Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trương thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.75 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trờng đã phát triển, hàng hoá đã đợc lu thông
rộng rãi trong các khu vực, các nớc khác nhau trên thế giới. Chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nớc đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp trong nớc cũng nh các doanh nghiệp nớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam
luôn tìm kiếm cho mình những cơ hội kinh doanh mới nhằm thu đợc lợi nhuận tối
đa, đồng thời bảo đảm đợc các mục tiêu an toàn và thế lực cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để thực hiện tất cả các mục tiêu đó không phải là điều đơn giản,
đôi khi phải trả những cái giá rất đắt, thậm chí có thể thất bại dẫn đến phá sản.
Nghiên cứu vấn đề này, nhiều nhà kinh tế cho thầy rằng sự thành công hay thất bại
của một doanh nghiệp trên thơng trờng phụ thuộc rất lớn vào chiến lợc cạnh tranh
mà họ đã đề ra.
Đã biết rằng, kinh tế thị trờng không chỉ là chiếc nôi cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là một đấu trờng. Trên thị trờng luôn
diễn ra sự cạnh tranh gay go khốc liệt giữa các doanh nghiệp nhằm giành lấy
khách hàng. Tìm đợc các bí quyết để cạnh tranh có hiệu quả là tìm ra bí quyết của
sự tăng trởng, quyết định vận mệnh của doanh nghiệp .
Công cuộc CNH,HĐH đất nớc đã đem lại cho nền kinh tế nớc ta một sinh khí
mới và trong đó có ngành công nghiệp dệt may với những động lực và hớng phát triển
mới.
Cũng nh quá trình phát triển của nhiều nớc trên thế giới, trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hoá, ngành dệt may đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam , với vai trò vừa cung cấp hàng hoá trong nớc vừa tạo điều
kiện mở rộng thơng mại quốc tế, thu hút nhiều lao động, tạo u thế cạnh tranh cho
các sản phẩm trên thị trờng thế giới, và cũng là ngành có lợi tức tơng đối cao.
Chỉ trong 3 năm 1995-1997, giá trị tổng sản lợng của ngành dệt may đã tăng
lên 20,3%, trong đó ngành dệt tăng 11,7% ngành may tăng 38,3% so với mức
29.3% của giá trị tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp. Sản phẩm xuất khẩu của
ngành dệt may cũng chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc. Năm 1997, kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 1349 triệu


USD, chiếm 15,2 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và chiếm trên 70%
trong tổng giá trị xuất khẩu của hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, liệu mặt hàng dệt may của nớc ta cũng nh toàn ngành dệt may tới
đây có tiếp tục duy trì đợc tốc độ phát triển trở thành một trong những ngành
công nghiệp mũi nhọn của nớc ta hay không ? Vấn đề này chỉ có thể giải đáp dựa
trên cơ sở những kết quả nghiên cứu dự báo về triển vọng thị trờng thế giới mặt
hàng này cũng nh lợi thế và năng lực phát triển ngành dệt may của Việt Nam.
Những biến động trên thị trờng thế giới trong thời gian qua đã tác động mạnh mẽ
đến thị trờng dệt may nói chung và ngành dệt, may nói riêng càng làm cho việc
nghiên cứu về thị trờng hàng dệt may trở nên cấp thiết. Nhằm phân tích, đánh giá
những thuận lợi và khó khăn của hàng dệt may Việt Nam, trên cơ sở đó xác lập
những căn cứ khoa học để dự báo khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt
Nam cũng nh đề xuất một số chính sách, giải pháp hỗ trợ cho việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng dệt may trong nớc thời gian tơí.
Trớc những vấn đề đó, với sự khuyến khích của thầy giáo hớng dẫn, tôi đã
chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam trên thị trờng thế giới. Đề tài này tập trung nghiên cứu những
biến động thị trờng dệt may trong những năm qua, triển vọng hàng dệt may, khả
năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng thế giới.. .
Đề tài này gồm những nội dung chủ yếu sau :
Chơng 1 Tổng quan về cạnh tranh.
Chơng 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngành dệt may Việt Nam
Chơng 3 Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Đây là một đề tài với nội dung nghiên cứu rộng nên không tránh khỏi những
thiếu xót. Hy vọng sẽ nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài
nghiên cứu này đợc hoàn chỉnh hơn .
Xin chân thành cảm ơn !

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1: Tổng quát về cạnh tranh
1.1 Tính tất yếu và vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1 .1.1 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Theo quan điểm cổ điển thì thị trờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua
bán hàng hoá, theo nh cách hiểu này thị trờng đợc thu hẹp lại ở cái chợ
Sản xuất hàng hoá càng phát triển, các hình thức mua bán ngày càng đa dạng
phong phú thì khái niệm thị trờng có nhiều sự thay đổi. Theo nghĩa hiện đại, thị tr-
ờng là quá trình mà ngời mua, ngời bán tác động qua lại nhau để xác định giá cả
và lợng hàng hoá mua bán. Nh vậy, theo cách hiểu này thị trờng đợc mở rộng hơn
cả về không gian, thời gian, cá nhân và dung lợng.
Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế đợc điều tiết chủ yếu bởi các quy
luật của thị trờng nh quy luật cung cầu, giá cả, quy luật tiền tệ, quy luật cạnh
tranh. .. Trong số các quy luật của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một trong
những quy luật có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết, thúc đẩy sự phát triển của
thị trờng. Sự tồn tại của cạnh tranh là tất yếu trong mỗi nền kinh tế.
Cạnh tranh kinh tế là một sự ganh đua giữa các cá nhân, tổ chức, đơn vị trong
các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. ở đâu có lợi ích kinh tế
thì ở đó sẽ có sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trờng,
là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh mà kết quả là sẽ có doanh nghiệp bị bật ra
khỏi thị trờng, có nguy cơ phá sản song cũng có những doanh nghiệp trụ lại đợc và
ngày càng phát triển.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sản xuất hàng hoá cũng
ngày càng phát triển với quy mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn ở một
quốc gia nào đó mà đã mở rộng ra phạm vi thế giới. Chính điều này đã làm cho
cạnh tranh ngày càng sâu rộng và gay gắt hơn. Nó đợc xem nh một yếu tố tồn tại
khách quan của nền kinh tế. Mỗi một doanh nghiệp dù muốn hay không vẫn phải
chấp nhận sự cạnh tranh.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1 .1.2 Vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và với bản thân mỗi doanh nghiệp nói riêng. Bất kỳ một nền
kinh tế nào cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã
hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ
hội để ngời tiêu dùng có thể lựa chọn đợc những sản phẩm có chất lợng tốt, giá cả
rẻ. Chính vì vậy duy trì sự cạnh tranh là nhằm bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng. Đứng
ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp
tự khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, tự hoàn thiện bản thân để vơn lên
giành u thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Trên thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh khốc liệt
nhất nhằm giành dật ngời mua, chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ, toạ u thế về mọi mặt
cho doanh nghiệp nhằm thu dợc lợi nhuận lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những hàng
hoá và dịch vụ mà thị trờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng dda dạng và phong
phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích, là
quá trình các doanh nghiệp đa ra các biện pháp kinh tế tích cực và sáng tạo nhằm
đứng vững trên thơng trờng và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra u thế về sản phẩm,
giá bán và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tạo ra u thế về sản
phẩm và giá bán thì phải tăng chất lợng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy,
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh nhằm nâng coa chất lợng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tối u
hoá các yếu tố đầu voà của sản xuất để giảm tối đa giá thành sản phẩm. Trong cơ
chế thị trờng, doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá dịch vụ với chất lợng tốt mà
giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp có chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo diều kiện
cho các doanh nghiệp có chi phí thấp vơn lên.

