết. Chính sách ngoại hối
được thực hiện theo hướng nới lỏng các giao dịch vãng lai. NHNN cho phép cá nhân được gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ không kể nguồn gốc, được rút cả vốn và lãi bằng ngoại tệ. Tín dụng bằng ngoại tệ cũng
được mở rộng về đối tượng vay. Ban hành Pháp lệnh quản lý ngoại hối có hiệu lực từ 1/6/2006 thúc đẩy
sự phát triển của thị trường ngoại hối, góp phần tăng dự trữ ngoại hối quốc gia Trong năm 2011, NHNN
đã ban hành và thực thi khá quyết liệt nhiều biện pháp nhằm ổn định thị trƣờng hối đoái ở Việt Nam.
NHNN khi áp dụng biện pháp giảm giá VND cần xem xét các tác động của biện pháp này với kinh tế của
đất nước tùy vào từng thòi kỳ mà đưa ra biện pháp cụ thể:
*Tác dụng tích cực của việc giảm giá VND bị hạn chế bởi: Tỷ trọng hàng nhập khẩu kết tinh trong hàng
xuất khẩu hiện đang ở mức cao. Khi phá giá nội tệ, mức tăng xuất khẩu và mức giảm nhập khẩu sẽ không
đủ để bù đắp cho việc phải trả giá đắt cho hàng nhập khẩu.
*Tác động tiêu cực từ việc giảm giá VND:
- Việc giảm giá VND sẽ trực tiếp và gián tiếp làm gia tăng áp lực lạm phát; tăng giá thành sản phẩm đầu
ra do tăng chi phí vốn từ nguồn tài trợ nước ngoài.
- Làm tăng nghĩa vụ nợ (tăng chi phí trả lãi và gốc) của Việt Nam với nước ngoài từ đó có thể tác động
không tốt tới khu vực tài chính và làm tăng nợ khó đòi của hệ thống ngân hàng do tỷ trọng cho vay bằng
ngoại tệ của hệ thống ngân hàng lớn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ.
-VND mất giá sau một thời gian dài được giữ ổn định sẽ có tác dụng ngược là làm suy giảm hơn nữa lòng

tin của các nhà đầu tư vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
- Tạo ra kỳ vọng NHNN sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm giá VND dẫn đến hiện tượng găm giữ ngoại tệ chờ
giá lên.
Câu 8: nội dung cơ bản của đầu tư quốc tế : Đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó có sự di chuyển
vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho các bên
tham gia.
+Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về nhu cầu và khả năng tích lũy vốn của các
quốc gia, do việc tím nơi kinh doanh có lợi của các doanh nghiệp, do viêc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do
việc tránh các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên nhân chính trị và kinh tế xã
hội khác.
+Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư,
đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và
chủ quan khác nhau, trước hết là phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ
chức, quản lý của cán bộ.
+Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mô, về cơ cấu, về chính sách cũng như đưa
đến những tác động khác nhau.
điểm khác nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài: FDI: là hình thức đầu tư dài
hạn của một chủ thể nc này vào nc khác bằng cách thiết lập cơ sở sx, kinh doanh và chủ thể đầu tư sẽ nắm
quản lý cơ sở sx kinh doanh đó.FPI : là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động
mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào
các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước
ngoài.Sự khác nhau
Trực tiếp Gián tiếp
+Đc thực hiện bằng nguồn vốn tư nhân chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về kq sx kinh
doanh ko có các ràng buộc về chính trị ko để lại gánh
nặng nợ nần cho nền kinh tế.
+Chủ đầu tư nc ngoài trực tiếp điều hành or tja điều
hành dự án dn đầu tư theo tỷ lệ góp vốn
+Đc thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như

tài sản hữu hình, vô hình
+người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng một chủ
thể
+Thường bị giới hạn bởi các quy định về tỷ lệ
tham gia đầu tư của chính phủ nước nhà.+Chủ đầu
tu ko trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá
trình thực hiện và sử dụng các nguồn lực đầu tư
+Đầu tư tài sản tài chính nước ngoài để kiếm lời
là chủ yếu
+Sự di chuyển vốn đầu tư trong FPI dễ dàng hơn
FDI
+người bỏ vốn và người sử dụng vốn không cùng
một chủ thể.
Câu 9: nội dung cơ bản của tín dụng quốc tế :
+TDQT là 1 bộ phận quan trọng của quan hệ tài trợ quốc tế, bao gồm các quan hệ cung ứng vốn lẫn nhau
giữa các nc đc thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nc, tổ chức tài chính, ngân hàng…với đk hoàn
trả và gôc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.+Là 1 hình thức vay mượn của cải chủ yếu bằng
tiền giữa các nc trên thế giới và giữa các nc vs tổ chức tín dụng quốc tế vs đk hoàn trả trong 1 khoảng
tgian nhất định bao gồm cả gốc và lãi
Đặc điểm: tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở quan hệ ngoại thương và thanh
toán quốc tế, là một trong các hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài, họa động ngoại thương,có liên hệ mật
thiết với thanh toán quốc tế. là yêu cầu khách quan để phát triển các mối quan hệ chính trị, ngoại giao và
các mối quan hệ giữa các nước. đối tượng cấp tín dụng là có thể là tiền hàng hóa và các tài sản khác.
Phân loại:
+Theo nguồn vốn và mục đích cấp tín dụng các qh tín dụng qt việt nam như tín dụng nhà nước và tín
dụng ngân hàng và tín dụng hỗn hợp.
+Theo chủ thể vay , tín dụng quốc tế của vn gồm vay của nhà nước và vay của các thành phan kinh tế
khác và các DNNN.
Nội dung cơ bản chuyển giao quốc tế một chiều: là các khoản viện trợ ko hoàn lại hay kiều hối ko bắt
buộc phải có giao dịch tài chính ngược lại. khoản viện trợ ko hoàn lại là khoản tài trợ mà người nhận tài

