Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty TNHH thành linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.84 KB, 39 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI tháng 12 năm 1986 đã
chỉ rõ xoá bỏ nền sản xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển nền kinh tế
nước ta sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước, đồng thời phát triển nền kinh tế hàng hoá đa dạng nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Trong sự phát triển các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp tự do cạnh tranh trong khuôn khổ cho phép của nhà nước chủ nghĩa xã
hội Việt Nam. Do đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
vận động sản xuất kinh doanh theo cơ chế lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của
mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi.
Để thực hiện và đạt được điều đó đòi hỏi các đơn vị phải quan tâm tất
cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về, đảm
bảo thu nhập cho đơn vị và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước đồng thời
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị kinh doanh phải thực
hiện một cách tổng hoà nhiều biện pháp kinh tế, trong đó biện pháp trước tiên
là thực hiện quản lý kinh tế có hiệu quả nhất, phản ánh khách quan và giám
sát có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp thì kế toán cung cấp toàn bộ những thông tin
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở doanh nghiệp. Giúp ban lãnh đạo công
ty điều hành quản lý các hoạt động, đạt được hiệu quả cao. Kế toán phản ánh
toàn bộ tài sản có hiệu quả và sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu sử dụng tài sản,
kế toán phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh và báo cáo kết quả kinh doanh
ở mỗi quý, mỗi năm, mỗi niên độ kế toán. Ngoài ra kế toán còn có vai trò
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp để chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nước, công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc quản lý nền kinh tế tài chính trong nước. Thông qua công tác kế
toán mà Nhà nước có thể biết được sự biến đổi tài chính trên thị trường. Là
công cụ quan trọng để tính toán, kiểm tra việc chấp hành ngân sách của đơn vị
kế toán đối với nhà nước, giúp nhà nước quản lý điều hành nền kinh tế theo


cơ chế thị trường và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập nền
kinh tế.
Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
một phần trong công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Việc quản lý tốt tiềnlương trong các doanh nghiệp góp phần tích luỹ
xã hội, giảm chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác
trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả
sản xuất, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kĩ thuật, nâng cao
tay nghề, tăng năng suất lao động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và các thành phần kế toán nói chung đặc biệt là
phương pháp tính toán, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
thực sự trở thành một phương tiện kinh tế quan trọng có chức năng là "đòn
bảy kinh tế".
Nhận thức được vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán tiềnlương và các
khoản trích theo lương trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và thời gian qua thực tập tại Công ty TNHH Thành Linh em đã
chọn làm báo cáo với chuyên đề: "Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Linh" nhằm mục đích trau dồi và
phát huy những kiến thức thực tiễn giúp cho phần lý luận đã được học trong
nhà trường đề ra công tác có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của tất cả các
cô, chú, anh chị trong phòng tổ chức hành chính- kế toán đã cung cấp các số
liệu liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn
thành chuyên đề này.
* Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:
Phần thứ nhất
- Đặc điểm tình hình chung ở Công ty TNHH Thành Linh
- Tổ chức kế toán trong công ty
Phần thứ hai

- Nội dung chuyên đề "Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương".
- Lý luận chung về hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Thực trạng tổ chức công tác kếtoán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở Công ty.
Phần thứ ba:
- Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty
TNHH Thành Linh.
- Đánh giá ưu, nhược điểm trong công tác hạch toán kế toán ở Công ty.
- Các biện pháp cụ thể để hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty.
Phần kết luận: Đánh giá chung về chuyên đề tiền lương và các khoản
trích theo lương.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG Ở CÔNG TY TNHH THÀNH LINH
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác "kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương" nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm, quy
trình công nghệ và đặc điểm công tác quản lý. Do đó trước khi di sâu vào
nghiên cứu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Thành Linh, ta cần xem xét một số đặc điểm chung của
công ty có chi phối đến việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
I. Tình hình thực tế ở Công ty TNHH Thành Linh
1. Khái quát lịch sử phát triển của Công ty TNHH Thành Linh
Công ty TNHH Thành Linh là một công ty còn non trẻ mặc dù công ty
mới thành lập nhưng công ty có sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng.
Công ty TNHH Thành Linh
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thành Linh
Trụ sở chính: Xã Tân Tiến - Vĩnh Tường- Vĩnh Phú
Để có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh công ty có cơ cấu vốn như sau:
Tổng số vốn: 10.000.000.000 đ (10 tỷ đồng)