Để tham gia vào thị trờng doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào thải chọn
lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lợng của mình, nâng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh tranh là điều kiện rất tốt
để để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách tối u nhất lợi
ích của các doanh nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích của xã hội. Trớc
đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh đợc coi là cá lớn nuốt cá
bé, do đó không đợc khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã đợc nhìn nhận
theo xu hớng tích cực, tác dụng của nó thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vợt bậc của những doanh
nghiệp khác biết sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình kinh doanh.
Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của
từng doanh nghiệp nói riêng, là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động kinh
doanh trên thơng trờng.
1 .1.3.Các loại hình cạnh tranh trong kinh doanh:
*Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia làm 2 loại:
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành:là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất kinh doanh một loại dịch vụ. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp thua
cuộc sẽ phải thu hẹp hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản còn doanh nghiệp
nào chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trờng, uy tín và vị
thế của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là một cuộc
cạnh tranh tất yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, năng lực
quản lý...nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tìm lợi
nhuận siêu ngạch
-Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục
tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hớng di

chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu đợc lợi nhuận cao hơn và tất
yếu sẽ dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
*Xét theo mức độ cạnh tranh:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Cạnh tranh hoàn hảo:
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà ở đó có rất nhiều ngời bán sản
phẩm tơng tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng loại, mẫu mã. Giá cả của sản
phẩm là do cung cầu trên thị trờng xác định,những nhời bán trong thị trờng này
không có khả năng chi phối đến giá cả. Các doanh nghiệp đợc tự do gia nhập và
rút khỏi thị trờng. Do đó, trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh muốn thu đợc lợi nhuận tối đa thì không còn cách nào khác
là phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí đầu vào tới mức thấp nhất.
Cạnh tranh hoàn hảo là trạng thái thị trờng u việt nhất. Trong thị trờng này,
ngời tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn những hàng hoá dịch vụ tốt nhất với mức
giá hợp lý. Đồng thời, các doanh nghiệp sc kinh doanh phải luôn tìm mọi cách cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Lợi ích của xã hội luôn đợc bảo đảm do có sự phân bổ hợp lý các nguồn
tài nguyên. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay không có thị trờng nào lại đạt đợc
trạng thái cạnh tranh hoàn hảo.
-Cạnh tranh không hoàn hảo:
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trờng phổ biến nhất hiện nay.
Sức mạnh thị trờng thuộc về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các
doanh nghiệp trên thị trờng này kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ khác
nhau. Sự khác biệt giữa những loại hàng hoá và dịch vụ này ở nhãn hiệu. Trên thị tr-
ờng, có những loại hàng hoá dịch vụ chất lợng nh nhau song sự lựa chọn của ngời
tiêu dùng lại căn cứ vào uy tín của nhãn hiệu sản phẩm. Cạnh tranh không hoàn hảo
có 2 hình thức:
+Độc quyền tập đoàn: là loại thị trờng mà ở đó nhu cầu về một số loại hàng
hoá và dịch vụ đều do một vài doanh nghiệp lớn đáp ứng. Những doanh nghiệp

này rất nhạy cảm với hoạt động kinh doanh của nhau, họ phụ thuộc lẫn nhau trong
việc định giá và số lớn hàng hoá bán ra. Các doanh nghiệp đều muốn cung cấp
hàng hoá dịch vụ với giá rẻ nhằm thu hết khách hàng song nếu họ có ý định giảm
giá xuống thấp thì sau một thời gian sẽ có doanh nghiệp khác giảm giá xuống mức
thấp hơn. Trong thị trờng này các doanh nghiệp cũng không thể tự ý tăng giá vì
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nếu tăng giá trong khi giá của các doanh nghiệp khác không tăng thì sẽ rất có hại,
khách hàng sẽ tìm đến những doanh nghiệp cung cấp với giá rẻ hơn.
+Cạnh tranh mang tính độc quyền với mức độ rất khác nhau. Số lợng doanh
nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trờng này tơng đối lớn. Sản phẩm của các
doanh nghiệp là khác nhau thể qua bao bì, nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã, quy
cách, chủng loại Giá cả của mỗi doanh nghiệp là do chính doanh nghiệp đó đặt
ra tuy nhiên không thể hoàn toàn theo ý mình.
Mức độ cạnh tranh ở thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo giảm hơn so với thị
trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Độc quyền:
Thị trờng cạnh tranh độc quyền là loại thị trờng mà ở đó có một doanh
nghiệp duy nhất kiểm soát hoàn toàn số lợng hàng hoá, dịch vụ bán ra trên thị tr-
ờng. Trên thị trờng này, các doanh nghiệp không thể tự do ra nhập vì họ phải bảo
đảm rất nhiều yếu tố nh vốn đầu t, công nghệ kỹ thuật giá cả trên thị tr ờng do
doanh nghiệp đặt ra, ngời mua phải chấp nhận giá. Vì vậy, để kiếm đợc lợi nhuận
tối đa doanh nghiệp độc quyền đã tạo ra sự khan hiếm hàng hoá để nâng mức giá
lên cao. Nhiều nớc trên thế giới đã có lụt chống độc quyền, tuy nhiên độc quyền
cũng có nhiều mặt tích cựcbởi vì doanh nghiệp độc quyền có khả năng bỏ vốn lớn
để nghieen cứu phát triển công nghệ hiện đại, mở rọng quy mô sản xuất do đó
giảm đợc chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
Trong điều kiện hiện nay, ở tất cả các nớc trên thế giới hầu nh không tồn tại
trạng thái thị trờng cạnh tranh hoàn toàn và độc quyền hoàn toàn.
ở nớc ta, thị trờng độc quyền chỉ tồn tại dới dạng ít bị cạnh tranh nh ngành

xăng dầu, bu chính viễn thông... Nhà nớc ta cho phép một số doanh nghiệp trong
nớc và nớc ngoài kinh doanh trong một số lĩnh vực lớn để phá vỡ độc quyền, đảm
bảo lợi ích của ngời tiêu dùng.
1 .2. Những hoạt động chủ yếu của cạnh tranh trong kinh doanh.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng không thể tránh khỏi cạnh tranh. Nếu
doanh nghiệp không dám đơng đầu với sự cạnh tranh thì sẽ dân đến phá sản. Các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh, dự báo trớc sự cạnh tranh và sẵn sàng
sử dụng linh hoạt vũ khí cạnh tranh để thắng đợc các đối thủ. Bản chất của cạnh
tranh trong kinh doanh là phải tạo ra u thế so với các đối thủ. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau sẽ có u thế khác nhau, song nhìn chung các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau về sản phẩm, về giá cả của sản phẩm, về cách thiết lập mạng lới kênh
phân phối, về các hoạt động xúc tiến, khuếch trơngu thế của doanh nghiệp cề dịch
vụ và một số hoạt động khác Song tr ớc hết mỗi doanh nghiệp muốn cạnh tranh
thành công thì phải xây dựng chiến lợc kinh doanh. Chiến lợc kinh doanh có vai
trò rất quan trọng, có tính chất quyết định đến vận mệnh của doanh nghiệp.
Thực tiễn ở nhiều nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh đã cho thấy
rằng, không ít những ngời ra nhập lang kinh doanh từ số vốn ít ỏi nhng đã nhanh
chóng thành đạt trên thơng trờng nhờ có chiến lợc kf hiệu quả. Bên cạnh đó đã có
những ngời đã từng khuynh gia bại sản do không có chiến lợc kinh doanh hoặc có
chiến lợc kinh doanh sai lầm trong đó có cả những ngời đã từng một thời rất nổi
tiếng trên thơng trờng.
Chiến lợc kinh doanh giúp các doanh nghiệp thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra
trong hiện tại và trong tơng lai, để phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi tr-
ờng trong tơng lai, tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ, đa doanh nghiệp vợt qua cạnh
tranh dành thắng lợi trên thơng trờng. Kinh doanh trong một môi trờng có nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh thì việc xây dựng chiến lợc kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp tránh đfợc những rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh hiệu quả là vấn đề đầu tiên cần phải thực hiện