trợ ko có nghĩa vụ hoàn trả trong tương lai, do CP và các tổ chức phi CP tài trợ cho các chủ thể của một
nước mà chủ thể nhận tài trợ ko có nghĩa vụ hoàn trả.
+Theo mục đích tài trợ gồm như viện trợ phát triển kinh tế-xã hội, viện trợ quân sự…
+Theo chủ thể tài trợ gồm viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế và viện trợ của các tổ chức tài chính
phi CP.
Điểm khác nhau giữa tín dụng quốc tế và chuyển giao quốc tế một chiều :
Tín dụng quốc tế Chuyển giao quốc tế một chiều
+các hoạt động chính: vay và cho vay
+chủ thể tham gia: quốc gia này với quốc gia khác
hoặc với tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
+nguyên tắc hoạt động: trả cả gốc và lãi theo thời
gian đã xác đinh
+thời hạn: trung, dài hạn
+điều kiện kèm theo: lãi suất và thời gian hoàn trả
+mục đích: lợi nhuận là chủ yếu
+Các hoạt động chính: viện trợ không hoàn lại,
kiều hối…
+chủ thể tham gia: chính phủ nước này với chính
phủ nước khác, chính phủ với các chủ thể nước
ngoài, cá nhân nước ngoài và cá nhân trong nước…
+ nguyên tắc hoạt động: không có nghĩa vụ hoàn
trả.
+thời hạn tín dụng: vô hạn, không lãi suất.
+ điều kiện kèm theo: ràng buộc về kinh tế, chính
trị đối với nước tiệp nhận
+mục đích: phúc lợi, hoặc khẳng định vị thế của
nước cấp viện trợ.
Câu 10: vai trò các thành viên tham gia thị trường hối đoái: Các thành viên tham gia thị trường hối
đoái: gồm những thành viên chủ yếu sau:
+ Các Ngân hàng Thương mại (NHTM). Các NHTM được phép tham gia thị trường với tư cách là trung

gian được uỷ quyền, mọi giao dịch hối đoái không thường xuyên và thường xuyên đối với bản thân ngân
hàng lẫn khách hàng của họ.
+ Ngân hàng Trung ương. Cũng như các NHTM, NHTƯ cũng có khách hàng của mình và vì thế họ tham
gia vào thị trường một mặt cũng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với tư cách là cơ quan
giám sát thị trường trong khuôn khổ của pháp luật qui định, NHTƯ đóng vai trò kiểm soát (kể cả bảo vệ)
tỉ giá đồng tiền của mình là chủ yếu.Để thực hiện điều này NHTƯ sử dụng dự trữ ngoại tệ theo nguyên
tắc tăng dự trữ lên khi đồng tiền trong nước được đầu cơ tăng giá và giảm dự trữ khi đồng tiền trong nước
bị đầu cơ xuống giá. Nói cách khác, NHTƯ hành động ngược chiều với xu hướng thị trường.
+ Các nhà môi giới. Cho dù sự có mặt của các nhà môi giới là không bắt buộc, nhưng với tư cách là trung
gian giữa các ngân hàng, họ đã góp phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung
cầu ngoại tệ gặp nhau. Do có nhiều mối quan hệ, các nhà môi giới sẽ sẽ mang lại cho các ngân hàng:
(1) Những thông tin tức thời và thường xuyên về thị trường,
(2) Khả năng tìm thấy bạn hàng ngay khi cần gọi, và
(3) Bảo đảm sự vận hành tốt của thị trường.
+ Các doanh nghiệp. Ngoài các thành phần nêu trên, ở một số nước, các doanh nghiệp có thể được tham
gia trực tiếp vào thị trường hối đoái. Tuy nhiên trên thực tế cũng chỉ có những công ty lớn hoạt động trực
tiếp không thông qua vai trò trung gian của các NH.
Liên hệ vai trò của các NHTM VN trong thời gian qua: Các ngân hàng thương mại ở
VN trong thời gian qua khi tham gia vào thị trường ngoại hối đã thể hiện đúng vai trò của
mình: tạo khả năng thanh toán cho thị trường Ngoại hối nhờ khối lượng giao dịch mà họ
xử lý mỗi ngày.một số các ngân hàng điển hình như ANZ. Vietcombank… Một số các
giao dịch này đại diện cho sự hoán đổi ngoại tệ theo nhu cầu của khách hàng trong khi
một số khác được thực hiện bởi bộ phận giao dịch kinh doanh của ngân hàng vì mục đích
đầu cơ. các nghiệp vụ này đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại ở việt
nam trong thời gian qua
Các NHTM ở việt nam được phép tham gia thị trường với tư cách là trung gian được uỷ
quyền, mọi giao dịch hối đoái không thường xuyên và thường xuyên đối với bản thân
ngân hàng lẫn khách hàng của họ.
Trong năm 2007, với vai trò can thiệp cuối cùng để ổn định thị trường, NHNN đã thực
hiện mua, bán ngoại tệ với các NHTM để hỗ trợ nhu cầu về VND cũng như nhu cầu về