Vốn cố định: 7.150.000.000đ (7 tỉ một trăm năm mươi triệu đồng)
Công ty TNHH Thành Linh được thành lập năm 2005 đến nay công ty
hoạt động được gần 2 năm. Là doanh nghiệp ở trục đường chính: xã Tân
Tiến- Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc cho nên rất thuận lợi cho việc buôn bán kinh
doanh cửa hàng xăng dầu của đơn vị.
Cơ sở hạ tầng bao gồm tổng diện tích đất được giao là: 2957m
2
thời hạn
sử dụng là 49 năm. Để Công ty TNHH Thành Linh - Vĩnh Phúc đầu tư xây
dựng nơi làm việc và hoạt động sản xuất.
Trải qua không ít những thăng trầm, công ty đã khẳng định vị trí trên
thị trường. Công ty đã kết hựop hài hoà giữa nhu cầu thị trường, lợi thế kinh
doanh với khả năng cung cấp dịch vụ đã được mở rộng, một mặt nâng cao thu
nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, mặt khác, đảm bảo phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
* Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty
+ Chức năng:
Kinh doanh cung cấp dịch vụ hàng hoá cung ứng và thiết bị phục vụ
cho nhu cầu người tiêu dùng. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là
xăng dầu nhớt.
+ Nhiệm vụ
Quảng cáo, marketing giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút nhiều khách
hàng tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và giáo dục cán bộ công nhân viên nghiêm túc thực hiện
các nội quy, quy chế về quản lý lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ, bảo vệ cơ quan… (các nội quy, quy chế về quản lý lao động, vệ sinh
môi trường phòng chống cháy nổ, bảo vệ cơ quan… (các nội quy, quy chế
đều được giám đốc thông qua).
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động như chế
độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hộ lao động… và các

chế độ khác quy định trong bộ luật lao động.
* Cơ cấu tổ chức quản lý và chỉ đạo kinh doanh phù hợp với cơ chế
quản lý và cơ chế kinh doanh của công ty. Công ty đã bố trí bộ máy quản lý
phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc
Giám đốc + Phó giám đốc
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
cửa h ngà
Phòng
kế hoạch
nghiệp vụ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
- Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
+ Giám đốc: là người chịu trách nhiệm điều hành trên toàn doanh
nghiệp, là người xây dựng kế hoạch kinh doanh trực tiếp chỉ đạo ký các hợp
đồng kinh tế, tìm các đối tác kinh doanh, trực tiếp quản lý nguồn vốn và là
người chi tài khoản của công ty.
+ Phòng Kế toán: Với nhiệm vụ hạch toán các nhiệm vụ kinh tế, kiểm
tra sử dụng và bảo toàn nguồn vốn, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc về số liệu báo cáo.
+ Phòng Tổ chức: Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, sắp xếp nhân lực đến
văn phòng, đến cửa hàng khi cần thiết.

+ Phòng Kế hoạch nghiệp vụ: Nhiệm vụ chính là tập hợp kế hoạch cho
công ty sau khi lập song phải trình lên do giám đốc quyết định.
+ Phòng kinh doanh - cửa hàng: chính là các cửa hàng trực tiếp cung
cấp dịch vụ cho toàn xã hội.
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thành Linh
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được bộ phận kế toán tiến hành
hạch toán. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí như sau:
a. Sơ đồ
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán chuyển khoản
Kế toán
ngân h ngà
Kế toán
thanh toán
Kế toán
giá th nhà
Kế toán
vật tư
BHXH
Thủ quỹ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
b. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp phụ trách chung toàn phòng
là người đứng đầu bộ máy kế toán chỉ đạo tổ chức toàn diện công tác kỹ thuật
thống kê thông tin kế toán và hệ thống kế toán trong công ty.
+ Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm trước các khoản thu chi trong
nội bộ công ty các khoản kế toán với các đơn vị khác.