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, khi đac xây dựng đợc chiến l-
ợc kinh doanh thì các doanh nghiệp mới có cơ sở để thực hiện các hoạt động tiếp
thao.
1 .2.1.Cạnh tranh về sản phẩm.
Sản phẩm xét dới góc độ kỹ thuật là những hàng hoá cứng, còn xét dới góc
độ khách hàng là những hàng hoá mềm và bao gồm cả dịch vụ đi kèm với sản
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm, thoả mãn nhu cầu con ngời. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét sản phẩm dới
góc độ của khách hàng.
Chúng ta thấy rằng, yếutố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trớc hết ở chỗ sản phẩm của doanh nghiệp
có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các doanh nghiệp khác hay không? Mỗi
doanh nghiệp đều có u thế khác nhau về sản phẩm. Sức cạnh tranh của doanh
nghiệp đợc thể hiện qua chất lợng. Chất lợng là yếu tố quan trọng nhất mà ngời
tiêu dùng sẽ quyết định nên lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp nào. Để có thể
cạnh tranh đợc về chất lợng sản phẩm bắt buộc các doanh nghiệp phải đầu t
nghiên cứu, cải tiến công nghệ kỹ thuật sản xuất, tạo ra sự khác biệt thông qua
tính năng tác dụng của sản phẩm. Sản phẩm muốn cạnh tranh đợc phải có những
nét đặc sắc riêng, điều này cũng ảnh hởng tới vị trí của sản phẩm trên thị trờng.
Đảm bảo chất lợng sản phẩm luôn là phơng châm kinh doanh đồng thời là vũ khí
cạnh tranh rất hiệu quả của nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Nhà sản xuất ô tô
Mercedes Benz cua CHLB Đức khi đợc hỏi: Bí quyết thành công ở đâu? Họ đã
trả lời rằng ở chất lợng của hàng hoá và dịch vụ. Công ty này đã luôn coi chất lợng
là lòng tin. Chính vì vậy khi nền kinh tế của các nớc trên thế giới gặp khó khăn,
các loại ô tô bị ứ đọng thì ô tô Mercedes Benz đã trở thành món hàng tiêu thụ
đợc trên thế giới. Tục ngữ có câu: Không sợ không biết hàng hoá, chỉ sợ hàng
hoá đối địch với hàng hoá. Do đó cải tiến và nâng cao chất lợng hàng hoá và dịch
vụ là cơ sở quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lợng của sản phẩm mới cũng là công cụ để

cạnh tranh rất hiệu quả. Trong tình hình hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật trên thế giới đang thay đổi nhanh chóng, cạnh tranh về thị trờng hết sức gay
gắt, để thoả mãn nhu cầu không ngừng thay đổi của khách hàngthì biện pháp quan
trọng nhất của doanh nghiệp là phải không ngừng đổi mới sản phẩm và cung cấp
những dịch vụ mới. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm mới và tốc đọ phát triển
càng nhanh thì càng có khả năng cạnh tranh.
Vậy phát triển về sản phẩm mới là liều thuốc cải tử hoàn snh, phát triển sản
phẩm mới phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng. Trong trờng thị trờng khan hiếm
về sản phẩm của doanh nghiệp thì việc doanh nghiệp đa ra những loại sản phẩm mới
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có phong cách độc đaó , chất lợng cao sẽ là điều kiện rất thuận lợi để giành giật thị tr-
ờng.
Với hàng dệt may Việt Nam thì về sản phẩm có những đặc tính sau để có thể
cạnh tranh: sản phẩm phong phú, đa dạng, mang tính thời trang cao, phụ thuộc vào
thời vụ... Những đặc trng đó cũng tạo nên những thuận lợi trong cạnh tranh về sản
phẩm.
Với những doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thì việc
nâng cao chất lợn sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới chính là việc doanh
nghiệp nâng cao chất lợng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng và phát triển thêm
nhiều loại dịch vụ mới. Đây là kinh nghiệm cạnh tranh và gây uy tín cho khách
hàng của công ty kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông, kinh doanh các khu vui
chơi giải trí ở một số nớc phát triển trên thế giới.
Nh vậy, cạnh tranh về sản phẩm là một trong những sách lợc cạnh tranh cơ
bản nhất mà các doanh nghiệp thờng áp dụng. Trong đó cạnh tranh về chất lợng,
về chủng loại, về kiểu dáng một sản phẩm là những vấn đề trọng tâm, chất lợng
của sản phẩm là nội dung quyết định hiệu quả của nội dung cạnh tranh. Các doanh
nghiệp phải thiết lập đợc chiến lợc về sản phẩm hợp lý, phải nghiên cứu từ khâu
thiết kế, đa vào sản xuất, tung ra thị trờng đến các hoạt động hoàn thiện đổi mới
sản phẩm, đảm bảo nâng cao chất lợng tạo uy tín trên thị trờng. Ngoại hình và kiểu

dáng của sản phẩm cũng là vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả. Chỉ có những sản phẩm
có kiểu dáng mới, ngoại hình đẹp thì mới có sức hấp dẫn mạnh. Nhất là trên thị tr-
ờng quốc tế, không có những sản phẩm mang phong cách độc đáo thì sẽ thiếu
năng lực cạnh tranh. Vì vậy, cạnh tranh về sản phẩm luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thơng trờng đều quan tâm.
1 .2.2.Cạnh tranh về giá cả.
Giá cả là một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm.
Một doanh nghiệp có sản phẩm có chất lợng tốt, giá cả hợp lý thì luôn chiếm u thế
trên thị trờng. áp dụng những chính sách định giá linh hoạt, đa dạng là nhân tố
quan trọng tạo nên thành công trong tiêu thụ sản phẩm. Sách lợc định giá sản
phẩm chủ yếu phải căn cứ vào giá thành sản phẩm, nhu cầu thị trờng và nhu cầu
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cạnh tranh của thị trờng để xác định. Cạnh tranh bằng giá cả phải tuỳ thuộc vào
tình hình và phải lấy giá thị trờng làm chuẩn.
Có các chính sách định giá n sau:
-Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trờng. áp
dụng khi doanh nghiệp mới xâm nhập thị trờng hoặc tiêu thụ khối lợng sản phẩm
lớn trong thời gian ngắn hoặc nhằm mục đích cạnh tranh. Một số doanh nghiệp
trên thế giới đã rất thành công trong chiến lợc cạnh tranh bằng cách định giá thấp
nh cửa hàng bán lẻ lớn nhất nớc Pháp La Fayetle. Họ đã đa ra khẩu hiệu: hãy
định giá bán thấp hơn ngời khác. Kinh nghiệm làm ăn của cửa hàng này là nếu bạn
muốn cạnh tranh thành công thì giá bán hàng hoá của bạn phải thấp hơn của đối thủ
cạnh tranh.
-Chính sách bán với giá thị trờng: áp dụng khi doanh nghiệp không có ý định
lôi cuốn khách hàng bằng cách bán với giá thấp hơn giá của doanh nghiệp cạnh
tranh và cungx không muốn để mất khách hàng.
Bán với giá thị trờng sẽ không mang lại nhiều lợi nhuận song vẫn đảm bảo có
lãi. Trong quá trình kinh doanh một số doanh nghiệp đã áp dụng chính sách định
giá này nh siêu thị Đại Vinh của Nhật Bản, họ đã áp dụng đối với những loại hàng

