Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán Công ty cổ phần LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.83 KB, 31 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………… …………… ………………… i
Danh mục viết tắt………………………………… …………… ………………iii
Danh mục bảng biểu……………………………… …………… …………… iv
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ có rất nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới,
tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương đầu trong quá trình hội nhập
này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của các doanh nghiệp khác cả trong
nước và ngoài nước.
Trong xu thế đó , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì thông
tin đã trở thành một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng , đặc biệt là các thông tin kinh tế .
Hạch toán kế toán là một trong những kênh quan trọng cung cấp phần lớn những thông
tin mang tính chất tài chính một cách chính xác , trung thực và kịp thời . Với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế , tài chính , kế toán thu thập , xử lý và cung cấp thông tin về toàn
bộ tài sản và sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và
1
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

kịp thời tạo điều kiện nắm bắt cơ hội kinh doanh . Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết và
quan trọng với hoạt động doanh nghiệp
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.PHẠM QUỲNH VÂN, cùng tập
thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty cổ phần LILAMA 10, em đã tìm hiểu và thu
thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty hiện đang áp
dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn


chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình
bày và đánh giá về Công ty cổ phần LILAMA 10 nên rất mong được sự đóng góp của các
thầy cô giáo!
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần
LILAMA 10
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của Công
ty cổ phần LILAMA 10
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
CTCP
TM
SXKD
GTGT
TNDN
TSCĐ
CĐKT
DTT
NVL
CCDC
LN
LNTT
LNST
Công ty cổ phần

Thương mại
Sản xuất kinh doanh
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Bảng cân đối kế toán
Doanh thu thuần
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
3
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

BCTC
HĐKD
VKD
VCĐ
VLĐ
Báo cáo tài chính
Hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần LILAMA10
Sơ đồ 2.2: quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung kết hợp phần mềm

kế toán Fast Accounting 2005
Bảng 1.1 : tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010-
2011
Bảng 2.1: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của công ty LILAMA
Bảng 2.2. Tình hình thực .hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước của Công ty
trong 2 năm 2010 và 2011
4
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

5
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LILAMA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên, quy mô, địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ công ty
• Tên công ty : Công ty cổ phần LILAMA 10
- Tên giao dịch quốc tế: LILAMA 10 Joint Stock Company (gọi tắt: LILAMA 10, JSC)
- Mã số thuế: 5400101273
• Quy mô công ty:
- Vốn điều lệ của công ty là 90.000.000.000 (chín mươi tỷ đồng)
Trong đó: Vốn nhà nước: 45.900.000.000 chiếm 51%
Vốn cổ đông ngoài 44.100.000.000 chiếm 49%
Số lượng cổ phiếu đang liêm yết: 9 000 000 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 8 900 000 cổ phiếu
Mệnh giá: 10 000 đồng/cổ phiếu
- Số nhân viên: hiện có 2 174 cán bộ công nhân viên, độ tuổi bình quân là 32.
Trình độ trên đại học: 02 Trình độ đại học: 152
Trình độ cao đẳng: 66 Trình độ trung cấp :60

Công nhân có tay nghề: 625 Công nhân kỹ thuật: 1117
• Địa chỉ: Tòa nhà LILAMA10 đường Lê Văn Lương kéo dài-Tp Hà Nội
Tel: 04.38649.5 Fax: 04.38649.581
Website: ;
Email:
• Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Công ty LILAMA 10 là một thành viên thuộc tổng công ty LILLAMA VIỆT NAM
được hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập có chức năng và các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị
cho các công trình.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Gia công lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực…, cung cấp, lắp đặt, bảo trì
thang máy
- Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại
- Kinh doanh xuất nhập khẩu VTTB, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động
6
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

- Đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản
- Thiết kế kết cấu đối với CTXD dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành lắp máy
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp
• Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị cho các
công trình xây dựng
- SXKD vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực (bình, bể, đường ống

chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo
trì thang máy.
- Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại.
- Kinh doanh XNK vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng.
- Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện,điều khiển tự dộng,kiểm tra mối hàn kim loại
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (không bao gồm hoạt
động tư vấn về giá đất).
- Thiết kế, kết cấu: đối với các CTXD dân dụng, công nghiệp phục phụ ngành lắp máy
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục vụ ngành lắp máy.
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy à lắp máy phục vụ ngành lắp máy.
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp.
• Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần LILAMA 10 trước đây được gọi là công ty lắp máy và xây dựng số
10, tiền thân là xí nghiệp Lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy được
thành lập năm 1983. Công ty đã được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày
27 tháng 1 năm 1983. Đến ngày 11/12/2006 trên cơ sở Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành
Công ty cổ phần và Quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 thuộc Tổng
công ty Lắp máy Viết Nam thành công ty cổ phần , tên giao dịch quốc tế là:
“MACHINERY ERECTION AND CONTRUCTION COMPANY” viết tắt là ECC. Đây
7
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam hạch toán độc lập và có
đủ tư cách pháp nhân.
Với quá trình hoạt động và trưởng thành ,công ty LILAMA10 đã đạt được những bước
đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất
lượng , số lượng đội ngũ công nhân, phương tiện, trạng bị kỹ thuật phục vụ thi công .Bên

cạnh đó ,công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiều phương tiện máy
móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công kỹ thuật
cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động
Tháng 1/2007 công ty chính thức chuyển hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước
sang công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp. ngày 11/12/2007 công
ty đã nhận đực quyết định niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán TP HCM
với mã giao dịch L10. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm này là 9 000 000 000 vnđ.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty LILAMA
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh
doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh
đấu thầu xây dựng các công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật
tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế
cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất trong Công ty LILAMA 10 phần lớn là phương thức khoán gọn các
công trình, các hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã nhận thầu các công trình về
dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và bước đầu tiếp cận thành công với công
nghệ hiện đại phục vụ cho công tác xây dựng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty LILAMA
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
8
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

(Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh)
1.3.2 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
 Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết ủy
nhiệm.
 Hội đồng quản trị : (05 thành viên) Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả

các quyền nhân danh, trừ những thẩm quyền thuộc hội đồng quản trị.
 Ban kiểm soát : (03 thành viên) Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện giám sát hội
đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc điều hành công ty. Ban kiểm soát chịu trách
nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện, các nhiệm
vụ được giao.
 Ban lãnh đạo công ty gồm: 1 tổng giám đốc, 3 phó tổng giám đốc công ty, 01 phó tổng
giám đốc phụ trách kỹ thuật, 01 phó tổng giám đốc phụ trách nhiệt điện, 01 phó tổng
giám đốc phụ trách thủy điện và 1 kế toán trưởng.
 Khối cơ quan công ty gồm 10 phòng ban nhiệm vụ:
- Phòng hành chính- y tế: tổ chức và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong lĩnh vực nhiệm vụ
được giao, nắm bắt tình hình đời sống, nơi ăn chốn ở, nhà cửa,đất đai, quản lý con dấu,
văn thư lưu trữ, tình hình sức khỏe, mua bán bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết
bị văn phòng.
- Phòng tổ chức lao động- tiền lương: tham mưu cho ban giám đốc nắm vững về cơ cấu lao
động, quản lý chặt chẽ số lượng lao động của công ty.
- Phòng kinh tế- kỹ thuật: tham mưu về các lĩnh vực xây dựng vào theo dõi kế hoặc sản
xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng
kinh tế.
- Phòng tài chính- kế toán:
+ Tham mưu giúp Ban giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, tiền, vốn,
đất đai và các tài nguyên khác do Nhà nước giao, giúp đảm bảo điều tiết vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
9
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

+ Tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm hoặc định chiến lược tài
chính của công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của NN

