Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản trị tài chính THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA KHÁNH – ĐÀ NÃNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.65 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp và phân tích cấu trúc
tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp và phân tích cấu trúc tài
chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Quá trình tạo lập hay huy động vốn là
quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong (sự góp vốn từ các chủ sở
hữu, lợi nhuận giữ lại ) và nguồn lực bên ngoài (các nhà đầu tư, nhà nước, các tổ
chức tín dụng ) để doanh nghiệp hoạt động. Hoạt động phân phối và sử dụng vốn
liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu, lúc nào, bao nhiêu sao cho vốn được sử dụng
hiệu quả nhất.
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với
quá trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài
sản gắn liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc
điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài
chính là một phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình đầu tư, huy động vốn của
doanh nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình
hình tài chính hiện tại so với quá khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các phương thức tài
trợ để giảm thiểu rủi ro, tăng triển vọng phát triển trong tương lai.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các vấn đề như phân tích cấu trúc tài sản,
phân tích cấu trúc nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính.


1.2. Vai trò, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính là một nội dung trong phân tích tài chính. Nó có vai
trò quan trọng đối với đối với người đứng đầu Doanh nghiệp khi ra các quyết định liên
quan đến tài chính của đơn vị. Cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là một trong những công cụ
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để ra
quyết định quản lý tài chính.
- Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư
vào hoạt động kinh doanh.
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin về chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, mức độ an toàn, tính ổn định tài chính và hiệu quả, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị có thể điều chỉnh cấu trúc nguồn
vốn cho hợp lý hơn.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
- Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ
tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo
sự cân đối giữa hai yếu tố này.
Đối với nhà đầu tư, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ khác nhau. Nguồn thông tin được
cung cấp từ phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để nhà đầu tư xem xét và quyết định
xem có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào và bao nhiêu là
hợp lý.
Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính có vai trò rất quan trọng không chỉ với bên
trong doanh nghiệp mà cả với bên ngoài doanh nghiệp. Do đó thường xuyên tiến hành
phân tích cấu trúc tài chính là một điều hết sức cần thiết.
2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.1. Tài liệu dùng để phân tích
Tài liệu dùng để phân tích cấu trúc tài chính là báo cáo tài chính của Doanh

nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính… và các báo cáo khác có liên
quan.
Phân tích cấu trúc tài chính không chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại của
doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo trong tương lai để việc quyết định về vốn
trong tương lai của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy ngoài các báo cáo tài chính, các sổ
chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ mô cũng
như vi mô như:
- Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
- Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái….
- Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi
trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu, chiến lược
hoạt động (bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh), mối quan hệ của
doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác…
2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính
Có nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Mỗi phương pháp đều có thế mạnh
và hạn chế của nó, đòi hỏi nhà phân tích phải có khả năng tổng hợp để có thể sử dụng
một cách hiệu quả nhất các phương pháp. Sau đây là một số phương pháp thường
dùng:
2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu, phản ánh tính ổn định
của nguồn tài trợ qua các năm. Sau khi xử lý số liệu và tính toán các chỉ tiêu về cấu
trúc tài chính, ta tiến hành so sánh các chỉ tiêu của năm nay so với năm trước hoặc so
sánh giữa kế hoạch với thực hiện. Với phương pháp này ta cần chú ý tới các yếu tố
sau:
- Tiêu chuẩn so sánh: Để thấy được tình hình tài chính của các kỳ phân tích và
dự báo được xu hướng của các chỉ tiêu tài chính một cách chính xác ta sử dụng số liệu
kỳ gốc so sánh với số liệu nhiều kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kỳ kế

hoạch
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu dùng để so sánh phải có cùng nội dung kinh tế,
phương pháp tính toán và đơn vị đo lường.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
- Kỹ thuật so sánh: bằng cách này hay cách khác thì người phân tích cũng cần
tinh bày sao cho các số liệu dễ so sánh nhất.
Để xác định mức biến đổi tương đối và tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích nên trình
bày báo cáo theo quy mô chung để xem xét từng chỉ tiêu so với tổng thể. Với cách so
sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ
tiêu liên quan sẽ tính theo tỷ lệ % trên chỉ tiêu quy mô chung đó để có thể đánh giá cấu
trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp.
Trình bày các báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua nhiều kỳ liên tiếp có thể
phát hiện được xu hướng biến động của nhiều chỉ tiêu phân tích.
2.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính với giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi.
Với phương pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy được nhân tố nào ảnh hưởng chủ
yếu đến khả năng sinh lời tài sản, qua đó phát hiện những lợi thế (hay bất lợi) trong
hoạt động của doanh nghiệp và định hướng hoạt động trong kỳ đến. Phương pháp phân
tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Phương pháp loại trừ bao gồm phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp
số chênh lệch.
2.2.3. Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra; cân đối giữa tăng và giảm…Dựa vào những cân đối này,
trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh

hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Như vậy, dựa vào biến
động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp này đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu. Giữa các
số liệu tài chính trên BCTC thường có mối tương quan với nhau. Chẳng hạn, mối
tương quan giữa doanh thu (trên báo cáo lãi lỗ) với các khoản nợ phải thu khách hàng,
với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Nếu tỷ suất NVTX tăng lên thì tỷ suất NVTT giảm
tương ứng cùng một tỷ lệ.
3. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
3.1. Khái niệm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài sản là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại tài sản trong doanh nghiệp. Đó
là thành phần, là tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong tổng tài sản. Mục đích của phân
tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Với việc lập các chỉ tiêu phân tích giúp ta biết được tỷ trọng từng loại tài sản
trong tổng tài sản của doanh nghiệp và việc phân bổ như vậy đã hợp lý hay chưa
nhưng chưa thấy được nhân tố nào làm thay đổi cấu trúc. Vì vậy để đánh giá khuynh
hướng thay đổi cấu trúc tài sản ta có thể thiết kế BCĐKT theo dạng so sánh, tính
chênh lệch về số tuyệt đối và số tương đối giữa các năm của cùng loại tài sản.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Chỉ tiêu N N+1 N+2
Chênh lệch
năm N+1/N
Chênh lệch
năm N+2/N+1
Δ % Δ %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền

2. Các khoản tương đương tiền

Thiết kế BCĐKT dạng so sánh sẽ chỉ ra hướng phân tích chi tiết hơn tình hình
phân bổ tài sản của doanh nghiệp.Từ đó có thể thấy một tài sản nào đó có sự thay đổi
đột ngôt so với các năm trước, tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động đó và kết luận
sự ảnh hưởng của nó đến cấu trúc tài chính theo hướng tích cực hay tiêu cực.
3.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản
của Doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn như:
đầu tư vào loại tài sản nào, vào thời điểm nào là hợp lý; nên gia tăng hay cắt giảm các
khoản phải thu khách hàng khi tín dụng bán hàng có liên quan đến hoạt động tiêu thụ;
dự trữ hàng tồn kho ở mức nào là vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễ ra kịp
thời, vừa đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng vẫn giảm thấp chi phí tồn kho; hay vốn
nhà rỗi có nên sử dụng đầ tư ra bên ngoài hay không… Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu
trúc tài sản song nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là:
Loại tài sản i
K = x 100%
Tổng tài sản
Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản có cùng chung một đặc trưng
kinh tế nào đó, như: khoản phải thu, hàng tồn kho Chỉ tiêu tổng tài sản trong công
thức trên là số cộng dồn phần tài sản trên BCĐKT.
Đi cụ thể vào từng loại tài sản ta có các chỉ tiêu phân tích:
• Tỷ trọng TSCĐ
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu TSCĐ trong tổng cơ cấu tài sản, thể hiện mức độ tập
trung vốn của doanh nghiệp để đầu tư vốn cho TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
• Tỷ trọng đầu tư tài chính:

Giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng ĐTTC = x 100%
Tổng tài sản
•Tỷ trọng hàng tồn kho:
Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm Dự trữ hàng tồn kho hợp lý luôn là vấn đề quan tâm của
mỗi doanh nghiệp bởi dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản
và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nhưng nếu dự trữ ít thì sẽ làm ảnh hưởng tới
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích chỉ tiêu này qua nhiều
kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ.
Hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100%
Tổng tài sản
•Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng:
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Chỉ
tiêu này thể hiện số vốn doanh nghiệp bị tổ chức khác chiếm dụng vốn. Số vốn này
thường không có khả năng sinh lời mà hơn nữa còn phát sinh chi phí nếu khách hàng
không thanh toán.
Khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu = x 100%
Tổng tài sản
4. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
4.1. Khái niệm cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc nguồn vốn của một doanh nghiệp là cơ cấu nguồn vốn hình thành nên
tài sản của doanh nghiệp. Nó chỉ ra nguồn vốn của doanh nghiệp thì bao gồm những
nguồn nào, tỷ trọng bao nhiêu Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp liên quan đến
nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một

mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài
chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy
khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xét đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh
nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.2. Nội dung phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
4.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của
Doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác quản trị tài chính.
Nguồn vốn bao gồm vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn vay nợ là phần mà doanh
nghiệp đi chiếm dụng của đơn vị, doanh nghiệp khác và có trách nhiệm phải thanh
toán cho chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định.
Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư
cách là chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp vào
bên ngoài còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài
sản.
Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn có của người
chủ trong tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể, khi
phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất nợ:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = x 100%
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh trong 100 đồng kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng
có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn và nợ khác.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Hệ số nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và
khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hơn khi DN hoạt động
không hiệu quả, không có khả năng thnah toán kịp thời cho các khoản nợ.

• Tỷ suất tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ = 1 – Tỷ suất nợ
Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp. Tỷ suất này
càng lớn chứng tỏ tính độc lập về tài chính càng cao, khả năng thanh toán các khoản
nợ vay cũng cao.
Đối với các chủ nợ, họ thường dễ dàng cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có
tỷ lệ này cao (các điều kiện khác không đổi) vì khi đó khả năng thu hồi nợ là lớn.
Nhưng đối với các doanh nghiệp thì việc sử dụng nợ lại làm tăng hiệu quả kinh doanh
nhiều hơn so với vốn chủ. Như vậy cần phải cân đối giữa hai tỷ lệ này sao cho hợp lý
và thích hợp nhất đối với cụ thể từng doanh nghiêp.
• Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
còn sử dụng thêm chỉ tiêu Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ trên VCSH =
(Đòn bẩy tài chính) Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở hữu. Nó cho thấy một
đồng nợ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ. Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là
khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, các chủ nợ có thể gặp rủi ro trong việc thu
hồi nợ và ngược lại. Tuy nhiên, khi phân tích tính tự chủ về tài chính cần sử dụng thêm
số liệu trung bình ngành hoặc số liệu định mức của các ngân hàng để đánh giá tính tự
chủ về tài chính.
Trên đây là ba chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích tính tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp. Những số liệu này sẽ là cơ sở để cho các nhà đầu tư, các nhà
quản lý có thể lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
nợ nhằm đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
4.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ của doanh nghiệp

Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn CSH với vốn
vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nghiệp vụ đều có liên quan
đến thời hạn và chi phí sử dụng vốn. sự ổn định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi
đánh giá cấu trúc nguồn vốn của các DN. Để xem xét tính ổn định của nguồn tài trợ,
về mặt số liệu ta cần xem xét đến nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn) và
nguồn vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn).
- Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh (có thời gian sử dụng trên 1 năm) bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay trung và dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà DN sử dụng tỏng khoản thời gian dưới 1
năm, bao gồm các khoản phải trả tạm thời, nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
ngân hàng Đây là nguồn vốn có thời hạn tín dụng ngắn, nên doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với áp lực thanh toán khi sử dụng nguồn vốn này.
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Để tiến hành phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ nhà phân tích thường sử
dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
• Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên:
NVTX
Tỷ suất NVTX = x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng cao chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp ổn định trong thời
gian dài và doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong
ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn này để đầu tư vào các tài sản dài hạn,
các dự án kinh doanh cần nhiều thời gian mới thu hồi được vốn.
• Tỷ suất nguồn vốn tạm thời:
NVTT
Tỷ suất NVTT = x 100%

Tổng nguồn vốn
Ngược lại với tỷ suất trên, tỷ suất NVTT càng cao thể hiện doanh nghiệp mất ổn
định về nguồn tài trợ. Doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nên luôn phải đối mặt với áp lực thanh toán khiến rủi ro hoạt động
cao.
Nguồn vốn thường xuyên gồm: các khoản phải trả tạm thời, các khoản nợ vay
ngắn hạn ngân hàng.
Để đánh giá chính xác về tính ổn định nguồn tài trợ ta còn sử dụng thêm chỉ tiêu:
Tỷ suất giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thường xuyên.
• Tỷ suất giữa nguồn vốn CSH với nguồn vốn thường xuyên.
NVCSH
Tỷ suất NVCSH/NVTX = x 100%
NVTX
Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng nguồn vốn thường xuyên thì được tài trợ bởi
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp càng tốt.
5. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
5.1. Khái quát về cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản của những tài
sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới hạn của những khoản nợ xác
định các luồng chi ra trong tương lai.
Nói cách khác cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn vốn, bởi sự điều hòa giữa thời gian biến đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn
trả các khoản nợ tới hạn. Vì vậy số liệu về ngân quỹ và sự thay đổi ngân quỹ không
thể chỉ báo chính xác các điều kiện cân bằng tài chính.
Xét về tổng thể, việc nắm giữ các tài khoản dài hạn có tính thanh khoản thấp
đồihỉ nắm giữ các nguồn vốn lâu dài. Chính từ nhận định này mà nguyên tắc truyền
thống của cân bằng tài chính là các TSCĐ phải được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn
(vốn CSH+vốn vay) theo nguyên tắc này, cân bằng được duy trì bằng sự bù đắp các
luồng tiền (tương ứng với khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ (vốn và lãi)

SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
hằng năm. Tính ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn không những đảm bảo bằng
sự cân bằng nhất thời mà còn duy trì được sự cân bằng về dài hạn. Phần trội của tổng
nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một
biên an toàn cho cân bằng tài chính.
Tuy nhiên khả năng tài trợ cho TSCĐ chưa đủ để đảm bảo cho cân bằng tài
chính. Các TSLĐ khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần
nguồn vốn trở nên bất động nằm trong giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Chênh lệch của tổng các khoản này với tổng các khoản phải trả tạo thành nhu cầu về
vốn lưu động, luôn thay đổi theo nhịp độ sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có
được cân bằng tài chính khi vốn lưu động đủ khả năng bù đắp cho nhu cầu này.
5.2. Các chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Nhằm đánh giá cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp ta
đi phân tích các chỉ tiêu vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu vốn lưu động ròng
(NCVLĐR) và ngân quỹ ròng (NQR).
5.2.1. Phân tích vốn lưu động ròng và cân bằng tài chính trong dài hạn
Cân bằng tài chính dài hạn được thể hiện qua chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Trong
đó: Vốn lưu động ròng là khái niệm phản ánh khoản chênh lệch giữa các nguồn vốn và
tài sản có cùng tính chất và thời gian sử dụng.
Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn
dài hạn để hình thành tài sản dài hạn, dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn
hạn. Điều đó đảm bảo rằng các tài sản dài hạn sẽ được sử dụng trong thời hạn dài mà
không phải chịu áp lực về thanh toán cho nguồn hình thành. Cách tài trợ này giúp
doanh nghiệp có được sự ổn định, an toàn về mặt tài chính.
Có hai phương pháp tính VLĐR của doanh nghiệp:
- VLĐR là phần chênh lệch giữa TSNH với nguồn vốn tạm thời
Vốn lưu động ròng = TSNH - NVTT
Công thức này thể hiện cách thức sử dụng nguồn vốn lưu động ròng của doanh
nghiệp để tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các

khoản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp.
- VLĐR là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với giá trị TSCĐ&ĐTDH
Vốn lưu động ròng = NVTX – TSDH
Theo công thức này, VLĐR thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những
tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm. Nó phản
ánh nguồn gốc vốn lưu động ròng. Có nghĩa là sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì phần
dôi ra đó chính là VLĐ ròng. Cách tính này thể hiện phương thức tài trợ TSDH và
đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá cân bằng tài chính của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các trường hợp sau:
Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH > 0
TSNH
Nguồn vốn
tạm thời
Vốn lưu
động ròng
Nguồn vốn
thường xuyên
TSDH
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Trong trường hợp này, cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt, NVTX
ngoài tài trợ cho TSDH còn tài trợ cho TSNH.
Trường hợp 2: VLĐR = NVTX – TSDH < 0
TSNH
Nguồn vốn
tạm thời
TSDH
Vốn lưu
động ròng