hoá chiến lợc. Đối với những loại hàng hoá này thì kiểu cách, chủng loại làm
chính, giá cả không phải là yếu tố thu hút khách hàng.
-Chính sách bán với giá cao hơn giá thị trờng: áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp có hàng hoá và dịch vụ độc quyền, không bị cạnh tranh. Kinh doanh
độc quyền thì việc định giá là không có giới hạn, bởi vì những ngời có nhu cầu
muốn mua thì giá cao bao nhiêu họ vẫn có thể mua. Làm nh vậy vừa mở rộng đợc
thị trờng , vừa thu đợc lãi nhiều. Đây chính là chính sách định giá của nhiều hãng
kinh doanh nổi tiếng trên thế giới nh hãng sản xuất TV của Nhật Bản khi kinh
doanh trên thị trờng Trung Quốc. Năm 1979, khi ngành sản xuất TV của Nhật Bản
thâm nhập thị trờng Trung Quốc họ đã nghiên cứu kỹ thị trờng và thấy Trung
Quốc là thị trờng tiêu thụ TV trắng đen có tiềm lực rất lớn. Trong khi đó ở Trung
Quốc cha có sự cạnh tranh của TV nớc ngoài. TV của Nhật Bản sản xuất chất l-
ợng tốt hơn TV do Trung Quốc sản xuất nên họ quyết định định giá sản phẩm của
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mình cao hơn Trung Quốc hàng trục nhân dân tệ. Với cách định giá này, Nhật bản
đã thu đợc một khoản lợi nhuận lớn mà vẫn chiếm đợc thị trờng Trung Quốc.
Nhng theo quan điểm của nhiều hãng kinh doanh trên thế giới (nh công ty
điện máy National) thì trong điều kiện kinh doanh thị trờng phát triển nh ngày nay
mà áp dụng cạnh tranh giá cả thì chỉ là cạnh tranh mang tính chất chữa cháy. Nếu
dùng giá cả để khống chế thị trờng thì đơng nhiên dẫn đến sự cạnh tranh hạ giá
của đồng nghiệp và sẽ dẫn đến thất bại. Đây là sự thất bại triệt để của kinh doanh
thị trờng. Vì vậy, để có thể cạnh tranh trong kf, mỗi doanh nghiệp phải ra sức phát
triển những hàng hoá và dịch vụ mới có chất lợng tốt, có những đặc điểm riêng
của mình và giá cả phải hợp lý.
1 .2.3.Cạnh tranh trong thiết lập mạng lới kênh phân phối:
Thiết lập mạng lới kênh phân phối hợp lý hiệu quả sẽ là yếu tố rất có lợi để
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp mà có khả năng cung
cấp hàng hoá, dịch vụ đúng nơi, đúng lúc, kịp thời đáp ứng nhu cầu khách hàng
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất thì sẽ tạo đợc lòng tin, uy tín đối với khách

hàng và sẽ đợc khách hàng lựa chọn.
Thiết lập mạng lới kênh phân phối phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá
dịch vụ và yêu cầu của khách hàng. Có các cách thiết lập kênh phân phối nh sau:
Cách 1: sản xuất --- Tiêu dùng.
Cách 2: sản xuất --- Ngời bán lẻ --- Tiêu dùng.
Cách 3: sản xuất --- Bán buôn --- Bán lẻ --- Tiêu dùng.
Cách 4: sản xuất --- Trung gian --- Bán buôn --- Bán lẻ --- Tiêu dùng.
Lựa chọn hình thức bán cũng là một trong những vấn đề quyết định đến hiệu
quả cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó tác động rất lớn đến tâm lý của khách
hàng. Kinh nghiệm kinh doanh của nhiều nớc đã cho thấy, bán hàng thông qua các
hình thức nh gọi điện thoại (bán hàng từ xa), bán hàng qua các nhân viên tiếp
thị ... là những hình thức rất hiệu quả.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nớc ta, hình thức phục vụ khách hàng đến tận nơi cũng bắt đầu phổ biến.
Một số công ty đã rất thành công trong lĩnh vực này nh Công ty bu chính viễn
thông Hà nội với phơng thức thu cớc phí điên thoại, công ty sẽ phục vụ tận nơi.
Một số doanh nghiệp lớn trên thế giới cũng đã rất thành công trong hoạt động
cạnh tranh khi họ biết thiết lập hợp lý mạng lới kenh phân phối, chẳng hạn nh
công ty Daiwa Seiko của Nhật Bản đã cạnh tranh thành công khi họ quyết định bỏ
cửa hàng bán buôn để giảm khâu lu thông hàng hoá. Olympic và Daiwa Seiko là
hai công ty sản xuất lỡi câu lớn nhất của Nhật Bản. Đầu những năm 1960 sản
phẩm của Olympic hầu nh đã lũng đoạn thị trờng cả nớc còn của Daiwa Seiko thì
cả về doanh thu đến lợi nhuận kinh doanh đều cha băng một nửa của Olympic.
Vào thời kỳ khó khăn này, Daiwa Seiko đã quyết định áp dụng hai sách lợc để
thay đổi cách buôn bán ở trong nớc và xuất khẩu hàng loạt sản phẩm. Công ty đã
nhận thấy nớc Nhật đất hẹp, thị trờng có hạn, không có tiền đồ phát triển rộng lớn,
cần phải đi vào thị trờng quốc tế. Đồng thời thay đổi trình tự buôn bán hàng hoá
vốn đã thành truyền thống trong nớc là: Công ty --- Cửa hàng bán buôn --- Cửa
hàng bán lẻ --- Ngời tiêu dùng. Công ty đã dứt khoát bỏ khâu trung gian là cửa