+ Kế toán ngân hàng: Theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân hàng,
làm thủ tục vay vốn giúp lãnh đạo trong việc theo dõi nợ ngân hàng đúng hạn,
đúng cam kết trong kế ước vay.
+ Kế toán vật tư, BHXH: Theo dõi khối lượng nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu, tính toán lương, các khoản trích theo lương.
+ Kế toán giá thành: Theo dõi giá thành trong mọi hoạt động nhập, xuất
của công ty và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi toàn bộ tiền mặt trong công ty.
+ Kế toán chuyển khoản: Quản lý chỉ đạo tổ chức toàn diện công tác kỹ
thuật thống kê thông tin kế toán và hệ thống trong công ty, theo dõi mọi hoạt
động của công ty thuộc mình quản lý.
c. Hình thức sổ kế toán mà công ty sử dụng
Công ty TNHH Thành Linh có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thường xuyên, kết hợp với đội ngũ kế toán có trình độ tương đối cao,
năng động. Do đó công ty thực hiện áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký
chứng từ" với kỳ hạch toán là tháng.
Sơ đồ 3: Hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ"
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
d. Quá trình sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thành Linh mặt hàng chính là xuất nhập khẩu xăng dầu
bao gồm:
- Xăng Ago, Xăng A92, xăng A90
- Dầu Dielel, diozen
- Các loại nhớt: Vitta, Vilube 50, mỡ, bảo hiểm xe máy, dầu cầu
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết Bảng phân bổ Bảng kê Sổ quỹ
Nhật ký chứng từ

Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Chứng từ
gốc
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ "TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG"
I. Lý luận chung về hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1. Khái niệm
Hoạt động của con người được xem là hoạt động khi và và chỉ kho đây
là những hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm của lao động, phù hợp với nhu cầu của con
người. Để tiến hành bất cứ một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng đòi hỏi sự kết hợp của 3 yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và
sức lao động, trong đó yếu tố sức lao động là yếu tố chủ yếu cơ bản nhất,
quyết định nhất. Trong mọi hình thái sản xuất, mọi nền kinh tế vì mục tiêu
quan trọng hàng đầu của quá trình hoạt động sản xuất vẫn diễn ra bình
thường, nhưng nếu thiếu yếu tố sức lao động mà chỉ có hai yếu tố tư liệu lao
động và đối tượng lao động thì chắc chắn quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
không thể thực hiện được. Chính vì thế mà yếu tố sức lao động có vai trò
quan trọng và không thể thiếu.
2. Nội dung ý nghĩa
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động lớn hơn, mặt khác tiền lương còn là đòn bảy kinh tế khuyến khích tinh
thần hăng say lao động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động và
kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động.
Ngoài ra tiền lương, người lao động còn được hưởng trợ cấp thuộc quỹ
BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, tai nạn lao động, khám chữa

bệnh… Như vậy tiền lương, BHXH, BHYT thu nhập chủ yếu của người lao
động, đồng thời tiền lương và tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ khong ngừng
nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức
sống của người lao động là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm bởi
vì đó chính là một động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
3. Nhiệm vụ
Tại các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về lao động là một phần công
việc phức tạp trong việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì cách trả
thù lao cho người lao động không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị,
các thời kỳ khác nhau. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí về
lao động có vị trí đặc biệt quan trọng việc xác định các khoản nghĩa vụ phải
nộp cho ngân sách nhà nước cho cơ quan phúc lợi xã hội.
4. Phân loại
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan quản lý đòi hỏi
hoàn thành công tác lao động của tiền lương thông qua các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất:
Phải phân loại lao động một cách hợp lý, do lao động trong doanh
nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán
cần phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao
động thành các nhóm theo những đặc trưng nhất định về quản lý lao động và
hạch toán lao động, thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại theo thời gian lao động: theo cách này toàn bộ lao động có
thể chia thành lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số lượng hợp
đồng lương dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, và lao động tạm thời mang tính thời
vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình để từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, huy động khi cần thiết.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: là bộ phận công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, hay thực hiện các lao vụ,
dịch vụ bao gồm: Những người điều khiển máy móc thiết bị để sản xuất phục