Nguồn vốn
thường xuyên
Trong trường hợp này, một phần TSDH được tài trợ bởi Nguồn vốn tạm thời, do
vậy cân bằng tài chính trong dài hạn được đánh giá là không tốt.
Trường hợp 3 : VLĐR = NVTX – TSDH = 0
TSNH
Nguồn vốn
tạm thời
TSDH
Nguồn vốn
thường xuyên
Trong trường hợp này, toàn bộ NVTT được đảm bảo bằng TSNH tức là dung
toàn bộ TSNH để thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng dài hạn được đảm bảo nhưng
không tốt.
Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong
cả chuỗi thời gian thì mới dự đoán những khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính
trong tương lai. Vì vậy việc nghiên cứu VLĐ ròng tại nhiều thời điểm khác nhau để
giúp cho người phân tích loại trừ được những sai lệch về số liệu. Phân tích VLĐR qua
nhiều kỳ có những trường hợp sau:
+ Nếu vốn lưu động ròng giảm và âm qua các năm: Cho thấy mức độ an toàn
và bền vững tài chính của doanh nghiệp giảm, vì doanh nghiệp phải sử dụng nguồn
vốn tạm thời để tài trợ tài sản dài hạn. Do đó doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh
toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản nếu không thanh toán đúng hạn hay có hiệu
quả kinh doanh thấp.
+ Nếu VLĐR dương và tăng qua năm: Cho thấy mức độ an toàn và bền vững tài
chính của doanh nghiệp là tốt vì không chỉ tài sản dài hạn mà cả tài sản ngắn hạn đều
được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Điều đó có nghĩa là NVTX tăng qua các
năm là do doanh nghiệp tăng nguồn vốn chủ sở hữu hay tăng nợ dài hạn. Nếu tăng vốn
chủ sở hữu thì sẽ tăng tính độc lập về tài chính cho doanh nghiệp, ngược lại nếu giảm
đi nguồn vốn chủ sở hữu thì tính độc lập về tài chính sẽ giảm nhưng lại tăng hiệu ứng

đòn bẩy nợ nếu tăng nợ dài hạn và phải chịu rủi ro về sử dụng nợ.
+ Nếu vốn lưu động ròng có tính ổn định: Điều đó thể hiện các hoạt động của
doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định nhưng cần xem xét đến nguồn tài trợ để có
được sự ổn định đó trong tương lai.
5.2.2. Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR) và cân bằng tài
chính trong ngắn hạn
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng.
Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài
chính cho DN. Mỗi DN đều có nhiệm vụ tổ chức huy động nguồn vốn lưu động sao cho
đủ để dự trữ TSNH, đáp ứng nhu cầu của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm vốn.
Trogn trường hợp DN không tự đáp ứng được nhu cầu về vốn, DN có thể vay ngân hàng
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, DN cần có
những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn,
tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằn đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu vốn kinh doanh của DN.
NCVLĐR = HTK + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn)
- Nếu NCVLĐR < 0: tức là khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ
hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn)
không những đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ
cho các tài sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho
doanh nghiệp.
- Nếu NCVLĐR > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể nợ vay) không đủ tài trợ cho
hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động.
Ngoài ra, khi đánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng cần phải
chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
• Mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR

Nếu vốn lưu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lưu động ròng thì phần chênh lệch là
các khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vốn ngắn hạn. Khoảng
chênh lệch này gọi là Ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động ròng
Chỉ tiêu này phản ánh các trạng thái cân bằng tài chính sau:
- Nếu NQR > 0: tức là VLĐR lớn hơn NCVLĐR, điều này thể hiện một cân bằng
tài chính rất an toàn vì DN không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn
lưu động ròng. Ở một góc độ khác, DN không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán
trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh
khoản cao để sinh lời.
- Nếu NQR = 0: VLĐR vừa đủ để tài trợ NCVLĐR, doanh nghiệp vẫn đạt trạng
thái cân bằng tài chính. Tuy nhiên, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn
được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu báo trước cho một trạng
thái mất cân bằng tài chính trong tương lai.
- Nếu NQR < 0: VLĐR không đủ để tài trợ cho NCVLĐR. Điều này có nghĩa là
vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và DN buộc phải huy
động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi
vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với
DN.
Những phân tích về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan hệ giữa VLĐR và
NCVLĐR có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua
việc phân tích, doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc xác định các nguồn vốn
cần huy động sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vừa giảm thiểu được
chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo một trạng thái cân bằng tài chính an toàn.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác
động của nhiều yếu tố, cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì lẽ đó, cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính
doanh nghiệp ta có:
* Nhân tố bên ngoài DN:

SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
- Những yếu tố về kinh tế, tỷ lệ tăng trường, lạm phát, lãi suất.
- Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến giá trị của DN.
- Chính sách tài khóa: Chính sách thuế, chi tiêu công.
* Nhân tố bên trong của DN:
- Hình thức sở hữu của doanh nghiệp:
Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước,
Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, CTCP sẽ có sự ràng
buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động khác nhau. Vì thế khả năng
tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp dẫn
đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với CTCP có thể huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các cổ đông để gia tăng vốn
chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với Doanh nghiệp tư nhân thì
cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp:
Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu
dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào. Những doanh nghiệp này có uy tín nên
có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác với lãi suất thấp.
- Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp:
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ thể hiện ở chỗ: TSCĐ còn được
dùng để thế chấp để giảm thiệt hại đối với người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác,
các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá trị lớn thì rủi ro cũng lớn nếu vay nợ để
đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên duy trì mức nợ thấp
- Tỷ suất lãi vay:
Tỷ suất lãi vay cao thì chi phí lãi vay càng lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp
hoặc không có. Vì vậy khi tỷ suất này cao thì các doanh nghiệp có xu hướng giảm nợ,
làm thay đổi cấu trúc tài chính.
- Hiệu quả kinh doanh:

Hiệu quả kinh doanh càng cao thì lợi nhuận làm ra sau khi trừ đi chi phí sử dụng
vốn càng lớn làm cho ROE càng lớn. Mặt khác, do quan hệ giữa RE và lãi suất vay
tác động tới tỷ suất nợ, nếu RE – lãi suất vay >0 thì doanh nghiệp có xu hướng gia
tăng tỷ suất nợ nhằm mục đích tăng cường sự khuyếch đại của đòn bẩy tài chính đến
ROE.
* Các yếu tố tài chính:
- Rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính.
- Chi phí phá sản, chi phí quản ly, chi phí sử dụng vốn.
III. Một số lý thuyết lựa chọn cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp
Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của
một doanh nghiệp. Mục tiêu chính là xem xét và phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc
vốn lên giá trị doanh nghiệp. Một cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để
tài trợ phải thỏa mãn được 3 mục đích cho nhà đầu tư là:
- Tối đa hóa EPS (lợi nhuận trên cổ phần)
- Tối thiểu hóa rủi ro
- Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Một Công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài
chính phù hợp. Như vậy Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia
tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế).
Hiện nay, trong thế giới tài chính đã có nhiều những nghiên cứu về lý thuyết cấu
trúc tài chính tối ưu. Một số lý thuyết về cấu trúc vốn tiêu biểu :
1. Quan điểm truyền thống về cấu trúc vốn tối ưu
2. Lý thuyết cấu trúc vốn trong thị trường hoàn hảo của Modilligani và
Miller:
3. Lý thuyết quan hệ trung gian.
4. Lý thuyết cân bằng (Trade off theory)
Thuyết cân bằng xác định kết cấu vốn tối ưu bằng cách cộng thêm vào mô hình