+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định hiện hành, thường xuyên báo
cáo với ban giám đốc tình hình tài chính của công ty.
- Phòng vật tư - thiết bị: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về giao nhận và
quyết toán vật tư thiết bị, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và công cụ cung cấp
cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
- Phòng đầu tư: tham mưu cho ban giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh, giới
thiệu quảng cáo về công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín và hình ảnh
của công ty.
- Ban quản lý máy: chịu trách nhiệm quản lý về hiện vật máy móc. Trung tâm tư vấn, thiết
kế công trình, ban dự án thủy điện Nậm Công, ban quản lý tòa nhà Lilama 10
- Khối đoàn thể: VP đảng ủy, VP công đoàn, Đoàn thanh niên, ban nữ công.
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm 2010 và 2011
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 : Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010-2011
Đơn vị tính: 1triệu vnđ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 với năm
2010
+/- Tỷ lệ (%)
Doanh thu thuần 579 142,6 688 833,8 109 691,2 +18,94%
Giá vốn hàng bán 511 977,4 568 504,4 56 507,0 11,04%
Chi phí thuế TNDN 4 110,4 5 093,9 983,5 23,93%
Lợi nhuận sau thuế 29 022,7 23 809,6 -5 213,1 -17,96%
VKD bình quân 572 030,25 687 365,2 115 334,95 20,16%
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (đồng)
3 261,0 2 675,0 -586,0 -17,97%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2011)
Dựa vào bảng trên chúng ta có thể nhìn nhận khái quát về tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty trong năm 2010 và 2011 như sau:
10

SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

Qua 1 năm DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 579 142,6 trđ năm 2010
lên đật 688 833,8 trđ năm 2011 ( tăng 109 691,2 trđ). Có được kết quả như vậy là do
trong năm 2011 ngoài DT về bán thành phẩm trong công ty còn có được nguồn DT từ
kinh doanh bất đất động sản 13 771,5 trđ và DT từ cung câp dịch vụ 2 937,8 trđ.
Về giá vốn hàng bán, so với năm 2010 thì năm 2011 tăng 56 507 trđ tương ứng với tỷ
lệ tăng 11,04%. Do DT trong năm tăng mạnh nên sự tăng lên của giá vốn hàng bán là hợp
lý. Tỷ lệ tăng DT nhanh hơn tỷ lệ tăng giá vốn >> đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ tình hình
quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của công ty là tốt.
Tuy rằng DT trong năm tăng mạnh nhưng do sự tăng lên mạnh của CPTC và
CPQLDN mà LNST của DN năm 2011 giảm 5 213,1 trđ so với năm 2010 (giảm
17,96%). Và mức thuế TNDN đóng góp vào NSNN năm 2011 tăng 20,16% (983,5 trđ)
VKD bình quân năm 2011 đạt 687 365,2trđ, tăng 115 334,95 trđ so với năm 2010
tương ứng tỷ lệ tăng 20,16%. Chứng tỏ quy mô của công ty ngày càng được mở rộng.
Do sự sụt giảm của LNST, lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty năm 2011 đạt
2675đ/CP giảm 586 đ so với năm 2010.
Qua những đánh giá sơ bộ trên >> tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự
tăng trưởng, quy mô ngày càng được mở rộng. Đây là những dấu hiệu tích cực cho sự
phát triển của công ty.
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY.
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Lilama
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần LILAMA10)
11
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN


2.1.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều
chi nhánh , đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán.
- Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt
động của phòng , tham mưu với giám đốc chỉ đạo , tổ chức , thực hiện công tác kế toán
thống kê của công ty.
- Kế toán vật tư hàng hóa: Các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như:
Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp do công ty
quản lý; Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán của mình,
cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp; ….
- Kế toán tiền lương: Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng
thanh toán tiền lương; Tính ra số lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy
định của nhà nước; Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Theo dõi chi tiết tiền mặt, tiền tạm ứng, đối chiếu với
thủ quỹ của từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng; Nắm số liệu tồn quỹ
cuối tháng của các đơn vị trực thuộc; Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu;
Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty; Báo cáo
số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc; Báo
cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân hàng; Kiểm tra tính hợp
lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, báo cáo với Trưởng phòng những trường
hợp bất hợp lý, sai sót.
- Kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty
cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công
12
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN


ty; Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
mức độ hao mòn của TSCĐ;
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà Nước
về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN, phí, lệ phí….
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế
toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác
cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được
phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối
tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng tương tự như
vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế
toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và
lập báo cáo kế toán định kỳ
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
• Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán theo Quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty đã và đang áp dụng 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
được Bộ Tài Chính ban hành.
• Niêm độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt
Nam(VNĐ).
• Hình thức ghi chép là hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính.
• Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho NVL là giá thực tế đích danh.
13
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN


• Công ty ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ được trích theo phương
pháp đường thẳng, thời gian khấu hao TSCĐ thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số
206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
• Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ
vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến động giá
cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
• Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp xác định doanh thu là phương pháp xác định phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện từng
công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành
của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá.
Công ty tổ chức việc ghi chép theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện chủ yếu
trên máy tính, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 cho phép
giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, công việc được thực hiện nhanh chóng và chính
xác giúp kế toán dễ dàng kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cũng như việc lập các báo cáo
cuối kỳ.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán toán ban đầu
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong kế
toán. Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù
hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
14
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ thi công, các đơn vị
lên phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ

khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển
chứng từ vào lưu trữ. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng
hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Bên cạnh đó do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy nhiều
khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình còn bị chậm.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo quyết định số
15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
nên Công ty không sử dụng TK 611, TK623. Một số tài khoản mà Công ty sử dụng để
hạch toán nghiệp vụ kế toán hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: TK 111; TK112;
TK131(chi tiết từng công trình); TK 133; TK 1388 ; TK 136; TK 141 (chi tiết từng công
trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ; TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241;
TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung cấp); TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK
336; 411, 421, 511, 621,622,623,627,642 ,711, 811, 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán,
kiểm tra đối chiếu.
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các
chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như
phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
15
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
Chứng từ ghi sổ
Phần mềm kế toán
Fast Accounting 2005
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung kết hợp phần mềm kế toán
Fast Accounting 2005. Các phần hành kế toán và việc ghi sổ, hạch toán đều được thực
hiện trên máy tính thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.2: quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung kết hợp phần mềm
kế toán Fast Accounting 2005
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu:
Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán Tổng hợp tổng hợp các số liệu kế toán mà các
nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ, kế toán Tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế
toán Fast Accounting sau đó vào phân hệ tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí
sản xuất chung, chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ. Sau đó kế toán tổng hợp tiến
hành thực hiện các thao kết chuyển chi phí từ các tài khoản 621,622,627 vào tài khoản
154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh
16
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

doanh. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu, kế toán tổng hợp tiến hành in các
sổ tổng hợp và các sổ chi tiết cần thiết, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu cần)

và báo cáo thuế.
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ. Nơi gửi
báo cáo của Công ty là Cơ Quan Thuế, Cơ quan Thống Kê, Phòng đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện nay Công ty cổ phần LILAMA 10 đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế nhưng
Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận kế toán
tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra phương
hướng kinh doanh. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là cuối năm và theo yêu cầu
của nhà quản lý Công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu:
17
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

- Phân tích tình hình thực hiện DT
+ So sánh doanh thu qua các kỳ kinh doanh
+ So sánh doanh thu với các doanh nghiệp cùng ngành nghề về quy mô doanh thu, tốc độ,
thị phần.