vụ quá trình sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu hỏng nội bộ, sơ chế
nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền).
- Lao động gián tiếp sản xuất: là lao động tham gia một cách gián tiếp
vào qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các bộ phận như:
bao gồm nhân viên kĩ thuật (trực tiếp làm công tác kĩ thuật hoặc tổ chức chỉ
đạo hướng dẫn kĩ thuật), nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp lãnh đạo tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như (giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh, các phòng kế toán, phòng kĩ thuật), nhân viên quản lý hành chính như
người làm công tác tổ chức, văn thư, đánh máy, quản trị.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được cơ cấu lao động,
từ đó có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm
bộ máy gián tiếp, tuân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia
làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và quá trình sản xuất chế biến sản
phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xưởng.
+ Lao động thực hiện tham gia bán hàng: là những lao động tham gia
vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: nhân viên
bán hàng, tiếp thị marketing.
+ Lao động thực hiện tham gia quản lý: là những lao động tham gia vào
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: nhân viên bán
hàng, tiếp thị marketing.
+ Lao động thực hiện tham gia quản lý: là những lao động tham gia vào
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp thời
chính xác, phân định được sản phẩm, chi phí thời kỳ.
Nguyên tắc thứ 2:

Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại so với tính chất khác nhau, chi trả cho
nhiều đối tượng khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo tiêu thức
phù hợp trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: phân loại tiền
lương theo cách trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian) phân loại theo
đối tượng trả lương (lương trực tiếp, lương gián tiếp), phân loại theo chức
năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý) mỗi cách
phân loại đều có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý. Tuy nhiên
để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung thì tiền
lương được phân chia cụ thể như sau:
Về mặt hạch toán tiền lương được chia làm 2 loại đó là:
Tiền lương chính và tiền lương phụ:
+ Tiền lương chính: là lương bình quân trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lương.
+ Tiền lương phụ là tiền lương bình quân phải trả cho người lao động
trong thời gian thực tế làm việc, nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ tết ngừng sản xuất. Cách phân loại này không những phục
vụ cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung
cấp thông tin cho việcchi phí tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường có
nhiều loại hình doanh nghiệp với hình thức quy mô sản xuất kinh doanh khác
nhau. Do đó việc tính toán và chi phí lao động cùng thực hiện theo cách khác
nhau sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc
và trình độ quản lý doanh nghiệp của mình. Trên thực tế, các đơn vị thường
áp dụng hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản
phẩm và tiền lương khoán. Thực hiện các hình thức tiền lương nhằm mục
đích quán triệt nguyên tắc phân phối lao động.
- Hình thức trả lương theo thời gian
Thường áp dụng đối với lao động làm công tác văn phòng hành chính
quản trị, tổ chức, thống kê tài vụ, kế toán trả lương theo thời gian là hình thức

hưởng lao động thực tế, cấp bậc và thang lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp người ta tính lương thời gian theo 2 cách: lương thời gian giản đơn và
lương thời gian có thưởng.
Lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm
việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn đượcchia thành:
Lương tháng = Hệ số cấp bậc chức vụ x Mức lương tối thiểu (290.000)
Lương ngày =
Lương giờ =
Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian
(mang tính bình quân, chưa thực sự với kết quả sản xuất) nên để khắc phục
những hạn chế phần nào đó trả lương theo thời gian cần kết hợp với chế độ
tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành
theo nhiều hình thức khác nhau như: sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả
lương theo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm có luỹ tiến.
Công thức tính:
Lương ngày = x Đơn giá khoán
Hình thức trả khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng mà họ hoàn thành, chế độ này áp dụng phổ biến trong những
ngành công nghiệp xây dựng cơ bản hoặc những ngành công việc mang tính
đột xuất, khó định mức ổn định trong một thời gian.
Tiền lương khoán = Lương sản phẩm công việc x Đơn giá khoán
Ngoài chế độ tiền lương mà các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm: thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và