Modilligani và Miler (1958) các yếu tố phi hoàn hảo khác nhau, bao gồm
thuế, CPKTTC và chi phí trung gian, song vẫn không mất đi các giả định tính hiệu quả
của thị trường và thông tin cân bằng. Như vậy, tác động tổng hợp 3 yếu tố: thuế, chi
phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian khi sử dụng nợ với những tác động ngược
chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu.
. Bên cạnh những lý thuyết trên thì hiện tại trên thế giới còn một số lý thuyết
khác về cấu trúc vốn của doanh nghiệp như : thuyết điều chỉnh thị trường, thuyết hệ
thống quản lý, thuyết trật tự phân hạng
Tuy nhiên, khi thiết lập, cấu trúc vốn tối ưu thường chịu ảnh hưởng của một số
yếu tố sau:
- Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sự chủ động về tài chính.
- Các tiêu chuẩn ngành.
- Tác động của tín hiệu .
- Tác động của ưu tiên quản trị.
- Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn.
- Các vấn đền đạo đức.
- Các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
PHẦN II
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÒA KHÁNH – ĐÀ NÃNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA
KHÁNH – ĐÀ NÃNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Quá trình hình thành
Sau ngày Miền Nam giải phóng, thống nhất đất nước, 47 người Quảng Nam -
Đà Nẵng sinh sống tại TP Hồ Chí Minh đã đóng góp tài sản, tiền vốn, đem về thành
lập nên Công ty, Công ty chính thức hoạt động ngày 02/02/1977 với tên gọi: Xí nghiệp

công tư hợp doanh dệt hồ Quảng Đà. Quy mô ban đầu chỉ có 50.000m
2
nhà xưởng,
114 máy dệt sắt, 03 máy suốt, 03 máy mắc, 01 máy hồ sợi, và 270 CBCNV.
Tháng 05 năm 1982 Xí nghiệp công tư hợp doanh dệt hồ Quảng Đà đổi tên thành :
Xí nghiệp Dệt Hoà Khánh trực thuộc Xí nghiệp Liên hiệp Quảng Nam - Đà Nẵng.
Theo quyết định số: 2230/QĐ-UB ngày 12/8/1986 Xí nghiệp Dệt Hoà Khánh
tách khỏi Xí nghiệp Liên hiệp Dệt Quảng Nam - Đà Nẵng, tổ chức sản xuất với quy
mô riêng và hoạch toán độc lập, đồng thời đổi tên thành: Nhà máy Dệt Hoà Khánh.
Theo quyết định số: 277/QĐ-UB ngày 24/01/1994 của UBND Quảng Nam - Đà
Nẵng, Nhà máy dệt Hoà Khánh đổi thành: Công ty Dệt Đà Nẵng trực thuộc Sở Công
nghiệp TP Đà Nẵng. Năm 2005,Công ty dời vào khu công nghiệp Hoà Khánh.
Với chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước chuyển hình thức sở hữu doanh
nghiệp,theo quyết định:9117/QĐ-UBND ngày 28/11/2005 của Chủ tịch UBND
TPĐN,Công ty Dệt Đà Nẵng đổi thành CTCP tên gọi CTCP Dệt Hoà Khánh-Đà Nẵng.
1.2. Sự phát triển của công ty và những thành tựu đạt được
Từ lúc khởi đầu CTCP Dệt Hoà khánh - Đà Nẵng, đã có những đóng góp, cống
hiến không nhỏ góp phần vào sự phát triển của quê hương. Trong những năm qua Công
ty đã đầu tư cải tạo, nâng cấp xây dựng mới hơn 20.000m
2
nhà xưởng, mua sắm thiết bị
hiện đại của các nước Đức, Nhật để hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ, đưa vào sử
dụng thêm 5 phân xưởng dệt mới, và nhiều loại thiết bị hỗ trợ khác, với tổng chi phí đầu
tư là 37,7 tỷ đồng, nâng giá trị TSCĐ lên 46,051 tỷ đồng. Công ty đã thiết kế hơn 200
mặt hàng mới được người tiêu dùng ưa chuộng và thị trường chấp nhận.
Trong quá trình lao động sáng tạo, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu pháp lệnh và kế hoạch sản xuất trên giao, do vậy, Công ty đã được nhà nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng 3, hai Huân chương Lao động hạng 2. Trong các
lần Hội chợ triển lãm Công ty được tặng: Giải quả cầu vàng made in Việt Nam cho các
sản phẩm dệt; giải cúp vàng Cho sản phẩm màn tuyn Danatex;đạt nhiều huy chương

và nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp. Năm 2003, Công ty đã xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO: 9001-2000.Tháng
09/2004 Công ty nhận được chứng chỉ ISO - 9001.
Đến nay, về cơ bản DANATEX đã xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối
đầy đủ, dây chuyền thiết bị công nghệ khép kín, Công ty đã từng bước trưởng thành và
tự khẳng định để vươn lên góp phần tăng trưởng về giá trị sản lượng công nghiệp, tăng
GDP. Vốn kinh doanh hiện nay có quy mô lớn hơn nhiều lần so với trước đây.Lực
lượng lao động ngày càng tăng và có tay nghề tương đối ổn định, các sản phẩm đều có
chất lượng cao do Công ty đã phát triển nhiều loại sản phẩm mới, cung cấp chào hàng,
bán hàng tích cực.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
DANATEX là một Công ty hoạt động có tư cách pháp nhân,vốn điều lệ:
3.517.570.000đ; Có GPKD số: 3203000949 hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập,
tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi hoạt động của mình trước pháp
luật. Đăng ký lại lần 1 theo GCNĐKKD số:0400100489/GCN/SKH-ĐT ngày 27/8/09
của Sở Kế hoạch & Đầu tư TP. Đà Nẵng với vốn điều lệ là: 20.000.000.000đ.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ SXKD chính là :Sản xuất các mặt hàng vải dệt bằng sợi bông, sợi
pha, sợi tơ tằm. Công ty còn có sản phẩm vải màn tuyn để bán cho các Công ty may
màn xuất khẩu và cung cấp màn cho thị trường nội địa với thương hiệu màn Danatex.
Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động bằng việc tiến hành kinh doanh
những mặt hàng thuộc lĩnh vực dệt - may như sợi, vải, áo, màn tuyn với các đại lý
mở tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm gia tăng doanh
thu cũng như lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hướng đơn giản, hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm hoạt động hiện tại và đáp ứng xu hướng phát triển lâu dài của công ty.