- Phân tích tình hình thực hiện LN
+ Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (%)
Ý nghĩa: phản ánh khả năng sinh lời của VCSH- một đồng VCSH đưa vào kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Phân tích doanh lợi tài sản( ROA)
ROA= (lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ tài sản (%)
Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của
doanh nghiệp- một đồng tài snả mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Phân tích lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS = lợi nhuận/doanh thu (%)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh DN càng cao.
+ Giá trị sổ sách của CP phổ thông = Tổng tài sản - Tổng số nợ - CP ưu đãi
Số CP phổ thông
Dùng để xác định giá trị của một CP theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của CP, chỉ tiêu này
càng thấp ơn so với giá thị trường của CP đó càng đỡ rủi ro.
+ Hệ số thu nhập trên cổ phiếu phổ thông
= Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
18
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

Mệnh giá CP phổ thông+thặng dư vốn + Lợi nhuận để lại
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với năm
trước. Hệ số này càng cao càng tốt.
- Đánh giá thu nhập
+ Thu nhập trên mỗi CP (EPS)
EPS = Lợi nhuận ròng – Cô tức ưu đãi

Số lượng CP phổ thông
Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá là tốt vì khi đó khaonr thu nhập trên mỗi
cổ phiếu sẽ cao hơn.
+ Hệ số giá/ Thu nhập (P/E)
P/E = Gía thị trường/Thu nhập mỗi CP
Cho thấy giá CP hiện tại cao hơn thu nhập từ CP đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải
trả bao nhiêu đồng cho 1 đồng thu nhập. Hệ số này cao có nghĩa là người đầu tư sự
kiến công ty sẽ tăng trưởng nhanh và cổ tức sẽ cao trong tương lai.
Ngời ra còn có hệ số chi trả cổ tức và cổ tức hiện thời
- Hiệu quả sử dụng VKD
+ Vòng quay toàn bộ VKD = Tổng DT thuần/ VKD bình quân (vòng)
Phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần.
+ Tỷ suất LNTT và LV trên VKD = (LNTT + Lãi vay)/VKD bình quân (%)
Phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNTT và
lãi vay.
+ Tỷ suất LNTT trên VKD = LNTT/VKD bình quân (%)
Phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNTT.
+ Tỷ suất LNST trên VKD = LNST/VKD (%)
19
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

Phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Ta có thể dựa vào bảng sau để phân tích hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.
Bảng 2.1: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của công ty LILAMA
Chỉ tiêu Đơn
vị
tính

Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 với năm
2010
+/- (trđ) Tỷ lệ (%)
A B C D E F
1.Doanh thu thuần trđ 579 142,61 688 833,80 109
691,23
18,94%
2.LNTT và lãi vay trđ 48 809,93 88 191,18 39
381,25
80,68%
3. LNTT trđ 33 133,26 28 903,62 -4 229,64 -12,77%
4. LNST trđ 29 022,79 23 809,68 -5 213,10 -17,96%
5.VKD bình quân trđ 572 030,32 687 365,32 115 335,00 20,16%
6.VCSHbình quân trđ 134 980,85 144 831,69 9
850,84
7,30%
7.Vòng quay toàn
bộ VKD
vòng 1,01 vòng 1,00 vòng -0,01 vòng -0,01%
8.Tỷ suất LNTT
và LV trên VKD
% 8,53% 12,83% 4,30% 50,41%
9.Tỷ suất LNTT
trên VKD
% 5,79% 4,20% -1,59% -27,46%
10.Tỷ suất LNST
trên VKD
% 5,07% 3,46% -1,61% -32,76%
11.Tỷ suất LN
trên VCSH

% 21,50% 16,31% -5,19% -24,14%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2011)
20
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