thương trong sản xuất kinh doanh, sáng kiến nghiên cứu chất lượng sản phẩm
tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để
xác định.
Bên cạnh đó chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong sản xuất
kinh doanh người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản. Các quỹ này được hình
thành một phần do người lao động đóng góp phần còn lại được tính vào chi
phí.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động. Muốn làm được điều này các doanh nghiệp cần phải hạch
toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động.
Quản lý lao động về mặt số lượng lao động, các doanh nghiệp thường
dùng sổ sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung
cho toàn bộ doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình
hình phân bổ sử dụng lao động (mở riêng cho từng người) để quản lý nhân sự
cũ về số lượng, chất lượng lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng
để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công được lập riêng cho từng
bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ
của mỗi công nhân, bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng phòng các ban
trực tiếp theo dõi và để nơi công khai để công nhận chức giám sát thời gian
lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp
thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau. Tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp
mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao
gồm các nội dung cần thiết như: Tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm,
thời gian lao động sản lướngp hoàn thành, đó chính là báo cáo về hiệu quả

giao khoán phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành.
Chứng từ hạch toán lao động do người lập, tổ trưởng ký, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận được lãnh đạo duyệt (giám đốc phân xưởng, trưởng bộ
phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao
động tiền lương xác nhận, cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp
để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
Trong các doanh nghiệp quỹ tiền lương chiếm tỉ trọng tương đối lớn,
quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp quản lý. Thành phần
của quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời hạn lương sản phẩm,
phụ cấp chức vụ, cấp bậc chức vụ và tiền thưởng trong sản xuất.
Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt
hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao
động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức được hưởng phụ cấp, trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội trong đó có BHXH và BHYT.
Quỹ BHXH được hình thành bằng tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương cấp bậc, khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực) của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là
20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào
chi phí kinh doanh, 5% còn lạido người lao động đóng góp và được khấu trừ
vào lương tháng quỹ BHXH được chỉ tiêu cho từng trường hợp người lao
động thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do
bên BHXH giữ.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong các trường hợp ốm dau,
sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng, tỷ lệ

trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào cổ phầnkd còn 1% trừ vào
thu nhập người lao động.
Ngoài ra để có nguồn chi phí hoạt động công đoàn hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ nhất định với tổng số tiền lương thực tế
phát sinh (lương cấp bậc, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ) tính vàochi phí
kinh doanh để hoàn thành KPCĐ, tỷ lệ trích KPCĐ là 2%.
5. Thực trạng về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Thành Linh
5.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty TNHH Thành Linh
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế
toán lao động tiền lương trong công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản khác có liên quan cho người lao động trong công ty.
Kiểm tra chính sách chế độ về lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ
lương.
Tính toán phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận trong
công ty.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong công
ty, ngăn chặn các hành vi, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương.
5.2. Chứng từ ban đầu về tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong Công ty TNHH Thành Linh, hàng tháng kế toán phải tiến hành
tính lương và các khoản trích theo lương. Kế toán sử dụng chứng từ theo quy
định của nhà nước
Bảng chấm công: Mẫu số 01 - ĐLTL
Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 - ĐLTL
Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mẫu số 03 - ĐLTL

Bảng thanh toán BHXH: Mẫu số 04 - ĐLTL
Ngoài ra còn một số chứng từ liên quan như: phiếu chi, các chứng từ
phải nộp, sổ quỹ tiền mặt, bảng kê, sổ cái, giấy nghỉ phép…
Công dụng của các chứng từ
Các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty
rất đa dạng, ở những thời gian khác nhau nhưng đều tập trung vào chứng từ
về bộ phận kế toán của công ty một cách đầy đủ, kịp thời ghi nhận được các
chứng từ kế toán theo quy định của kế toán trưởng để phục vụ việc ghi sổ kế
toán theo một trình tự nhất định.
5.3. Tổ chức tính lương và các khoản trích theo lương ở Công ty
TNHH Thành Linh
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty TNHH Thành Linh luôn phấn đấu
vươn lên không ngừng phát triển. Để có được kết quả đó là nhờ sự phấn đấu
nỗ lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cùng tập thể đội ngũ người lao động trong
công ty.
Hàng tháng Công ty TNHH Thành Linh tiến hành trả lương cho cán bộ
công nhân viên theo bậc lương cơ bản được nhà nước khống chế với mức tối
thiểu là 290.000đ.
Việc tính trả lương được thực hiện theo hình thức trả lương cho thời
gian làm việc theo hình thức này để tính lương công ty dựa vào cấp bậc, công
việc và thời gian làm việc của người lao động. Đặc biệt công ty áp dụng hình
thức tính lương thời gian giản đơn.
Cách tính lương giản đơn của công ty
Lương tháng = HS cấp bậc chức vụ x Mức lương tối thiểu (290.000)
Lương ngày =
Lương giờ =
Các khoản phụ cấp gồm có:
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu
Trong đó: Hệ số phụ cấp của giám đốc là 0,6
Hệ số phụ cấp của phó giám đốc là 0,4