ngoại tệ một cách kịp thời để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và nhu cầu chuyển đổi
ngoại tệ của các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường diễn biến phức tạp, hoạt động thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng năm 2008 tiếp tục sôi động với quy mô và doanh số
giao dịch tăng cao. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng Các ngân hàng đã tiếp
cận và sử dụng nhiều hơn các nghiệp vụ giao dịch để phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối.
Câu 1 1 : Phân tích các đặc điểm của tài chính quốc tế?
TCQT là hđ tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế, là các qh kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các luồng tài chính giữa các chủ thể của quốc gia này vs các chủ thể của quốc gia khác or vs các tổ chức
kinh tế tchinh tiền tệ quốc tế
Đặc điểm: TCQT mang những đặc điểm chung của tài chính như: + bao gồm các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, của cải xã hội dưới hình thức giá trị.+các qh phân
phối của tài chính luôn gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh
tế.+ các quan hệ tài chính diễn ra cả trong quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc
Ngoài ra Với tư cách là một bộ phận của hệ thống các qh tài chính, TCQT cũng có những đặc điểm riêng
khác biệt so với tài chính nội địa như:+TCQT có phạm vi rộng, vượt khỏi khuôn khổ một quốc gia, chịu
tác động của các chính sách luật lệ môi trường quốc gia và quốc tế(các chủ thể tham gia vào TCQT ko chỉ
nắm vững các thông lệ của quốc gia mình mà còn phải nắm vững thông lệ của các quốc gia mà mình có
quan hệ).+TCQT được thực hiện thông qua nhiều loại tiền khác nhau vì vậy chịu tác động bởi sự thay đổi
của tỷ giá hối đoái( các quốc gia đều có tiền riêng của mình, để tiến hành thanh toán các giao dịch quốc tế
phải xác định đc tỷ giá giữa các đồng tiền nhưng tỷ giá này luôn thay đổi và chịu sự rủi ro rất lớn ảnh
hưởng đến các giao dịch thanh toán ngoại thương, và đầu tư quốc tế).+TCQT hoạt động trog môi trường
không hoàn hảo:luôn có những hàng rào đa dạng đc dựng lên để ngăn chặn các dòng lưu chuyển tự do
của nhân lực hàng hóa dịch vụ vốn giữa các quốc gia. Các rào chắn này là những luật hạn chế chính sách
phân biệt đối sử làm thị trường thế giới vẫn chưa đc thông thoáng hoàn hảo.+TCQT khung cảnh rộng lớn
mở rộng ra cơ hội và xu hướng phát triển mới: sự ra đời của các công ty đa quốc gia, các tổ chức tài
chính- tín dụng quốc tế góp phần đẩy mạnh sự vận hành của các quan hệ tài chính quốc tế, mở ra các cơ
hội phát triển mới cho nền kinh tế.

Câu 12: Khái niệm FDI: FDI là hình thức đầu tư dài hạn của các nhân hay công ty nước này vào nước
khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài sẽ nắm quyền quản
lý cơ sở sx kinh doanh này.
Đặc điểm:
+ đc thực hiện chủ yếu băng nguồn vốn tư nhân chủ đầu tư quyết định đầu tư tụ chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh không có ràng buộc về chính trị ko đẻ lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
+Chủ đầu tư nc ngoài trực tiếp điều hành or tgia điều hành dự án, DN đầu tư theo tỷ lệ góp vốn.
+Vốn FDI đc thể hiện dưới nhiều hình thức: tsan hữu hình( tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tài
nguyên ) tsan vô hình ( bí quyết kỹ thuật, bằng phát minh, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghệ )
tsan tchinh( cổ phiếu)
Vai trò :
1.đối vs chủ đầu tư:
+FDI tạo đk thu hút nhu cầu mới.+ tận dụng đc lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư( chi phí sử dụng đất, chi
phí sử dụng nguyên liệu thô để sử dụng giảm chi phí vận chuyển ) nhờ đó giảm chi phí sx nâng cao lợi
nhuận.
+ứng phó vs các hạn chế thương mại các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
+ tận dụng lợi thế do sự thay đổi tỷ giá bành trướng sức mạnh kinh tế, tài chính, nâng cao uy tín mở rộng
thị trường tiêu thụ…
Đối vs nước nhận đầu tư:
+ lợi ích của thu hút FDI
-bổ sung cho nguồn vốn trong nước tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.
-tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
-tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công.
- nguồn thu ngân sách lớn( thuế giá trị gia tăng đem lại lợi nhuận nguồn ngân sách lớn)
=> dẫn đến thu nhập dân cư cao.
Liên hệ thực tế vai trò của FDI của VN:
+Đóng góp quan trọng dễ thấy nhất đó là tăng cường nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng. việt nam là một
nước đang phát triển, từ khi cho phép đầu tư nc ngoài được đầu tu vào việt nam thì nguồn vốn đựơc bổ
sung cho nền kinh tế rất lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội.
+Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI là một trong những kênh chủ yếu, có tính đột phá để nâng