Qua bảng phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trên ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2011 tăng 109 691,23trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,94% so
với năm 2010.
Tuy doanh thu trong năm tăng nhưng do sự tăng lên mạnh của chi phí đặc biệt là chi
phí lãi vay, cụ thể là chi phí lãi vay và lỗ chênh lêch tỷ giá chưa thực hiện là những
nguyên nhân làm lợi nhuận trước thuế giảm mạnh.
Trong năm 2011, vốn kinh doanh (VKD) bình quân tăng 115 335trđ, tương ứng với tỷ
lệ tăng 20,16%; trong đó VCSH bình quân chỉ tăng 9 850,84trđ, với tỷ lệ tăng là 7,30%.
Chính sự thay đổi này đã làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Ta đi xét từng chỉ tiêu:
- Vòng quay toàn bộ vốn năm 2011 đạt 1,00 vòng, giảm 0,01 vòng so với năm 2010,
tương ứng với tỷ lệ giảm là 0,01%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng VKD của
doanh nghiệp có sự giảm sút, đây là hệ quả tổng hợp từ việc quản lý hợp lý VLĐ song
VCĐ lại còn những tồn tại của công ty trong thời gian qua.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên VKD: năm 2011 đạt 12,83% , tăng 4,3%
so với năm 2010, với tỷ lệ tăng tương ứng là 50,41%.
- Tỷ suất LN trước thuế trên VKD: chỉ tiêu này năm 2011 đạt 4,20%, giảm 1,59% so
với năm 2010, với tỷ lệ giảm tương ứng là 27,46%.
- Tỷ suất LN sau thuế trên VKD: năm 2011 đặt 3,46%, GIẢM 1,61% so với năm 2010,
tương ứng vứoi tỷ lệ giảm là 32,76%. Nguyên nhân do LNST giảm trong khi VKD bình
quan trong năm tăng.
- Tỷ suất LNST trên VCSH: là chỉ tiêu quan trọng nhất, tăng tỷ suất LN trên vốn CSH
là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đang theo đuổi. Năm 2011 chỉ tạo ra 16,31% giảm
5,19% so với năm 2010, với tỷ lệ giảm tương ứng là 24,14%. Do LNST của công ty trong

năm 2011 giảm với tỷ lệ 17,96% trong khi VCSH chỉ tăng 7,30%. Nhưng xét trong tình
21
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

hình nền kinh tế gặp rất nhiều biến động và khó khăn như năm 2011 vừa qua thì kết quả
của công ty là khá tốt.
2.3. Tổ chức công tác tài chính
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công ty cổ phần LILAMA 10 đã có sự quan tâm tới công tác kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của Công ty đều được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch
tài chính vào đầu năm. Lãnh đạo Công ty nhận ra rằng có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp. Các kế hoạch mà Công ty đưa ra: kế hoạch chung tháng, quý, kế hoạch
cung cấp lắp đặt sửa chữa bảo trì, kế hoạch quản lý dự án, các kế hoạch tài chính về vốn
kinh doanh, vốn vay, thu nộp ngân sách, cân đối tài chính
2.3.2 Công tác huy động vốn
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên Công ty cần một lượng vốn rất lớn để có thể
duy trì các hợp đồng, dự án đã ký kết. Công tác huy động vốn rất được Công ty chú
trọng. Ngoài số vốn điều lệ do cổ đông tham gia đóng góp chiếm 23,59 % tổng nguồn
vốn thì vốn vay chiếm tỷ trọng cao điều này dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính thấp.
Vay dài hạn năm 2011: 170 473 834 214 đồng (nguồn BCTC năm 2011)
- Vay ngân hàng : 162 441 745 462 đồng
- Vay đối tượng khác: 8 032 088 752 đồng
Trong năm 2011, vốn kinh doanh (VKD) bình quân tăng 115 335trđ, tương ứng với tỷ
lệ tăng 20,16%; trong đó VCSH bình quân chỉ tăng 9 850,84trđ, với tỷ lệ tăng là 7,30%.
Qua bảng 2.1 trên ta thấy : Trong năm 2011, vốn kinh doanh (VKD) bình quân tăng
115 335trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,16%; trong đó VCSH bình quân chỉ tăng 9
850,84trđ, với tỷ lệ tăng là 7,30%. Vậy tăng chủ yếu là vốn vay, công tác hhuy động vốn
của công ty như vậy là tương đối tốt.