- Lương phép = 100% lương tối thiểu
- Phụ cấp công tác phí
- Tiền lương làm thêm giờ
+ Làm thêm vào ngày chủ nhật 20% lương thời gian
+ Làm thêm giờ được tính bình quân 4000đ/giờ hệ số BHXH
Căn cứ nghỉ ốm được hưởng 75% lương, nghỉ đẻ hưởng 100%.
Cuối tháng kế toán quyết toán gửi Công ty BHXH kèm theo chứng từ
liên quan quản lý để thanh toán.
VD: Tính lương thời gian của bộ phận quản lý ở phòng hành chính.
Căn cứ vào bảng chấm công tháng6/2005 kế toán tính lương như sau:
Tính lương cho Nguyễn thị Xuân - Chức vụ: Giám đốc
Lương tháng = HS cấp bậc chức vụ x Mức lương tối thiểu (290.000)
= 6,0 x 290.000 = 1.740.000
Lương ngày = = = 66.923
Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu
Tổng lương = 1.740.000 + (0,6 x 290.000)
1.740.000 + 174.000 = 1.914.000đ
Trong đó bà Xuân phải nộp 5% BHXH và 1% BHYT khấu trừ vào
lương
BHXH = 1.914.000 x 5% = 95.700
BHYT = 1.914.000 x 1% = 19.140
Tiền lương được lĩnh 1 tháng:
= 1.914.000 - (95.700 + 19.140)
= 1.914.000 - 114.840 = 1.799.160
Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán hạch toán
vào TK622 bao gồm: Tiền lương phải trả cho từng người
Tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán hạch toán tài
khoản 642, tại bộ phận quản lý cũng tiến hành theo dõi thời gian làm việc trên
bảng chấm công của bộ phận quản lý. Cuối tháng bình xét lương của giám
đốc, phó giám đốc, thủ quỹ, kế toán dựa vào trách nhiệm của mỗi người đảm

nhiệm và quỹ lương của bộ phận quản lý.
+ Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo chế độ tài chính hiện hành ngoài tiền lương, tiền công phải trả
cho người lao động. Công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất. Một bộ phận
chi phí bao gồm. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo 1 tỉ lệ nhất định trên
tổng tiền lương. Hiện nay Công ty TNHH Thành Linh đang tiến hành ký kết
hợp đồng lao động theo luật, do đó tỷ lệ tính BHXH, BHYT là 17%, trong đó
bHXH 15%, BHYT 2% số tiền trích này được tính vào chi phí và ghi trực tiếp
vào bộ phận sử dụng lao động.
5.4. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao
động, hàng tháng các bộ phận nộp bảng chấm công lên phòng kế toán tiền
lương. Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng người
và lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận, cần ghi rõ các khoản phụ cấp,
các khoản khấu trừ tiền lương cho bộ phận, cần ghi rõ các khoản phụ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi tính xong, kế
toán kiểm tra và đưa giám đốc ký duyệt. Kế toán lập phiếu chi phiát cho từng
bộ phận để thanh toán lương cho từng người, kế toán tổng hợp căn cứ vào các
chứng từ để vào sổ chi tiết, bảng kê vào sổ cái.
Đối với BHXH công ty thường có 2 loại trợ cấp ốm đau và trợ cấp thai
sản, cuối tháng căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH để tính số ngày thực tế và phần
trăm được hưởng trợ cấp BHXH thay lương cho người lao động lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH kế toán ghi theo trường hợp
bản thân ốm, con ốm, nghỉ thai sản trong mỗi khoản phải phân ra số ngày cho
từng người trong từng bộ phận. Sau đó thủ trưởng ký duyệt về lập phiếu thu,
lập chi để thanh toán cho người lao động nghỉ việc hưởng BHXH thay lương.
Việc hạch toán chi tiết tiền lương được biểu hiện như sau:
Hệ thống chứng từ đơn vị sử dụng là bảng chấm công, bảng thanh toán
lương, phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương, bảng tổng hợp tiền lương.