3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3.2. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận :
Đại hội đồng cổ đông là chủ sở hữu Công ty, thông qua bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản
trị (cơ quan quản lý) và ban kiểm soát. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận:
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 14
Đại hội đồng cổ đông
(Chủ sở hữu)
Hội đồng quản trị
(Cơ quan quản lý)
Tổng Giám đốc
( Người điều
hành )
Ban kiểm
soát
Kế toán
trưởng
Phó Tổng
giám đốc
Phó Tổng
giám đốc
Phòng
KT-TK
Phòng
Tổ chức
Phòng
SX-KD-KT
Các XN
sản xuất

XN
Dệt màn
XN
Dệt vải
XN
Hoàn tất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
+ Tổng Giám đốc : điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, ra các
quyết định,chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó Tổng giám đốc : trợ giúp giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động SXKD,
theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng và các công tác liên quan đến sản xuất và
chỉ đạo trực tiếp trong việc xây dựng kế hoạch giá thành, giá bán trong năm kế hoạch .
+ Các Phòng ban chức năng :
- Phòng Kế toán - thống kê : Cung cấp đầy đủ các hoạt động SXKD cho Phó
giám đốc và lãnh đạo cấp trên như quyết toán tài chính, lập các kế hoạch tín dụng với
Ngân hàng, xác định định mức vốn lưu động cho năm kế hoạch, xác định nhu cầu vốn
vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thương mại, phân tích đánh giá các hoạt động
kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính và công tác thống kê của Công ty. Phòng còn
tham mưu cho ban đầu tư để lập các dự án đầu tư đổi mới khi có kế hoạch, đồng thời
thanh quyết toán các công trình hoàn thành đúng chế độ của Nhà Nước quy định .
- Phòng SX – KD - KT : Nghiên cứu mẫu mã, thiết kế mặt hàng, đảm bảo
những điều kiện kỹ thuật cần thiết cho quá trình sản xuất, trung tu và đại tu lại các
thiết bị máy móc, tính toán và xác định lại định mức kỹ thuật về nguyên nhiên vật liệu
phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra, qua đó tìm mọi
nguyên nhân để khắc phục, làm cho sản phẩm sản xuất ra luôn phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng và phục vụ cho xuất khẩu .
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tính toán chi phí và giá thành sản phẩm kế
hoạch làm cơ sở cho các phòng ban chức năng liên quan phân tích cho được giá thành
đơn vị sản phẩm thực tế và kế hoạch, qua đó tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản

lý giá thành . Ngoài ra phòng kế hoạch kinh doanh còn căn cứ và theo dõi các thiết kế
mặt hàng do phòng thiết kế để điều độ sản xuất cho phù hợp, theo dổi tình hình xuất
nhập vật tư hàng hoá, làm tốt công tác ký hợp đồng mua bán và thanh lý các hợp đồng
đã thực hiện
- Phòng Tổ chức hành chính : Lập kế hoạch lao động, kế họach về đơn giá tiền
lương cho từng loại sản phẩm quy đổi, tính toán và xây dựng định mức tiền lương theo
giai đoạn công nghệ, tính toán tiền lương sản phẩm và thời gian cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty, có kế hoạch bồi dưỡng công nhân, theo dõi tình
hình biến động tăng giảm công nhân, tổ chức thi tay nghề, nâng bậc lương cho công
nhân đến kỳ kế hoạch .
Tiến hành tuyển dụng và đào tạo mới nhân viên nghiệp vụ, công nhân công nghệ
theo yêu cầu của các phòng ban, phân xưởng. Đề xuất tham mưu các chế độ ngoài lương
cho công nhân như thưởng năng suất chất lượng cho công nhân công nghệ. Thưởng
chuyên cần cho công nhân khi họ đi làm đủ công. Ngoài ra phòng cần lập các dự toán chi
trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kịp thời. Tiến hành hoàn trả thủ tục cho người lao động
xin nghỉ việc. Theo dõi tăng giảm bảo hiểm để có những điều chỉnh kịp thời tránh làm sai
gây thiệt thòi cho người lao động.
Tổ bảo vệ thuộc phòng Tổng hợp dưới sự chỉ đạo của người phụ trách bảo vệ
thường xuyên tuần tra giám sát, tình tra canh gác mọi hoạt động ra vào thuộc lĩnh vực
được phân công, phát hiện kịp thời những hành vi sai trái để xử lý và tuân thủ các quy
định mà nội quy và quy chế đã đề ra .
Đồng thời, tham mưu cho Giám đốc nhằm thực hiện tốt công tác an ninh quốc
phòng, PCBL và PCCC trong nội bộ Công ty.
+ Các Xí nghiệp trực thuộc :
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Với chức năng là tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đặc thù
công nghệ, ngành nghề được cấp trên giao theo từng tháng, từng quy,ï cả năm. Quản lý
toàn diện các mặt đối với các thiết bị hiện có, các công nhân sản xuất thuộc phân
xưởng. Nhằm khuyến khích công nhân sản xuất tốt hơn, phát huy năng lực máy móc

hiện có, cùng đề xuất những cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng để hoàn
thành tốt mọi kế hoạch đề ra của Công ty.
Do có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng từng phòng ban, phân xưởng
đều có sự gắn kết quan hệ chặt chẽ để có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm của cấp trên
giao cho. Các nhân viên trên các phòng ban đều xuống trực tiếp tìm hiểu, tiếp cận sâu
vào các nhánh công việc chuyên môn ở dưới xưởng. Kịp thời cùng giải quyết hay báo
cáo xin chỉ thị của cấp trên để không bị gián đoạn sản xuất.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Đặc điểm: Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, theo mô hình này
toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tập trung ở văn phòng của công ty, chịu sự
quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. Phòng kế toán hiện có 7 người, thực hiện toàn bộ
công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toán bộ
thông tin kế toán phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành kinh tế tài chính cho công
ty. Hình thức này có ưu điểm đảm bảo cho sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng
và sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên, khối lượng công việc sẽ
dồn lại nhiều vào cuối tháng, quý ,năm cho phòng kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, quản lý và điều hành trực
tiếp các kế toán viên, lãnh đạo bộ máy kế toán của công ty và chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và công ty về mặt quản lý kế toán, tài chính. Kế toán trưởng phụ trách công
tác kế toán chung, tổ chức khoa học và hợp lý công tác hạch toán kế toán tại Công ty,
xác định tình hình thực tế kế toán cho đơn vị, kiểm tra báo cáo kế toán tham mưu cho
lãnh đạo về mặt kế toán tài chính. Ngoài ra, kế toán trưởng còn phụ trách phó ban đầu
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 16
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
Phó phòng kế toán kiêm

kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiêu thụ,
công nợ
Kế toán
NVL kiêm
tạm ứng
Kế toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
tư và xây dựng cơ bản, nghiên cứu và tham mưu lập các dự án khả thi đầu tư đổi mới
thiết bị, công nghệ làm các thủ tục liên quan đến các công trình xây dựng cơ bản .
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm
tra chi tiết công tác kế toán, lập các sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm, lập các báo cáo và quyết toán tài chính hằng quý, hằng năm, quyết
toán XDCB theo đúng quy định của Nhà nước. Tham mưu cho kế toán trưởng về các
lĩnh vực kế toán tài chính, hạch toán kế toán, làm các thủ tục liên quan đến tín dụng
Ngân hàng. Đồng thời phó phòng kế toán còn quản lý, giải quyết các công việc của
phòng, thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng
từ trước khi thanh toán, theo dõi hạch toán vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, thanh toán với người mua, người bán. Hàng ngày lên sổ sách các khoản tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng đối chiếu với sỗ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sau
đó chuyển cho kế toán tổng hợp. Đồng thời thực hiện các giao dịch với ngân hàng,
theo dõi các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các ngân hàng.