cao năng lực công nghệ của Việt Nam. Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI luôn đi kèm với đào
tạo nhân lực vận hành, quản lý vànhờ đó đã hình thành được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình
độ, tay nghề khá cao.Việt nam là nước kin tế còn lạc hậu nên công nghệ còn lạc hậu so vs thế giới nhờ
qua FDI mà công nghệ phát triển kinh tế ở việt đuc nâng cao hiện đại hơn
+Đẩy mạnh xuất khẩu cũng là đóng góp nổi bật, thể hiện rõ nét vai trò của FDItrong suốt 20 cải cách kinh
tế vừa qua.
+Tạo việc làm là những đóng góp quan trọng, không thể phủ nhận của khu vực FDI. Nhiều cán bộ, công
nhân trong khu vực FDI đã và đang là những “hạt nhân” để phát triển lực lượng lao động trình độ, tay
nghề cao của Việt Nam.
+Mặt khác, trong suốt 20 năm qua, FDI đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước. thu
nhập từ thuế thu nhập từ các doanh nghiệp đóng góp ko nhỏ vào ngân sách nhà nước. tuy nhiên nước ta
gặp phải hiện tượng một số công ty có lãi nhưng báo lỗ để trốn thuế thông qua hình thứ “ chuyển giá” để
tránh pháp luật
Câu 13: Trình bày các hình thức FDI? Liên hệ thực tế hoạt động FDI ở VN?
các hình thức FDI: FDI là Hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng một số vốn đủ lớn
vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu

các hình thức của FDI:
+ theo bản chất đầu tư:
- đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các
phương tiện kinh doanh mới ở nc nhận đầu tư sáp nhập doanh nghiệp:là hình thức đầu tư đc thực hiện
thông qua chuyển toàn bộ tsan quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của 1 or 1 số công ty cùng loại vào 1
cty khác,chấm dứt sự tồn tại của cty bị sáp nhập
+ theo tính chất dòng vốn:
- đầu tư 100% or góp vốn để thành lập: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài , do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- đầu tư chứng khoán: nhà đtu nc ngoài có thể mu cổ phần do một công ty trong phát hành ở một mức đủ
lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý cty.
-tái đầu tư đầu tu phát triển:doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu đc từ hđ kinh dosnh trong
quá khứ để đầu tư+ theo động cơ của nhà đầu tư :

- đầu tư tìm kiếm tài nguyên: đây là hoạt động đầu tư nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi
dào ở nước tiếp nhận khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp.
-đầu tư để tìm kiếm hiệu quả: là hđ nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nc tiếp nhận như
giá nguyên liệu re, giá nhân công rẻ…
- đầu tư tìm kiếm thị trường: là hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm mở rộng thị trường or giữ thị trường khỏi
đối thủ cạnh tranh giành mất.
Liên hệ thực tế hoạt động FDI ở VN : ở VN có các hình thức FDI sau :
+hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt
Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập
pháp nhân mới.
+ doanh nghiệp liên doanh: là DN do hai or nhiều bên hợp tác thành lập ở việt nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh or hiệp định giữa CP VN và CP nước ngoài or là dn do doanh nghiệp có vốn đầu tư nc ngoài
hợp tác vs dn VN or do dn liên doanh hợp tác vs nhà đầu tư nc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
+ doanh nghiệp 100% vốn nc ngoài:Là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.Cách thức
thàh lập: Một nhà đầu tư nước ngoài,Các nhà đầu tư,Mua lại một phần vốn của doanh nghiệp VN
Câu 14: Trình bày khái niệm và các hình thức viện trợ quốc tế? Liên hệ thực tế của VN ?
Khái niệm: viện trợ quốc tế là tất cả các hđ chuyển giao tài sản kỹ thuật công nghệ tiền …của các tổ chức
quốc tế các chủ thể nc này sang chủ thể của nc khác với những đk ưu đãi nhất định.
Các hình thức viện trợ:
+ theo chủ thể viện trợ:
viện trợ song phương: là viện trợ giữa hai CP của 2 nc . các nội dung liên quan đến viện trợ do 2 nc viện
trợ và nhận viện trợ đàm phán thương lượng và quyết định.
-Viện trợ đa phương: là viện trợ thường đc thực hiện thông qua tổ chức nào đó thuộc hệ thống liên hợp
quốc.
viện trợ của tổ chức phi chính phủ: là loại viện trợ do các tổ chức phi chính phủ thực hiện.
+ theo mục đích viện trợ:-viện trợ phát triển kinh tế-xã hội: đc thực hiện thông qua các dự án xấy dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội như giao thông ddienj thông tin lien lạc nc sạch… nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và sự thịnh vượng của accs nc đang và chậm phát triển.
-viện trợ quân sự: là dạng viện trợ song phương giữa 2 CP. Đc thực hiện dứi hình thức bằng hiện vật or