hàng buôn bán làm cho quá trình buôn bán thành: Công ty --- Cửa hàng bán lẻ ---
Ngời tiêu dùng và nhờ đó mà công ty đã khống chế đợc toàn bộ quá trình sản xuất,
tiêu thụ. Do vậy, một mặt đã giảm đợc những phiền phức do cửa hàng bán buôn
gây ra, mặt khác quan trọng hơn là có thể nhanh chóng và trực tiếp nắm đợc sở
thích của ngời tiêu dùng, gắn chặt sản xuất với tiêu dùng, tăng hiệu quả sản xuất
và tiêu thụ. Quyết sách của công ty Daiwa Seiko đã bắt đầu có hiệu lực từ cuối
những năm 1960. Vào cuối những năm 1970 nó đã hoàn toàn vợt hẳn Olympic và từ
đó đã chiếm vị trí hàng đầu trên thị trờng thế giới về sản phẩm lỡi câu.
1 .2.4. Cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng cáo.
Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm giới thiệu và thông
tin cho khách hàng về các sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời lôi kéo khách
hàng tiêu dùng những sản phẩm đó. Hoạt động này không thể thiếu đợc trong cạnh
tranh của doanh nghiệp.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quảng cáo, đó là hoạt động thông qua các phơng thức tuyên truyền để tuyên
truyền một cách rộng rãi các loại hàng hoá, các thông tin dịch vụ nhằm đạt mục
đích và mở rộng ảnh hởng, đi vào lòng ngời và tăng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tất nhiên, sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu
tuỳ thuộc vào chất lợng của sản phẩm. Nhng một sản phẩm có chất lợng tốt, nếu đ-
ợc quảng cáo thì hiệu quả tiêu thụ sẽ lớn hơn nhiều. Ngày nay trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá phát triển, phần lớn hàng hoá, dịch vụ đều phải đợc quảng cáo,
đặc biệt là những sản phẩm mới vì chúng cha đợc mọi ngời biết đến. Trong điều
kiện đảm bảo chất lợng hàng hoá dịch vụ thì việc cố gắng nâng cao hiệu quả tuyên
truyền quảng cáo dịch vụ cũng là biên pháp để doanh nghiệp cạnh tranh thành
công trong kinh doanh. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các cách quảng
cáo, dùng phơng thức gì để quảng cáo, áp dụng những kỹ sảo quảng cáo nào, lợi
dụng những dịp nào để quảng cáo sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Quảng cáo chính là nghệ thuật thu hút khách hàng, do đó mỗi doanh nghiệp
muốn thành công thì phải:

-Khéo lợi dụnh các phơng tiện thông tin để quảng cáo rộng rãi.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, phơng tiện thông
tin cũng ngày càng nhiều, ngày càng tiên tiến. Nhiuuè doanh nghiệp có thể tuyên
truyền, quảng cáo một cách thành công vì trớc hết họ đã khéo léo trong việc lựa
chọn những phơng tiện thông tin có hiệu quả, rõ ràng, chẳng hạn nh:
+ Quảng cáo thông qua phơng tiện in ấn, bu điện, truyền thanh nh báo, tạp
trí, phát thanh, th từ và đơn đặt hàng, danh mục hàng hoá và các bản thuyết
minh
+ Quảng cáo qua màn ảnh: Cách quảng cáo này rất lý thú và hấp dẫn, có tác
dụng cạnh tranh cao song tốn kém hơn.
-Vận dụng nghệ thuật quảng cáo khéo léo:
Nghệ thuật quảng cáo khéo léo là sự kết tinh của trí tuệ, đòi hỏi ngời làm
quảng cáo phải có kiến thức, am hiểu nghệ thuật và có khả năng tởng tợng nhạy
bén về nhiều mặt. Nếu kết hợp các loại nghệ thuật thì có thể phát huy đợc tác dụng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của quảng cáo, thu hút đợc nhiều đối tợng tuyên truyền. Mặc dầu cần có nghệ
thuật khéo léo trong quảng cáo nhng không có nghĩa là giả tạo, bởi vì nh vậy
chính là lừa dối mọi ngời mà ngợc lại quảng cáo phải chân thực. Tuyên truyền một
cách thực sự cầu thị là thái đọ cơ bản và cũng là một kỹ sảo trong quảng cáo.
-Doanh nghiệp phải biết nắm bắt các thời cơ để quảng cáo. Nắm đợc thời cơ
thì đôi khi có thể giành giật đợc thời gian để đi trớc một bớc khi đối thủ cạnh tranh
hoặc có thể giành đợc khách hàng để mở rộng thị trờng, hay giảm đợc chi phí, tiết
kiệm đợc thời gian và tiền của. Nghĩa là nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
Bên cạnh quảng cáo, xúc tiến bán hàng và yểm trợ bán hàng cũng là hoạt
động giúp cho chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp hiệu quả hơn. Những hoạt
động này thờng đợc thực hiện thông qua các triển lãm, hội chợ, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, thông qua việc bàn thử các loại sản phẩm.
Nói tóm lại, việc lựa chọn hình thức quảng cáo và xúc tiến nh thế nào phải

dựa vào những nhân tố nh tính năng, đặc điểm của loại hàng hoá, dịch vụ , giá sử
dụng cũng nh phạm vi sử dụng và khả năng chi phí cho quảng cáo. hiệu quả của hs
quảng cáo và xúc tiến bán hàng sẽ ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thơng trờng nói riêng và việc thực hiện các mục tiêu trong kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh khác.
1.2.5. Cạnh tranh bằng hoạt động dịch vụ trớc, trong và sau bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển, dịch vụ là một trong những kâu đợc
các nhà kinh doanh chú ý đến nhiều nhất bởi vì ngời tiêu dùng sẽ lựa chọn những
doanh nghiệp có những hoạt động dịch vụ thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Dịch
vụ thờng là những hoạt động đánh vào tâm lý ngời tiêu dùng rất hiệu quả. Vì thế,
mỗi doanh nghiệp muốn cuốn hút khách hàng, muốn tạo ra u thế so với các doanh
nghiệp khác thì phải đầu t và hoàn thiện các hoạt động dịch vụ của mình. Các hoạt
động dịch vụ của doanh nghiệp có thể đợc thực hiện trớc, trong và sau khi bán
hàng tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, các hoạt động dịch vụ cũng là vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả. Mỗi
doanh nghiệp phải nghiên cứu để tìm cho mình những cách thức phục vụ tối u để
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói riêng đến các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ta thấy rằng họ đã bắt
đầu chú ý đến những khâu dịch vụ bởi vì họ đã nhận ra rằng hoạt động dịch vụ hỗ
trợ rất đắc lực cho các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Chính vì vậy trong
những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đã nổi trội hơn hẳn các doanh nghiệp
khác trên thị trờng đôi khi không phải là do chất lợng sản phẩm của họ tốt hơn mà
là họ đã biết sử dụng những hoạt động dịch vụ đi kèm rất hiệu quả.
Cạnh tranh trong nền kinh tế chủ yếu là ở hoạt động dịch vụ. Sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trờng nói chung đều giống nhau ửo
chất lợng. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp thể hiện u thế của mình đều bằng các
hoạt động dịch vụ. Dịch vụ sẽ là nam châm thu hút khách hàng đến với doanh