22
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

2.3.3 Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
Vào đầu mỗi quý, mỗi kỳ công ty lập kế hoạch sử dụng vốn-tài snả trong kỳ vfa tổ
chức công tác thực hiện quản lý vốn-tài snả trong kỳ đó.
Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi
hoạt động sản xuất của Công ty. Qua bảng 2.1 ta thấy VKD bình quân của Công ty năm
2011 là 687 365,32 triệu đồng so với năm 2010 là cao hơn: 115 335,00 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ tăng 20,16% . Trong cơ cấu VKD thì VLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn, nguồn vốn
này chủ yếu đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc tiến
hành thi công xây lắp các công trình. Trong năm 2011 công ty cũng đã chú trọng vào đầu
tư tài sản cố định, cải cách công nghệ và thực hiện thêm nhiều các dự án, công trình xây
lắp. Nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn thì không cao.
2.3.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Bộ phận quản lý chi phí trong các Công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo
doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương, do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê
cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng
hợp, phân tích và đánh giá. .các khoản chi phí của Công ty, so sánh kết quả phân loại của
kỳ này với kỳ trước của Công ty mình với các Công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so
sánh với các chuẩn mực của ngành.
Sau khi xác định được kết quả hoạt động kinh doanh Công ty phân phối LN theo tỷ lệ
vốn góp của các thành viên. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty là:
28.903.623.112 đồng, từ khoản lợi nhuận này Công ty trả cổ tức cho cổ đông; trích lập
các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
2.3.5 Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
23
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN


2.3.5.1 Các chỉ tiêu nộp NSNN
Hàng tháng Công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
nhà nước như: nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, các loại phí,
lệ phí khác.
Bảng 2.2. Tình hình thực .hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước của Công ty
trong 2 năm 2010 và 2011:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 với năm
2010
+/-(trđ) Tỷ lệ %
A C D E F
Thuế GTGT 7 641 342 7 412 271 131 7 404 629 789 96 902,22%
Thuế TNDN 1 273 610 871 3 109 489 677 1 835 878 806 144,15%
Thuế và khoản
phải nộp khác
(thuế XNK, )
846 547 514 406 878 387 -439 669 127 -51,94%
Tổng 2 127 799 727 10 928 639 195 8800839468 413,61%
Từ bảng trên ta thấy tổng thuế và các khoản nộp NSNN năm 2011 cao hơn 2010 rất
nhiều.
Do thuế GTGT năm 2011 tăng lên rất nhiều so với năm 2010, tăng 4 567 712 076
đồng tương ứng với tăng 59 776,3%. Sự tăng này là do năm 2011 doanh thu quản lý dự
án xây dựng tăng cao.
2.3.5.2: Tình hình quản lý công nợ
Các đơn vị tiến hành đẩy nhanh tiến độ thu hồi và xử lý công nợ. Đối với những khoản nợ
khó đòi mất khả năng thanh toán có đủ hồ sơ, căn cứ chuyển ngay về công ty để xử lý. Nợ
phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ được hạch toán chi tiết theo
từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số
tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.

24
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TH.S.PHẠM QUỲNH VÂN

III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA công ty cổ phần LILAMA 10
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên. Nhân
viên phòng kế toán có trình độ, thành thạo, có đạo đức nghề nhiệp.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty và tuân thủ theo đúng
hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, trình tự lập
chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban
trong công ty,nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể
hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ
thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra
đối chiếu.
Tại các công trình việc hạch toán tuân thủ yêu cầu hạch toán và báo cáo kế toán
Công ty quy định. Việc sử dụng TK 141 để theo dõi tình hình thanh toán khối lượng xây
lắp giao khoán giữa Công ty với các đội xây lắp là phù hợp với yêu cầu hạch toán
3.1.2. Hạn chế
Do công trình thi công cách xa phòng KT của CT vì vậy nhiều khi việc luân chuyển
chứng từ còn chậm dẫn tới việc hoạch toán của kế toán bị chậm trễ, thiếu chính xác
25
SVTH: VŨ THỊ LOAN K45D5

×