bằng tiền.
- cứu trọ nhân đạo: thường thực hiện mang tính khẩn cấp khi có những sự cố như thiên tai or chiến tranh
gây ra những khó khăn cho các quốc gia
Liên hệ vs thực tế ở việt nam: ở việt nam hienj nay có nhiều quốc gia ký kết hợp tác phát triển song
phương như Úc , Canada, Trung Quốc, Anh Mỹ…. viện trợ song phưng đc thực hiện thông qua một số tổ
chức CP- cơ quan quản lý hđ viện trợ, hợp tác phát triển kinh tế vs nc ngoài của CP nc cung cấp viện trợ
như Thụy điển là sida, đức là KFW
Hợp tác đa phương ở VN gồm ngân hàng phát triển châu á(ADB), cộng đồng châu âu, tổ chức
lương thục và nông nghiệp, công ty tài hcinhs quốc tê,, quyc tiền tệ quốc tế, chương trình lương thực thê
giới.
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ: VN đc nhận viên trợ hôc trợ phát triển chính thức-ODA.
VN nhận từ năm 1993 –nay đã đc tài trợ 56,4 tỷ USD.
Câu 15: Trình bày các quan điểm, khái niệm tài chính quốc tế? Phân tích vai trò của tài chính quốc
tế?
Các quan điểm TCQT: đứng trên phạm vi toàn cầu để nhìn nhận thì HĐ tc bao gồm tài chính quốc tế
quốc gia và tài chính quốc tế:Hđ tc = tài chính quốc gia+ tài chính quốc tế TCQT chỉ bao gồm các hđ
quốc tế thuần túy , quan niệm này đc sử dụng ở các quốc gia phát triển, múc độ hội nhập kinh tế cao
Đứng trên phạm vi quốc gia thì hđ tc gồm hđ đối nội và hđ tài chính quốc tế:
hđ tài chính quốc tê= tài chính đối nội+ tài chính QT.
trong đó TCQT= tài chính đối ngoại của quốc gia + TCQT thuần túy.
Quan niệm này sử dụng ở các quốc gia đang phát triển mức hội nhập quốc tế còn hạn chế
khái niệm tài chính quốc tế:
+là sự di chuyển tiền vốn giữa các quốc gia gắn liền với các quan hệ kinh tế, văn hoá, chính trị, ngoại
giao, quân sự giưã các quốc gia…giữa các chủ thể của các quốc gia và các tổ chức quốc tế thông qua việc
tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể nhằm ðáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong các
quan hệ quốc tế.
+là quan hệ kinh tế phát sinh trong qua trình phân phối các luồng tài chính giữa các chủ thể của quốc gia
khác thông qua quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của chủ thể để đáp ứng nhu cầu và mục đích
khác nhau của họ
vai trò của TCQT:

+ Khai thác các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước : thông qua
hoạt động tài chính quốc tế, các nguồn tài chính được phân phối lại trên phạm vi thế giới. Sự phân phối có
tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, Các nguồn lực có thể di
chuyển thông qua các hình thức như sau: vay nợ quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp, tham gia vào thị trường
vốn quốc tế…Không chỉ có sự vận động cuả các nguồn vốn mà các quốc gia có thể tranh thủ được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, giải quyết được các vấn đề thị trường, lao động.
+ Thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới:Ngày nay, khu vực
hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành xu thế mang tính thời đại. Mở rộng đa phương hoá và đa
dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việc mở rộng các quan hệ tài
chính quốc tế thông qua các hình thức như hoạt động tín dụng quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp,tham gia
vào thị trường tiền tệ…góp phần thúc đầy mở rộng và phát triển các hoạt động kinh tế quốc tế, từ đó góp
phần thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính :Việc mở rộng và phát triển các hoạt
động tài chính quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển các nguồn tài chính ra khỏi phạm vi
của một quốc gia, với một phạm vi rộng hơn và môi trường khác hơn đó là trên bình diện quốc tế. với sự
mở rộng và phát triển của tài chính quốc tế các nguồn tài chính có thể được di chuyển từ nơi này sang nơi
khác một cách thuận lợi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của các quốc gia có nguồn tài chính
để giải quyết những khó khăn tạm thời về nguồn tài chính và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực tài
chính được đưa vào sử dụng
Câu 16: Thế nào là tỷ giá chéo? Ý nghĩa của việc xác định tỷ giá chéo? Phương pháp xác định tỷ giá
chéo? Cho VD minh họa?
tỷ giá chéo: là tỷ gia xác định trên cơ sở đồng tiền trung gian. Đồng tiền trung gian thường là đồng tiền
có tỷ trọng sử dụng thanh toán trong thương mại và đầu tư quốc tế.
ý ngĩa:
+So sánh sức mua giữa các đồng tiền :Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền,
thông qua đó có thể so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất lao động,
giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.
+Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu :Thông qua cơ chế tỷ giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để
tác động đến xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ, khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa
tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát triển cho từng