nghiệp.
1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng sẽ chịu ảnh hởng
rất nhiều bởi những yếu tố của môi trờng kinh doanh. Những doanh nghiệp chiến
thắng trong các cuộc cạnh tranh trên thơng trờng là những doanh nghiệp biết tặan
dụng và khai thác tối đa những yếu tố môi trờng. Môi trờng kinh doanh có thể tác
đọng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhìn
chung, những nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
chia làm 2 loại:
1 .3.1.Các nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố tác động từ bên ngoài doanh nghiệp, dù
muốn hay không muốn, doanh nghiệp vẫn phải chấp nhận sự tác động này, tìm
mọi cách khai thác những điểm thuận lợi và tránh những bất lợi ảnh hởng tới khả
năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp trên thơng tròng.
Trên thực tế, nhân tố khách quan cơ bản nhất tác động đến hoạt động kinh
doanh nói chung và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng là luật pháp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và các chính sách của chính phủ. Đây là nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có biết tận dụng u thế cạnh tranh của mình hay không phụ
thuộc rất lớn vào khả năng khai thác những yếu tố trong luật pháp và trong các chính
sách của chính phủ.
Giả sử loại hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh nằm trong
chính sách khuyến khích hỗ trợ của chính phủ thì đây là một điều kiện rất thuận lợi
và doanh nghiệp phải biết khai thác lợi thế này để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của mình tạo vị thế cạnh tranh trên thơng trờng, đồng thời đạt đợc các mục tiêu về lợi
nhuận.
Nh vậy, luật pháp và các chính sách của chính phủ vừa là yếu tố thúc đẩy
đồng thời cũng là yếu tố hạn chế khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nớc
muốn hớng để phát triển một ngành nào đó thì sẽ tạo điều kiện cho ngành đó nh u

đaic về thuế, lãi suất, vốn đầu t... Và đây cũng là những yếu tố để các doanh
nghiệp trong cùng một ngành cạnh tranh với nhau nhằm đạt đợc các mục tiêu của
doanh nghiệp và đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu của xã hội.
Nhân tố khách quan thứ hai ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đó là u thế của các đối thủ cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải biết tận dụng những kẽ hở của đối phơng, đánh vào những yếu điểm đó để có
thể làm nổi bật những u thế về hàng hoá, dịch vụ của mình. Bên cạnh đó phải cố
gắng tìm hiểu mục tiêu hiện tại và tơng lai của đối thủ cạnh tranh là gì? Và đối thủ
cạnh tranh đánh giá nh thế nào về mục tiêu và năng lực của các đối thủ cạnh tranh
của họ. Một đối thủ cạnh tranh mà họ đã từng nổi tiếng trên thơng trờng thì khả
năng cạnh tranh đợc là rất khó khăn. Doanh nghiệp phải phân tích đợc diểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có những biện pháp hợp lý rtrong từng điều
kiện, từng hoàn cảnh. Tất cả phải đều nhằm vào mục tiêu cao nhất của doanh
nghiệp và lợi nhuận, vị thế, an toàn.
Nhân tố khách quan thứ ba cũng có tác động không nhỏ đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đó là tình hình kinh doanh của các đối tác trong cùng một
tập đoàn kinh doanh. Đây là yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi sự liên kết kinh doanh giữa các doanh nghiệp rất
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có lợi cho việc cạnh tranh với tập đoàn kinh tế khác. Nếu nh đối tác kinh doanh với
doanh nghiệp đàn trong thời kỳ hng thịnh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nói riêng và cả tạap đoàn kinh doanh nói chung sẽ tăng lên bởi vì sức mạnh sẽ đợc
tổng hợp lại. Và ngợc lại, một sự rủi ro trong kinh doanh của đối tác cũng có thể ảnh
hởng đến cả chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một yếu tố khách quan khác ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nh: tình hình tài chính tiền tệ trong nớc và nớc ngoài hay sự
khủng hoảng kinh tế của các nớc trên thế giới có quan hệ hợp tác voứi Việt Nam
cũng có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, các nhân tố khách qua là những nhân tố doanh nghiệp không thể

tự tạo ra và cũng không thể làm mất đi. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, mỗi doanh nghiệp cần phải chấp nhận sự tồn tại của các nhân tố đo để
tìm ra biện pháp hợp lý nhất, hiệu quả nhất cho hoạt động cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1 .3.2.Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội tại của doanh
nghiệp, thể hiện tiềm năng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta đã biết, tiềm năng của một doanh nghiệp thờng đợc thể hiện qua tài
sản hữu hình và tài sản vô hình. Hai yếu tố nàycó tín chất quyết định thế lực của
doanh nghiệp trên tơng trờng.
Tài sản hữu hình thể hiện bằng tiền vốn, máy móc, thiết bị kỹ thuật. Tài sản
hữu hình của doanh nghiệp càng lớn bao nhiêu thì uy tín của doanh nghiệp sẽ càng
lớn bấy nhiêu. Tuy nhiên, tài snả hữu hình chỉ biểu hiện một phần nào đó tiềm lực
của doanh nghiệp còn phần phần quyết định lớn nhất đến khả năng cạnh tranh trên
thị trờng là tài sản vô hình.
Tài sản vô hình là tài sản quý giá nhất của dnm không thể định lợng đợcc. Đó
là sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trên
thị trờng, hay có thể là hình ảnh quen thuộc, sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó, cũng có thể là bầu không khí tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp, là chất lợng
trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Nhân tài kinh doanh là vốn quý nhất của doanh nghiệp. Mờu chốt để một
doanh nghiệp kinh doanh thành công là ở chỗ phải có nhân tài kinh doanh. Đó là
những ngời dũng cảm, mạnh dạn, biết mu lợc kinh doanh, thông thạo kỹ năng kinh
doanh và t duy nhạy bén, hành động mau lẹ, có năng lực ứng phó, năng lực xã hội,
năng lực công tác nghiệp vụ tơng đối mạnh. Nhân tài kinh doanh của một doanh
nghiệp nói chung thờng bao gồm những ngời lãnh đạo, những ngời làm công tác
kinh doanh, những ngời làm công tacd kỹ thuật và công nhân viên chức, những
ngời này hình thành một tập đoàn nhân tài kinh doanh. Tập đoàn nhân tài kinh

doanh của rất nhiều doanh nghiệp thành công còn có kết cấu trí tuệ hợp lý, tức là
có những chuyên gia cứng và cũng có cả những chuyên gia mềm, nghĩa là có
những ngời lãnh đạo có sở trờng trong vieẹc ra những quyết sách kinh doanh mang
tính chiến lợc và có cả công nhân viên chức tinh thông nghiệp vụ và nghệ thuật
kinh doanh. Nhờ sự hợp lý về kết cấu trí tuệ, biết kễt hợp lẫn nhau đã làm cho
kinh doanh của doanh nghiệp thành công. Vì vậy, để có thể thành công trong kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách khai thác nhân tài kinh doanh và ra
sức bồi dỡng kiến thức, năng lực kinh doanh, tạo sơ sở vững chắc cho họ phái huy
đợc tài năng kinh doanh của mình.
Nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã thành công trong kinh doanh là do họ
biết phát huy thế mạnh về con ngời trong doanh nghiệp. Công ty bút bi Saced
(Pakistan) là một ví dụ điển hình. Công ty đã tăng cờn sức cạnh tranh băng biện
pháp chú trọng bồi dỡng con ngời. Họ cho rằng, đối với một doanh nghiệp đang
phát triển, con ngời là nhân tố cơ bản để tác động vào mặt kỹ thuật, thiết bị và
quản lý. Do đó, công ty hết sức coi trọng việc phát huy tinh thần sáng tạo của toàn
thể công nhân viên chức. Công ty thờng xuyên cử cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản
lý ra nớc ngoài khảo sát, tiếp thu những kỹ thuật và những kinh nghiệm mới.
Chính vì vậy, trình độ công nhân đợc nâng cao đã tăng cờng mạnh mẽ sức cạnh
tranh của công ty và đã thu đợc hiệu quả kinh tế rất tốt.
Nh vậy, trìng độ của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có một yếu tố cũng góp
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần không nhỏ vào sự thành công trong kinh doanh nói chung và khả năng cạnh
tranh nói riêng đố là sự tín nhiệm- hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp là uy tín và ảnh hởng của doanh nghiệp
trên thị trờng, là vị trí và hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt ngời tiêu dùng.
Rất nhiều doanh nghiệp đều coi việc xây dựng uy tín là một trong những bí quyết
để kinh doanh thành công. Tín nhiệm đối với doanh nghiệp trên thị trờng bao
gồm:

-Tín nhiệm về chất lợng sản phẩm: Sự tín nhiệm đối với sản phẩm càng cao,
ngời tiêu dùng càng tin tởng, chỉ cần nghe nói đến sản phẩm mang tên nhãn hiệu
đó thì không thể hoài nghi về chất lợng của sản phẩm. Những sản phẩm nổi tiếng
lâu đời là những sản phẩm có sự tín nhệm về chất lợng cao.
-Tín nhiệm về tác phong kinh doanh của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp
có tác phong kinh doanh tốt, tuân thủ thời gian, tuân thủ hợp đồng, có tinh thần
trách nhiệm cao đối với ngời tiêu dùng sẽ có uy tín rất cao trên thị trờng.
-Tín nhiệm về sự phục vụ của doanh nghiệp bao gồm sự phục vụ về kỹ thuật,
phục vụ tiêu thụ... Trong quá trình tiêu thụ hoặc sau khi bán, nếu doanh nghiệp
phục vụ chu đáo, thái độ phục vụ tốt, làm cho ngời mua hay không mua cảm thấy
hài lòng. Sau khi khách mua hàng về nhà, nếu có vấn đề thì doanh nghiệp đến tận
nhà để giải quyết. Tất cả những cái đó thể hiện sự tín nhiệm đối với việc phục vụ
của doanh nghiệp.
Mặc dù bản thân sự tín nhiệm không có giá trị và giá trị sử dụng nhng bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tìm cách xây dựng tín nhiệm tố trên thị trờng. Bởi vì
việc xây dựng và giữ gìn tín nhiệm tôt trên thị trờng đối với doanh nghiệp có tác
dụng to lớn trong sự thành công của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp càng
không đợc tín nhiệm càng không có chỗ đứng trên thị trờng. Tác dụng của tín
nhiệm đối với việc kinh doanh của một doanh nghiệp đợc biểu hiện ở các mặt sau
đây:
+Sự tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao thì càng dễ tiêu thụ sản phẩm. Đây
là kinh nghiệm của hiệu giầy Nội Liên Tục Bắc Kinh. Cửa hàng này chủ yếu
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh giầy vải bắt đầu từ năm 1636. Mặc dù hiện nay các loại giầy không
ngừng thay đổi về mẫu mã và kiểu dáng, nhng do sự độc đáo về công nghệ sản
xuất nên giầy Nội Liên Tục vẫn có uy tín trên thị trờng. Hiện nay các loại giầy vải
của họ vừa rất dễ bán vừa không ngừng mở rộng đợc thị trờng mới ở nớc ngoài nh
Braxin, Nhật Bản Bất cứ sản phẩm của doanh nghiệp nào, chỉ cần xây dựng đ ợc
tín nhiệm tốt trên thị trờng, ngời tiêu dùng tin tởng thì doanh nghiệp qua đó đợc sự

thử thách của cạnh tranh, nhờ đó giữ vững đợc sức sống sản phẩm của mình.
+ Uy tín của doanh nghiệp càng cao thì càng có thể không ngừng mở rộng thị
trờng, mở rộng tiêu thụ.
+ Sự tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao thì càng có thể nâng cao đợc hiệu
quả kinh tế. Mặc dù bản thân sự tín nhiệm không có giá trị nhng một khi doanh
nghiệp xây dựng đợc tín nhiệm trên thị trờng thì có thể mở rộng thị trờng, tăng
thêm tiêu thụ, sản phẩm mới sản xuất đợc lâu dài, hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp mới có thể đợc nâng cao. Ngợc lại doanh nghiệp không đợc tín nhiệm, hoặc
một khi sự tín nhiệm bị mai một đi, thì sản phẩm sẽ không có thị trờng, cho dù đã
chiếm lĩnh đợc cũng sẽ mất đi cùng với sự mai một của sự tín nhiệm. Tín nhiệm là
hiệu quả kinh tế, tín nhiệm là tiền. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp đã coi sự tín
nhiệm là sinh mệnh của mình.
Bất cứ doanh nghiệp nào đã thành công trong kinh doanh đều coi việc xây
dựng và giữ gìn tín nhiệm là một nhiệm vụ có tính chiến lợc. Có giữ đợc sự tín
nhiệm thì cơ hội kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng mới đợc nâng
cao.
Nói tóm lại, những yếu tố chủ quan của doanh nghiệp có tính chất quyết định
đến khả năng cạnh tranh trong kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, doanh nghiệp nào biết phát
huy năng lực của mình thì sẽ chiến thắng trong cuộc chạy đua trên thơng trờng.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Thực trạng hoạt động kinh doanh
của ngành dệt may Việt Nam
2 .1 Vai trò và đặc điểm của ngành Dệt May Việt Nam.
2 .1.1.Vai trò.
Công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa trọng tâm trong giai đoạn chuyển
đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng.
Dệt may là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách địng hớng xuất khẩu của

đất nớc, và nói một cách chung hơn, là một trong những nỗ lực của Việt Nam để hòa
nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Công nghiệp dệt may tất yếu là một trong các ngành chủ yếu xuất khẩu trong
giai đoạn đầu phát triển của các nớc, xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu
ngoại tệ để mua máy móc thiết bị, hiện đại hoá sản xuất làm cơ sở cho nền kinh tế
cất cánh.
Sự thành công về xuất khẩu trong ngành này thờng mở đờng cho sự xuất hiện
của một chiến lợc phát triển định hớng xuất khẩu có cơ sở rộng hơn. Sự thất bại về
xuất khẩu của ngành này bao giờ cũng là triệu chứng của những trở ngại có tính
thâm căn cố đế trong nớc và sự bất lực, không phát huy đợc lợi thế so sánh tiềm
năng.
Quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nớc, trong giai đoạn phát triển dệt may th-
ờng đóng vai trò chủ đạo, nó có khả năng tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao
động, tăng thu lợi nhuận để tích luỹ làm tiền đề cho phát triển các ngành công
nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Ngành dệt may là ngành có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của các ngành
công nghiệp khác, khi dệt may là một trong những ngành hàng đầu của nền kinh
tế nó sẽ cần một lợng lớn nguyên liệu là sản phẩm của các lĩnh vực khác và vì thế
sẽ tạo điều kiện để đầu t phát triển các ngành công nghiệp này.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại các nớc đang phát triển hiện nay, công nghiệp dệt may đang góp phần
phát triển nông nghiệp và nông thôn qua việc sản xuất các loại nguyên liệu dệt nh
bông, đay, tơ tằm và là phơng tiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông
nghiệp sang kinh tế công nghiệp, ở các nớc công nghiệp phát triển, công nghiệp
dệt may đã phát triển đến trình độ cao hơn, dáp ững nhu cầu ngày càng cao, đa
dạng, phong phú của ngời tiêu dùng.
2 .1.2 . Đặc điểm
Công nghiệp dệt may đã có ở Việt Nam khoảng một thế kỷ nay, còn những
hoạt động thủ công truyền thống nh thêu thùa, đan lát thì đã có từ lâu. Theo nột