+ Kế toán tiêu thụ, công nợ
- Có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ bán hàng, theo dõi, ghi chép,
hạch toán bán thành phẩm mà công ty bán ra ngoài cũng như tình hình tiêu thụ sản
phẩm hoàn thành của công ty, hạch toán chi tiết, tổng hợp doanh thu bán hàng của
công ty.
- Theo dõi, ghi chép chi tiết tình hình công nợ phải thu khách hàng, phải trả
người bán của toàn Công ty từ lúc phát sinh cho đến khi thanh toán xong. Theo dõi sự
biến động của các khoản nợ phải thu, phải trả. Lập báo cáo tình hình công nợ khách
hàng hằng tháng, hằng quý để có kế hoạch trả nợ và thu hồi nợ.
+ Kế toán nguyên vật liệu kiêm tạm ứng: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, ghi chép chi tiết và tổng
hợp. Theo dõi, ghi chép chi tiết và tổng hợp các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản
cố định. Xác định nguyên nhân tăng giảm, tính toán và trích lập khấu hao cho tài sản
cố định theo đúng quy định của Bộ tài chính. Lập bảng phân bổ chi phí khấu hao hằng
quý, năm chuyển cho kế toán tổng hợp để tổng hợp lập báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt trong quỹ, ghi chép sổ quỹ,
lập báo cáo thu chi tiền hằng ngày.
4.2. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006//QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện kèm theo, các văn bản sửa đổi, bổ
sung.
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, phù hợp với qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, Công ty CP Dệt Hoà Khánh - Đà Nẵng đã áp dụng hình thức: Chứng từ
ghi sổ và mẫu biểu liên quan khác theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006
của Bộ tài chính.
- Sổ sách kế toán của công ty sử dụng trong việc hạch toán là các chứng từ ghi

sổ cho từng tài khoản, sổ chi tiết (vật tư, vải mộc, thành phẩm), sổ chi tiết công nợ,
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
bảng kê tổng hợp chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối xuất nhập
tồn, sổ quỹ, sổ cái.
- Công ty sử dụng tất cả các tài khoản theo hệ thống tài khoản kế toán theo
QĐ 15/QĐ-BTC. Ngoài ra, để đảm bảo cho công tác quản lý và kiểm soát công ty
còn chi tiết các tài khoản như nguyên liệu chính, phụ, nhiên liệu, chi tiết các tài
khoản chi phí cho từng giai đoạn công nghệ , việc chi tiết một cách cụ thể như vậy
sẽ tạo điều kiện cho bộ phận kế toán dễ dàng kiểm soát được sự biến động của tài
sản, nguồn vốn trong công ty từ đó tăng cường tính hiệu quả trong kiểm tra kế toán
tại công ty.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ theo từng tài
khoản. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và dùng
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái để
lập Bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời cuối tháng, từ Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế
toán lập Bảng tổng hợp chi tiết.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 18
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết,
số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng cân đối số phát sinh, kế toán dùng
sổ Cái và Bảng cân đối số phát sinh để lập Báo cáo tài chính.
II. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÒA KHÁNH – ĐÀ NẴNG.
1.Khái quát về cấu trúc tài chính của công ty
Trong giai đoạn 2007 – 2009, Danatex đang dần vực dậy, thích ứng với những
biến cố lớn trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những thay đổi
trong cấu trúc tài chính thể hiện rõ nét trong giai đoạn này, điều này là do doanh
nghiệp chịu tác động lớn của những yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài.
 Yếu tố bên trong :
Giai đoạn 2007-2009 là những năm đầu sau khi công ty DANATEX chuyển đổi
hình thức sỡ hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang CTCP. Bên cạnh sự thay đổi hình
thức sỡ hữu công ty cũng phải di dời trụ sở hoạt động vào khu công nghiệp Hòa
Khánh. Quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu ở trong

nước. So với các doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn Đà Nẵng hoạt động kinh
doanh của công ty không có nhiều nổi bật. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất nên giá trị TSCĐ khá cao trong tổng tài sản. Tuy nhiên điều đáng chú ý là
nợ vay chiếm khá lớn trong cơ cấu vốn của công ty. Mặt khác phần lớn TS của công ty
tồn tại dưới dạng TSNH như khoản phải thu và hàng tồn kho. Để đáp ứng nhu cầu thị
trường cũng như gia tăng khả năng cạnh tranh công ty cũng chú trọng phát triển quy
mô sản xuất, mở rộng kinh doanh. Do vậy, cùng với việc mở rộng kinh doanh là sự
tăng lên nhanh chóng của nguồn vốn chủ sở hữu, nhất là gần cuối năm 2009 sau khi tái
cơ cấu, DATC làm cổ đông lớn vốn CSH tăng lên gấp nhiều lần so với năm 2007.
 Yếu tố bên ngoài:
Đánh giá ngành hàng của doanh nghiệp: Hiện nay, Việt Nam đứng trong top
các nước sản xuất hàng dệt may lớn nhất thế giới. Việc gia nhập WTO đã đưa ngành
dệt may có cơ hội bình đẳng với các nước trên thế giới, chế độ hạn ngạch áp dụng với
hàng dệt may nước ta được bãi bỏ. Bên cạnh đó ngành dệt may đã đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu, ứng dụng công nghệ hiện đại, cổ phần hóa, thu hút vốn… Quá trình thực
hiện kế hoạch năm 2010, ngành dệt may VN gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
- + Sang năm 2010, ngành dệt may vẫn có những thuận lợi của một thành viên
WTO và chắc chắn dòng đầu tư nước ngoài vào VN sẽ tăng lên. Việt Nam có nhiều
điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ thị trường.
+ Tỷ lệ sản xuất và bán hàng theo hình thức FOB tăng, hiện ở mức trên 30%
trong tổng số xuất khẩu, giúp ngành tích lũy cho tái đầu tư.
+ Châu âu không áp dụng bất kỳ biện pháp nào chống bán phá giá đối với hàng
dệt may VN, điều này giúp các nhà nhập khẩu Châu Âu yên tâm nhập hàng VN, trong
đó có hàng dệt may.
+ Giành được sự quan tâm lớn của chính phủ, từ việc tích cực đầu tư phát triển
công nghệ đến các dự án xây dựng nhà máy sản xuất nguyên liệu cho ngành. Với tình
hình này thì trong thời gian tới ngành dệt may có thể tự chủ hơn về nguyên liệu, góp
phần tăng giá trị ròng của kim ngạch xuất khẩu cũng như có thể đáp ứng được ngày
càng tốt hơn những đòi hỏi khắt khe của các khách hàng lớn.

SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
- Khó khăn: Ngành dệt may VN phải nhập đến 60% nguyện phụ liệu. Tỷ lệ nội
địa hóa không cao nên không tăng cường được sức cạnh tranh. Sự cạnh tranh gay gắt
đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc, Bangladest,
Campuchia, Ấn Độ… Trong đó có những nước có nhiều thế mạnh về công nghệ phụ
trợ và chủ động về nguyên liệu như Trung Quốc, Ấn Độ. Các doanh nghiệp dệt may
vẫn bị ám ảnh trước vấn nạn đình công và thiếu nhân công ngành dệt. Bên cạnh
chuyện đó, chuyện tăng lương ngành dệt may cho tương xứng với những ngành khác
đang đặt các doanh nghiệp trước nhiều bài toán khó khăn. Sự biến động của thị trường
tiền tệ trong thời gian qua ảnh hưởng rất lớn đề hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp may, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may (lạm phát gia tăng
khiến cho các nguyên vật liệu đầu vào tăng, cộng thêm chi phí lãi vay tăng làm cho giá
thành sản phẩm tăng theo. Đầu ra của sản phẩm thường được chốt giá, trong khi đó tỷ
giá giảm khiến cho doanh nghệp bị thua lỗ). Với tình hình kinh tế biến đổi phức tạp
như hiện nay, các doanh nghiệp sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp: Công ty quan hệ với
những nhà cung cấp lớn trong nước, có uy tín và truyền thống. Hợp đồng được ký vào
đầu năm đảm bảo các yếu tố đầu vào ổn định giúp HĐKD SX liên tục, không bị gián
đoạn. Bên cạnh đó công ty được sự ưu đãi của các nhà cung cấp quen thuộc về thời
gian thanh toán tiền hàng nên đơn vị mua hàng chủ yếu bằng hình thức trả chậm, thời
gian thanh toán thường từ 1-2 tháng kể từ ngày bên bán xuất Hóa đơn GTGT.
Quan hệ với bên tiêu thụ sản phẩm : Công ty tập trung vào hai nhóm khách
hàng lớn (khách hàng là các doanh nghiệp đã có uy tín, quan hệ mua bán lâu năm và
nhóm khách hàng tư nhân, đại lý bán sỉ) tập trung chính vào các khu vực TP Đà
Nẵng , TP HCM, TP Hà Nội. Vải sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ trong nước (bán cho các
công ty may xuất khẩu và nội địa). Công ty bán hàng theo từng hợp đồng đối với
khách hàng truyền thống, đặt cọc trước từ 100 – 300 triệu đồng trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng, khi giao hàng đợt một cho gối đầu và trước khi giao hàng đợt hai
thanh toán dứt điểm giao hàng đợt một. Thanh toán dứt điểm công nợ trước tết âm lịch