giai đoạn.
+ Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên
quan đến kinh tế đối ngoại và giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau. Khi tỷ giá cao, tức là giảm
sức mua của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài. Điều này có tác dụng giúp cho nhà xuất
khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh tăng thêm thu nhập cho nhà xuất khẩu.
+Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị trường tiêu thụ hàng hóa, khai
thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ. Đó là biện pháp phá giá đồng tiền. Phá giá đồng tiền là việc
chính phủ đứng ra tuyên bố giảm giá nội tệ so với ngoại tệ.
phương pháp xác định: đặt cặp tiền có chứa đồng tiền yết giá là I. Đặt cặp tiền có chứa đồng tiền định
giá là II.
+ tỷ giá giữa hai đồng tiền ở vị trí định giá
Sm=mua II/ Bán I ; Sb= Bán II/ Mua I
+ tỷ giá giữa hai đồng tiền ở vị trí yết giá
Sm=Mua I/Bán II ; Sb= Bán I/ Mua II
+ tỷ gía giữa hai đồng tiền ở vị trí khác vị trí:
Sm= Mua I x Mua II; Sb= Bán I x Bán II
Câu 17: Trình bày khái niệm, các loại hiệp định thanh toán quốc tế? Những nội dung chủ yếu của
hiệp định Clearing song biên?
Khái niệm TTQT: là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh liên quan tói các
quan hệ kinh tế thương mại và mối quan hệ khác giữa các tổ chức các công ty và các chủ
thể khác nhau của mỗi nước.Là việc thục hienj các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông
qua hệ tống ngân hang trên thế giới nhằm phục vụ cho các quan hệ trao đổi quốc tế phát
sinh giữa các nc vs nhau
Các loại hiệp định thanh toán quốc tế: là văn bản đc ký kết giữa chính phủ các nc để
điều chỉnh các quan hệ chi trả vê các hđ mậu dịch và các hđ đối ngoại khác giữa các nc
vs nhau trong 1 thời kỳ nhất định.
Gồm các loại hiệp đinh:
+ hiệp định thông thường:là laoij hiệp định đc ký kết giữa một nước thực thi chế độ ngoại
hối tự do đối vs một nc có chế đọ kiểm soát ngoại hối chặt chẽ để thỏa thuận về việc
chuyển đổi nội tệ sang ngoại tệ phục vụ cho việc chi trả các nghiệp vụ phát sinh giữa ha

inc, chủ yêu thanh toán vs nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
+ hiệp định thanh toán clearing: là loại hiệp đinh thanh toán bù trừ nó đc ký kết giữa hai
hay nhiều nc để điều chỉnh các quan hệ chi trả phát sinh từ hđ đối ngoại khac giữa ccas
nc với nhau bằng cách bù trừ ko phải dùng đến ngoại tệ chi trả thường xuyên. Có hai loiaj
hiệp dịnh thanh toán clearing là song phương và đa phương.
nội dung chủ yếu của hiệp định Clearing song biên:
+ đk về tiền tệ : 2 nc ký kết hiệp định thỏa thuận về việc sử dụng một đồng tiền nhất dịnh
để thanh toán đối vs các khoản chi trả phát sinh từ các hđ đối ngoại giữa hai nc. Đồng
tiền này do 2 nc thỏa thuận lựa chọn, mang hình thái ghi sổ.
+đk về mở tk: nguyên tắc bù trừ các khoản thu chi quốc tế của hai nc vs nhau vì thê
NHTW 2 nước sẽ mở tk gọi là tk clearing để hạch toán các khoản thu chi đó. Tài khoản
này ko tính lãi ko mất phí tổn.
+ đk về tín dụng kỹ thuật:để khống chế số dư nợ tín dụng thương mại, trong hiệp định hai
bên thỏa thuận vs nhau một hạn mức tín dụng đc gọi là hạn mức tín dụng kyc thuật. nếu
một nc xuất hiện mức dư nợ trên tk vượt mức hạn mức tín dụng ky thuật thì số nợ ấy
chưa phải trả lãi nhưng nếu dư nợ mà vượt hạn mức tín dụng kỹ thuật thì sẽ tính lãi cho
số vượt mức đó theo mức lãi suất trên thị trường.
+ đk về tỷ giá và đảm bảo hối đoái:CP các nc thường thỏa thuận vs nhau về đk đảm bảo
hối đoái ảnh hưởng đến hđ thu chi quốc tế của ha inc đảm bảo sự công bằng trong quan
hệ chi trả
+ đk về phương thức thanh toán: cuối mỗi năm tk clearing sẽ đc tất toán, nếu còn số dư
nợ do ko bù trừ hết thì se xử lý như sau: nước mắc nợ tiếp tục giao thêm hàng hóa để trả
nợ chon c chủ nợ vào năm sau. Chuyển số nợ đó thành khoản viện trợ cho ns mắc nợ nếu
hai bên thảo thuận đc. Dùng số nợ đó để trả cho một nc thứ 3
Câu 18: Trình bày khái niệm và ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tế? Liên hệ thực tế cán cân
thanh toán quốc tế của VN?
Khái niệm: là 1 báo cáo thống kê tóm tắt 1 cách có hệ thống trong 1 khoảng thời gian nhất định ( thường
1 năm) về các nghiệp vụ kinh tế của 1 nền kinh tế vs phần còn lại của thế giới
Là một bảng kế toán tổng hợp tất cả các luồng hàng hóa dịch vụ đầu tư của 1 nc vs các nc khác trên thế
giới trong 1 thời kỳ nhất định