Sau ây l b ng ch m công v b ng thanh toán l ng c a Công tyđ à ả ấ à ả ươ ủ
TNHH Th nh Linh à
Bảng
chấm công
Phiếu nghỉ
BHXH
Bảng thanh
toán lương
Bảng thanh
toán BHXH
Bảng phân bổ
tiền lương v à
BHXH
Đơn vị: Công ty TNHH Thành Linh
Bộ phận: Quản lý
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6/2005
Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
ngày 1/1/1995 của BTC
TT Họ và tên
Cấp
bậc
chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
Công
hưởng
BHXH
2 3 4 5 6 7

C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
Công
hưởng
lương thời
gian
Số
công
làm
việc
1 GĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
2 PGĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
3 TQ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 1
4 KT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Thành Linh

Bộ phận: Công nhân
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6/2005
Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
ngày 1/1/1995 của BTC
TT Họ và tên
Cấp
bậc
chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
Công
hưởng
BHXH
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
Công
hưởng
lương thời

gian
Số
công
làm
việc
1
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21
2
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
3
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 1
4
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
5
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
6
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
7
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
8
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
Người duyệt

(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Thành Linh
Bộ phận: Bán hàng
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6/2005
Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
ngày 1/1/1995 của BTC
TT Họ và tên
Cấp
bậc
chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
Công
hưởng
BHXH
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N
2 3 4 5 6 7
C
N

2 3 4 5 6 7
C
N
Công
hưởng
lương thời
gian
Số
công
làm
việc
1
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
2
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
3
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 1
4
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
5
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
6
CN
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
Người duyệt

(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
PHIẾU NGHỈ ỐM
Họ và tên: Ngô Văn Sáu
Tuổi: 30
Tên cơ quan y tế
Ngày
tháng
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sỹ

Số ngày
thực nghỉ
Xác nhận
của phụ
trách
Tổng số Từ ngày Đến ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Bệnh viện Bạch Mai
Hà Nội
145/200
7
ốm 1 136 14/6 ký 1
PHIẾU NGHỈ ỐM
Họ và tên: Ngô Văn Sáu
Tuổi: 30

TT Họ tên
Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sẩy thai Nghỉ TNLĐ Tổng sổ
tiền

nhận
1
Tổng cộng
Đơn vị: Công ty TNHH Thành Linh
Bộ phận: Công nhân
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 6/2007
TT Họ tên
Cấp bậc
chức vụ
TL thời gian
Phụ cấp
Các
khoản
khác
Tổng
cộng
Các khoản khấu trừ
TL còn
lĩnh

Số công Số tiền
BHXH
5%
BHYT
1%

Cộng
1 Nguyễn Thị Minh CN 3,4 26 986.000 986.000 49.300 9.860 59.160 934.840
2 Chu Thị Lan CN 3,4 25 948.076 948.076 47.403 9.480 56.883 891.193
3 Ma Thu Trang CN 2,4 26 696.000 696.000 34.800 6.960 41.760 654.240
4 Nguyễn Thị Thu CN 2,4 22 588.923 588.923 29.446 5.889 35.335 553.588
5 Bùi Văn Hiếu CN 2,4 26 696.000 696.000 34.800 9.860 5.160 654.240
6 Bùi Ngọc Thanh CN 2,4 25 669.230 669.230 33.401 6.692 40.153 629.077
7 Nguyễn Phương
Uyên
CN 2,4 24 910.153 910.153 45.507 9.101 54.608 855.545
8 Đỗ Thị Liên CN 2,4 26 696.000 696.000 34.800 9.860 59.160 654.240
200 6.190.382 6.190.382 309.457 61.902 371.419 5.826.963

×