hàng năm.
Ngoài những nhân tố kể trên thì trong giai đoạn này cấu trúc tài chính của công
ty còn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình lạm phát gia tăng, thị
trường tài chính có nhiều biến động bất lợi, chi phí lãi vay tăng cao. Dù giai đoạn khó
khăn này có sự can thiệp của nhà nước với những chính sách mang tầm vĩ mô như hỗ
trợ lãi suất, kiềm chế lạm phát… nhưng cấu trúc tài chính của công ty vẫn chịu ảnh
hường đáng kể. Vậy cấu trúc tài chính của công ty trong giai đoạn này chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như thế liệu có đảm bảo được tính hợp lý không ? Để có câu
trả lời cụ thể ta sẽ đi sâu phân tích tổng quan đến chi tiết tình hình tài chính và cấu trúc
tài chính của công ty.
2. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty
2.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản của công ty
Hiện nay Danatex là một CTCP hoá chưa được bao lâu nên công ty gặp rất nhiều
khó khăn trong việc huy động vốn, tái đầu tư phát triển sản xuất. Để đứng vững trong
thị trường cạnh tranh đầy gay gắt thì việc quản lý và phân phối hợp lý tình hình tài sản
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
tại công ty là hết sức quan trọng. Chính vì thế điểm đầu tiên khi phân tích tài chính của
công ty ta đi phân tích tình hình phân bổ tài sản.
Để phân tích cấu trúc tài sản của công ty ta cần lập bảng tính các chỉ tiêu như
sau:
Bảng 1: Bảng tính các chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc Tài sản của công ty
Đvt: đồng
TÀI SẢN
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
54.867.520.266 49,21% 61.802.710.700 53,93% 63.236.723.122 56,16%
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
465.138.165 0,42% 227.940.547 0,20% 884.869.835 0,79%
III. Các khoản
phải thu
14.000.906.430 12,56% 20.010.430.572 17,46% 22.012.273.839 19,55%
IV. Hàng tồn kho
36.946.888.559 33,14% 36.957.390.565 32,25% 36.321.030.897 32,26%
V. TS ngắn hạn
khác
3.454.587.112 3,10% 4.606.949.016 4,02% 4.018.548.551 3,57%
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
56.623.181.697 50,79% 52.799.536.368 46,07% 49.364.274.859 43,84%
II. TSCĐ
56.623.181.697 50,79% 52.794.710.541 46,07% 49.244.283.192 43,73%
V. Tài sản dài
hạn khác
- - 4.825.827 0,004% 119.991.667 0,11%
TỔNG TÀI SẢN
111.490.701.963 100% 114.602.247.068 100% 112.600.997.981 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTCP Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng)

Bảng 2: Bảng so sánh các chỉ tiêu về tài sản của công ty
giai đoạn 2007-2009
Đvt: đồng
TÀI SẢN
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Chênh lệch % Chênh lệch %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.935.190.434 6,22% 1.434.012.422 1,25%
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền -237.197.618 -51,00% 656.929.288 288,20%
III. Các khoản phải thu 6.009.524.142 42,92% 2.001.843.267 10,00%
IV. Hàng tồn kho 10.502.006 0,03% -636.359.668 -1,72%
V. TS ngắn hạn khác 1.152.361.904 33,36% -588.400.465 -12,77%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN -3.823.645.329 -3,43% -3.435.261.509 -3,00%
II. TSCĐ -3.828.471.156 -6,76% -3.550.427.349 -6,72%
V. Tài sản dài hạn khác 4.825.827 100% 115.165.840 2386,45%
TỔNG TÀI SẢN 3.111.545.105 2,79% (2.001.249.087) -1,75%
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTCP Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng)
Qua bảng trên ta thấy, quy mô TS của Công ty hầu như là không đổi trong giai
đoạn này. Nhưng cấu trúc TS lại có sự biến động đáng kể, cùng với sự gia tăng không
ngừng về tỷ trọng của TSNH thì tỷ trọng của TSDH lại có xu hướng giảm dần qua các
năm.
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH là Khoản phải thu và hàng tồn kho, nhưng
lý do chủ yếu của sự gia tăng về tỷ trọng TSNH là sự biến động mạnh theo chiều
hướng tăng lên của Khoản phải thu. Nguyên nhân chính của sự gia tăng trên là do
Công ty mở rộng quy mô hoạt động qua các năm. Cụ thể là trong các năm qua, Công
ty vẫn duy trì được mối quan hệ mua – bán đối với các khách hàng truyền thống và
tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng nên TSNH gia tăng rõ rệt là điều tất yếu.
Ngược lại, tỷ trọng TSDH giảm xuống chủ yếu là do giá trị TSCĐ giảm dần qua

các năm cho thấy Công ty chưa chú trọng công tác đầu tư TSCĐ.
Qua tình hình thực tiễn về cấu trúc TS đã nêu ở trên của Công ty, ta nhận thấy
tình hình phân bổ TS của Công ty là tương đối hợp lý vì sự chênh lệch về tỷ trọng giữa
TSNH và TSDH là không lớn.
Tuy nhiên, đây chỉ là những đánh giá sơ bộ ban đầu về cấu trúc tài sản của Công
ty. Để có một cái nhìn cụ thể, trực quan, toàn diện và chính xác hơn, sau đây chúng ta
sẽ đi sâu vào phân tích tình hình biến động cơ cấu của TSDH cũng như TSNH.
2.2. Phân tích tình hình biến động và tỷ trọng của các loại tài sản của công
ty.
2.2.1. Phân tích tình hình biến động và tỷ trọng của các loại tài sản ngắn hạn
Qua bảng 1, ta thấy giá trị TSNH tăng mạnh qua các năm, đặc biệt thông qua
bảng 2 ta còn thấy rõ sự gia tăng đột biến của khoản mục này trong năm 2008 và còn
tiếp tục tăng lên trong năm 2009. Giải thích cho những nhận định trên, ta đi vào phân
tích cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu trong TSNH.
Như đã nhận xét sơ bộ ở trên, sự biến động của TSNH chủ yếu do tác động của
Khoản phải thu nên ta tập trung phân tích nguyên nhân tăng vọt của khoản mục này.
 Tỷ trọng Nợ phải thu
Khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu tài sản chỉ xếp
sau tỷ trọng TSCĐ và tỷ trọng HTK; trong cơ cấu TSNH thì tỷ trọng của nó chỉ đứng
sau tỷ trọng của hàng tồn kho. Khoản phải thu gia tăng đáng kể qua các năm, từ
12,56% năm 2007 tăng mạnh lên 17.46% năm 2008 và tiếp tục tăng đến 19,55% vào
năm 2009.
Năm 2008 khoản phải thu tăng đột biến so với năm 2007. Trong đó phải thu
khách hàng chiếm 98,28% giá trị các khoản phải thu nên sự biến động của khoản phải
thu chủ yếu là do phải thu khách hàng.
Sở dĩ phải thu khách hàng có mức tăng đáng kể như vậy là vì đến cuối năm, đơn
vị bán hàng nhưng chưa đến thời điểm thu tiền hàng. Đây là những khách hàng truyền
thống, uy tín. Ngoài ra phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán theo hợp
đồng (bán buôn) và chính sách tín dụng của công ty là cho khách hàng đặt hàng đầu
năm nhưng đến cuối năm trước tết âm lịch mới thanh toán dứt điểm công nợ nên dư nợ