Vs VN thì là bảng cân đối kế tổng hợp thống kê 1 cách có hệ thống toàn bộ các giao dịch kinh tế giữa VN
và các nc khác trong 1 thời kỳ nhất định
Ý nghĩa:
+ về mặt kỹ thuật: CCTTQT P/a tất cả các luồng hàng hóa. Dịch vụ đầu tư vs các nc khác trên thế giới
trong 1 thòi kỳ nhất định.
+ về mặt kinh tế:
-cung cấp những thông tin liên quan đến cung cầu tiền tệ của một quốc gia. Vd ở việt NAM nếu nhập
khẩu lớn hơn xuất khẩu thì cung về USD có khuynh hướng lớn hơn cầu về USD trên thị trường ngoại hối
và ngược lại nếu nhập khẩu của VN<xuất khẩu thì cầu về usd > cung về usd.
-dữ liệu trên BOP có thể đc sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của 1 quốc
gia. Vd như ở VNAM khi cán cân thương mại bị thâm hụt nhiều năm thì dữ liệu này sẽ báo hiệu cho các
ngành sx trong nước thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
-thâm hụt hay thạng dư BOP có thể làm tăng khoản nợ nc ngoài or gia tăng mức dự trữ ngoại tệ tức là thể
hiện mức độ bất ổn or an toàn của nền kinh tế.
- thâm hụt hay thặng dư BOP có thể pahnr ánh hành vi tiết kiệm đầu tu tiêu dùng của nền kinh tế
Liên hệ ở VN CCTTQT do ngân hàng nhà nc VN xây dựng theo thời gian quý và năm dự báo và thực tế
tính theo đơn vị tiền tệ USD dựa vào nguồn thông tin thu thập đc trên cơ sở mẫu biểu báo cáo định kỳ or
trên cơ sở điều tra chọn mẫu tù các bộ ngành liên quan.
Câu 19: Thế nào là thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế? Phân tích các tác động của
thực trạng cán cân thanh toán quốc tế đến haojt động kinh tế đối ngoại? Liên hệ thực tế ở VN?
thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế : về tổng thể thì BOP luôn đc cân bằng vì vậy khi
nói đến CCTTQT bị thặng dư hay thâm hụt túc là nói đến sự thâm hụt hay thặng dư của một nhóm các
cán bộ phận nhất định or cán cân tổng thể trong BOP
thặng dư hay thâm hụt của từng cán cân bộ phận hay cán cân tổng thể là chênh lệch giữa bút toán ghi có
và bút toán ghi nợ của cán cân đó.
cán cân vãng lai thặng dư , thâm hụt
cán cân vãng lai thặng dư khi: XK-NK + dịch vụ ròng + thu nhập ròng từ hđ đầu tư+
chuyển tiền đơn phương ròng >0. Điều này có nghĩa là thu nhập vãng lai của người cư
trú từ người ko cư trú> so vs chi cho ng ko cư trú
cán cân vãng lai thâm hụt khi: XK-NK + dịch vụ ròng + thu nhập ròng từ hđ đầu tư+