số tài liệu ghi chép thì sự phát triển chính thức của ngành công nghiệp dệt may
này bắt đầu từ khi khu công nghiệp dệt Nam Định đợc thành lập vào năm 1889.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành công nghiệp này phát triển nhanh hơn, đặc
biệt là ở miền Nam, tại đây các hãng dệt may với máy móc hiên đại của Châu Âu
đã đợc thành lập. Trong thời kỳ này tại miền Bắc, các doanh nghiệp Nhà nớc sử
dụng thiết bị Trung Quốc, Liên Xô và Đông Âu, cũng đã đợc thành lập. Mặc dù từ
những năm 1970 sau khi thực hiện công cuộc đổi mới thì thời kỳ phát triển quan
trọng hớng về xuất khẩu mới bát đầu.
Vì vậy, công nghiệp dệt may có những đặc điểm sau.
-Về tiêu thụ: Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may là một
trong những hàng hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có
những đặc trng riêng biệt ảnh hởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán. Nghiên
cứu những đặc trng riêng biệt của thơng mại thế giới hàng dệt may là một trong
những yếu tố quan trọng cần thiết ddể tăng cờng tính cạnh tranh của sản phẩm và
đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trờng quốc tế. Một số đặc trng đó là:
+Hàng dệt may có yêu cầu phong phú và đa dạng tuỳ thuộc vào đối tợng tiêu
dùng - ngời tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khác
nhau về khu vực địa lý, khí hậu, giới tính, tuổi tác sẽ có nhu cầu rất khác nhau
về trang phục. Nghiên cứu thị trờng để nắm vững nhu cầu tiêu dùng của từng
nhóm ngời trong các bộ phận thị trờng khác nhau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc tiêu thụ sản phẩm.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Hàng dệt may mang tính thời trang cao, phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã,
kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng đợc nhu cầu thích đổi mới, độc đáo và
gây ấn tợng của ngời tiêu dùng. Do đó để tiêu thụ đợc sản phẩm, việc am hiểu các
xu hớng thời trang là rất quan trọng.
+Vấn đề nhã mác cũng là một trong những đặc trng nổi bật trong buôn bán
hàng dệt may trên thế giới. Mỗi nhà sản xuất cần tạo đợc nhãn hiệu hàng hoá của
riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã hội thờng là yếu tố chứng

nhận chất lợng hàng hoá và uy tín của ngời sản xuất, đây là vấn đề quan tâm trong
chiến lợc của sản phẩm vì ngời tiêu dùng không chỉ tính đến giá cả mà còn rất coi
trongj chất lợng sản phẩm.
+Trong buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú ý đến yếu tố thời vụ. Phải
căn cứ vào chu kỳ thay đổi thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trờng mà cung
cấp hàng hoá cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến thời hạn giao hàng.
Thói quen tiêu dùng cũng là một đặc điểm cần lu ý trong buôn bán hàng dệt
may vì nó ảnh hởng trực tiếp đến vấn đề tìm thị trờng tiêu thụ chio sản phẩm.
-Về sản xuất: Công nghiệp dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động giản
đơn, vốn đầu t ban đầu không quá lớn nhng lại có tỷ lệ lãi cao. Chính vì vậy, sản
xuất dệt may thờng phát triển mạnhvà có hiệu quả rất lớn đối với các nớc đang
phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, khi một nớc trở
thành nớc công nghiệp phát triển có trình độ công nghệ cao, sức cạnh tranh trong
sản xuất hàng dệt may giảm thì họ lại vơn tới những ngành công nghiệp khác có
hàm lợng kỹ thuật cao, tốn ít lao động và đem lại nhiều lợi nhuận. Công nghiệp
dệt may lại phát huy vai trò của mình ở các nớc kém phát triển hơn. Lịch sử phát
triển của ngành dệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch của công nghiệp dệt
may từ khu vực phát triển sang khu vực kém phát triển hơn do sự chuyển dịch về lợi
thế so sánh. Nh vậy không có nghĩa là sản xuất dệt may không còn tồn tại ở những n-
ớc công nghiệp phát triển mà thực tế ngành này tiến đến giai đoạn cao hơn, sản xuất
các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Trong những năm gần đây, sản xuất dệt may của Việt Nam đã có những tiến
bộ nhất định và đang cố gắng để hoà nhập với lộ trình của ngành dệt may thế giới.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Về thị trờng: Các sản phẩm dệt may là một trong những mặt hàng đợc bảo
hộ chặt chẽ. Trớc khi Hiệp định về hàng dệt may - kết quả quan trọng của vòng
đàm phán Uruguay ra đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản
phẩm dệt may đợc điều chỉnh theo các thể chế thơng mại đặc biệt và nhờ đó phần
lớn các nớc nhập khẩu thiết lập các hạn chế số lợng để hạnh chế hang dệt may

nhập khẩ. Mặt khác, mức thuế phổ biến đánh vào hàng dệt may còn cao hơn so với
các hàng hoá công nghiệp khác. Tất cả những rào cản đó ảnh hởng rất lớn đến sản
xuất và buôn bán hàng dệt may thế giới.
2 .2.Thực trạng của ngành dệt may Việt Nam
Theo ớc tính kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 1999 có thể đạt 1650
1700 triệu USD, tăng 22% so với năm 1998. Với tốc độ phát triển của ngành
dệt may nh hiện nay thì việc đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1900 2000 triệu USD
vào năm 2000 là có thể trở thành hiện thực
Hiện nay, hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu sang hơn 40 nớc trên thế
giới Trong đó xuất khẩu sang các nớc EU chiếm 34% đến 38% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta. Trong 9 tháng đầu năm 1999 kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may tại thị trờng hạn ngạch chiếm khoảng 39% tăng hơn 3% so
với cùng kỳ năm ngoái, trong đó kim ngạch sang EU chiếm tới 80% trong tổng thị tr-
ờng có hạn ngạch.
Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đợc ký kết ngày
15/12/1992 và có hiệu lực từ 1/1/1993 đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong
phát triển ngành dệt may nớc ta, thể hiện rõ trong kim ngạch xuất khẩu sang thị tr-
ờng EU liên tục tăng trong giai đoạn 1993-1997 (tốc độ tăng bình quân hơn
20%/năm), tiếp đến là hiệp định buôn bán dệt may Việt Nam EU giai đoạn
1998 2000 đợc ký kết ngày 17/11/1997 cho phép nâng hạn ngạch dệt may từ
Việt Nam sang EU tăng lên 40% so với giai đoạn 5 năm 1993-1997 với mức tăng
trởng 3%-6%/năm
Từ 1995 trở lại đây, trong những thị trờng lớn nhập khẩu hàng dệt may Việt
Nam, loại thị trờng cần hạn ngạch gồm có 10 nớc, trong đó có 9 nớc thuộc EU.
Những nớc trong EU nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam là Đức (40%-45%),
25

×