chuyển tiền đơn phương ròng <0. Điều này có nghĩa là thu nhập vãng lai của người cư
trú từ người ko cư trú< so vs chi cho ng ko cư trú
cán cân tổng thể thặng dư , thâm hụt:
CC tổng thê thặng dư cho biết khả năng gia tăng dự trữ ngoại hối của 1 quốc gia.
cc tổng thể thâm hụt là số tiền mà quốc gia phải hoàn trả bằng cách giảm dự trữ ngoại
hối
các tác động của thực trạng cán cân thanh toán quốc tế đến hoạt động kinh tế đối
ngoại: thực trạng cán cân bộ phận cũng như cán cân tổng thể của 1 quốc gia sẽ có tác
động trực tiếp đến cung cầu ngoại hối, đến dự trữ quốc gia, đến tỷ giá hối đoái, và qua đó
tác động đến hđ kinh tế đối ngoại của quốc gia đó
nếu cán cân thườn mại của quốc gia liên tục thặng dư sẽ làm cho cung ngoại tệ or dự trữ
ngoại hối quốc gia đó tăng lên, làm cho ngoại tệ có xu hướng giảm gía so vs nội tệ từ đó
kích thích nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ kích thích xuất khẩu vốn ra nc ngoài.
Sự giảm giá của nội tệ, cán cân thương mại có thể sẽ xấu đi sau đó mới dần đc cait thiện.
nếu NK,XK phản ứng dễ dàng vs sự thay đổi cử tỷ giá cán cân thương mại sẽ đc cải thiện
ngay và ngược lại nếu XK,NK ko co dãn sẽ làm cán cân thương mại xấu đi khi nội tệ
giảm giá. Khi nội tệ giảm giá ddieuf đó làm hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng lên. Tuy nhiên
thì trong thời gian dài thì XK, NK đều có xu hướng phản ứng lại vs những thay đổi của tỷ
giá.
Nếu tình trạng bội chi cán cân thương mại xuất hiện và kéo dài thì vốn ngoại tệ sẽ phải
chi tiêu ra nước ngoài nhiều hơn các ngành sản xuất trong nc sẽ bị hàng hóa nc ngoài
cạnh tranh gây khó khăn trong kinh doanh. Khi nhập siêu nhiều thì giá nội tệ giảm gây
sức ép về lạm phát
Nếu cán cân vãng lai thặng dư sx dẫn tới cung ngoại hối > cầu ngoại hối làm giá trị nội tệ
tăng , XK bị hạn chế, NK tăng lên.
Cán cân vốn thông thường là kết quả của các giải pháp mà CP phải áp dụng để điều chỉnh
số thiếu hụt trong cán cân thanh toán vãng lai. Bên có cán cân vốn đều thể hiện việc quan
tân của chính phủ để điều chỉnh chính sách vx mo trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Thực tế ở việt nam:
ở VN, hàng năm xuất khẩu ra nc ngoài rất nhiều các mặt hàng như gạo lúa, cao su dầu thô…nhưng cũng

nhập khẩu vào thế giới rất nhiều các mặt hàng như thiết bị máy móc, dầu đã được chế biến và rất nhiều
các sản phẩm khác. Khi XK>NK thì cán cân thương mại của VN sẽ mang dấu + và ngược lại. ở việt nam
cán cân thương mại chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yêu tố như tỷ giá, lạm phát, giá cả hàng hóa…chính
điều tác động đến cung cầu nội tệ và ngoại tệ trong thời gian qua. Vào ngày 4/12, Ủy ban Giám sát tài
chính quốc gia (NFSC) công bố báo cáo Đánh giá tình hình kinh tế Việt Nam 11 tháng năm 2013. cán cân
thanh toán quốc tế năm 2013 thặng dư khoảng 1,5 - 2 tỉ USD. Trong đó cán cân thanh toán vãng lai thặng
dư khoảng 6% GDP trong nửa đầu năm.2013 là năm thứ 2 liên tiếp thặng dư sau nhiều năm tăng trưởng
âm, nhờ thặng dư thương mại và kiều hối đạt khá cao. Vì thế nhà nước đã đưa ra các biện pháp để duy trì
và tăng mức thặng dư cán cân thanh toán quốc tế đã đạt được, trong đó chú ý một số giải pháp quan
trọng:
Thứ nhất, giữ và tăng tốc độ kim ngạch xuất khẩu, nhưng phải khắc phục tình trạng khu vực kinh tế trong
nước của xuất khẩu tăng thấp; kiềm chế tốc độ tăng nhập khẩu những mặt hàng cần hạn chế, không
khuyến khích nhập khẩu; kiểm tra giám sát chặt chẽ và xử phạt nghiêm tình trạng tạm nhập, tái xuất.
Thứ hai, quan tâm tới việc giảm thiểu thâm hụt cán cân dịch vụ trên cơ sở các DN trong nước phải vươn
lên đảm nhận những thị phần mà Việt Nam đang còn bị nước ngoài chiếm lĩnh như dịch vụ vận tải, dịch
vụ bảo hiểm; giảm thiểu thâm hụt cán cân thu nhập đầu tư, thâm hụt cán cân tài sản khác.
Thứ ba, tạo điều kiện đẩy mạnh việc thu hút tốt hơn lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là
kiều hối, khách quốc tế đến Việt Nam, vì đây là những nguồn ngoại tệ lớn và quý.
Thứ tư, giảm thiểu chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới để vừa ngăn chặn nguy cơ nhập khẩu
vàng chính ngạch (để can thiệp), vừa ngăn chặn nhập lậu (để các nhà đầu tư hưởng lợi về giá). Bởi nhập
khẩu chính ngạch sẽ làm gia tăng nhập khẩu, dễ quay lại nhập siêu; mà nhập lậu cũng sẽ gây tác động
kép, đó là tỷ giá tăng sẽ làm cho các DN, cá nhân găm giữ USD, hạn chế bán cho ngân hàng, tác động

×