phải thu đến thời điểm lập báo cáo tài chính vẫn rất lớn . Mặt khác trong năm ngoài
khách hàng truyền thống (Công ty TNHH Lâm Anh, Công ty CP tập đoàn An Phát,
Cty TNHH Khánh Lên…); công ty còn tiếp cận bán hàng với nhiều khách hàng mới
với lượng giao dịch cũng khá lớn như Cty CP Đắc Lộc , Cty TNHH SX TMDV Tâm
Hải Anh, Cty may mặc Vân Tuyên … cho nên giá trị khoản phải thu khách hàng tăng
lên là điều tất yếu. Bên cạnh đó, dư nợ tăng nhiều như vậy cũng là do chính sách tín
dụng bán hàng của doanh nghiệp khá ưu đãi, kỳ hạn tín dụng dài và công ty chưa thiết
lập định mức dư nợ tín dụng cho từng khách hàng cụ thể nên dễ dẫn đến khách hàng
kéo dài thời gian thanh toán và mua hàng trả chậm với khối lượng lớn.
Chi tiết phải thu từng khách hàng 2007-2008 (PHỤ LỤC)
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Bên cạnh đó khoản trả trước cho người bán chỉ chiếm 6,02% giá trị khoản phải
thu nên tuy khoản mục này giảm gần một nửa trong năm 2008 nhưng không có ảnh
hưởng đáng kể đến biến động khoản phải thu. Ngoài ra khoản phải thu không có khả
năng thu hồi do công ty báo cáo tăng 1.452,76%, công ty đã lập dự phòng cho khoản
phải thu khó đòi này nhưng con số này cũng tác động rất ít đến sự thay đổi của khoản
phải thu vì dự phòng phải thu khó đòi chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên khoản dự
phòng tăng vọt cho thấy công ty kiểm soát chưa tốt những thông tin về khách hàng
như khả năng quản lí nợ và khả năng thanh toán của khách hàng nên không có biện
pháp can thiệp kịp thời, thắt chặt tín dụng đối với khách hàng thanh toán chậm do đó
khoản nợ khó đòi tăng vọt lên. Tổng hợp những khoản mục con trên đặc biệt là sự gia
tăng nhảy vọt phải thu khách hàng làm khoản phải thu của công ty tăng mạnh.
Sang năm 2009 khoản phải thu cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn năm
2008. Trong đó, phải thu khách hàng vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn (87,26%)
và có ảnh hưởng cao đối với khoản phải thu. Tuy nhiên trong năm này phải thu khách
hàng không có biến động đáng kể và chỉ giảm nhẹ do một số khách hàng năm 2008 đã
thanh toán cho công ty. Cho nên sự biến động của khoản phải thu chủ yếu là do: sự gia
tăng của khoản phải thu khác và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
Trong năm qua không phát sinh công nợ phải thu khó đòi. Có được những điều

trên là do rút kinh nghiệm từ các năm trước, thay vì tập trung cung cấp hàng hóa cho
một số khách hàng lớn thì trong năm qua đơn vị đã đa dạng hóa khách hàng tiêu thụ
để phân tán rủi ro, và chú trọng hơn công tác tìm hiểu thông tin bạn hàng trước khi ký
hợp đồng. Kiểm soát chặt chẽ hơn khi thực hiện những hợp đồng bán chịu và duy trì
tốt mối quan hệ làm ăn với những khách hàng truyền thống có uy tín, trả nợ đúng hạn.
Trong năm công ty vẫn nhận đơn đặt hàng nhưng do kiểm soát tốt hơn bán chịu nên dù
có tăng đơn đặt hàng của những bạn hàng mới nhưng không tăng ồ ạt như năm 2008
do đó dư nợ bán chịu cũng giảm xuống. Bên cạnh đó Công ty thực hiện xóa hoàn toàn
nợ phải thu khó đòi làm cho giá trị các khoản phải thu tăng lên một lượng đáng kể, kết
hợp với đó là sự gia tăng khá lớn của các khoản phải thu khác mà cụ thể là sự gia tăng
của Dư nợ TK phải trả phải nộp khác (ghi nợ TK 338 lãi vay vốn hỗ trợ khó khăn và
lãi cổ phiếu đã trả ).
Khoản phải thu khách hàng trong năm không tăng đột biến như năm 2008, tuy
vẫn mở rộng thị trường giao dịch với các bạn hàng mới và vẫn tiếp tục duy trì đơn đặt
hàng với các mối quan hệ cũ. Nhưng công ty đã có thay đổi trong chính sách tín dụng
bán hàng, thay vì tập trung cung cấp hàng cho một số khách hàng lớn như đã thực hiện
trong những năm trước thì trong năm qua, đơn vị đã đa dạng hóa khách hàng tiêu thụ
để phân tán rủi ro, đơn vị cũng đã áp dụng định mức tiêu thụ của từng khách hàng, tỷ
trọng doanh thu mỗi khách hàng trên tổng doanh thu đạt được không vượt quá 10%.
Cụ thể, một số khách hàng tiêu thụ chính của đơn vị.
Tên KH Doanh thu 2009 Tỷ trọng
Cty CP Dệt may 29-3 11.895.821.666 9,19
CTy TNHH Khánh Lên 9.344.918.903 7,22
Cửa hàng kinh doanh vải Thuận Phát 11.041.677.944 8,53
Cty CP Dệt may 10/10 7.672.592.949 5,93
Nhìn chung, khoản mục nợ phải thu của công ty vẫn không chiếm tỷ trọng quá cao
trong tổng TS . Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ phải thu của công ty là việc khách
hàng trì hoãn công tác thanh toán nợ, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là nợ của các công ty
may mặc, kinh doanh vải … với những đơn đặt hàng có giá trị lớn. Xảy ra tình trạng
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 23

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
trì trệ trong thanh toán một phần còn do công tác nghiên cứu, đánh giá khách hàng của
công ty. Trước mỗi đơn đặt hàng, công ty đều phải tìm hiểu tình hình tài chính của
khách hàng đặc biệt là các khách hàng mới tạo dưng mối quan hệ. Tuy nhiên, công tác
này tại công ty chưa được chú ý nhiều dẫn đến tình trạng công ty gặp phải một số
khách hàng do khó khăn về tài chính mà trì trệ thanh toán. Tuy nhiên thời hạn nợ của
các khoản nợ này thường không vượt quá năm tài chính nên chiếm phần lớn trong nợ
phải thu là nợ ngắn hạn; nợ dài hạn, nợ khó đòi chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nợ
phải thu. Bên cạnh đó hoạt động tiêu thụ chính của công ty là bán buôn nên tỷ trọng
khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn là điều tất yếu
Sự tăng lên của khoản phải thu thể hiện số vốn của công ty bị các tổ chức và cá
nhân khác tạm thời sử dụng ngày càng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
công ty, đây là điều không tốt nhưng vì trong năm công ty muốn đẩy mạnh khối lượng
tiêu thụ, giảm thiểu tồn kho thành phẩm nên để đánh giá thật chính xác tình trạng tăng
mạnh phải thu có hợp lý không thì phải quan tâm mức độ tăng của khoản phải thu so
với mức độ tăng của doanh thu. Ta tiến hành phân tích mối tương quan giữa nợ phải
thu với doanh thu của công ty qua 3 năm thông qua chỉ tiêu số vòng quay khoản phải
thu (bảng 3)
Bảng 3: Phân tích chỉ tiêu số vòng quay phải thu khách hàng
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần + thuế GTGT
77.546.148.679 99.638.634.031 133.510.934.613
2. Phải thu khách hàng bình quân
10.564.051.594 15.290.615.164 19.436.611.529
3. Số vòng quay phải thu khách
hàng
(vòng) ((3)=(1)/(2))
7,34 6,52 6,87
4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

((4)=360 ngày/(3))
49,04 55,25 52,41
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTCP Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng)
Qua bảng phân tích số vòng quay khoản phải thu khách hàng của công ty ta nhận
thấy theo tình hình kinh doanh thực tế thì một chu kỳ sản xuất – kinh doanh của Công
ty kéo dài bình quân là 6 tháng, trong khi đó kỳ thu tiền bình quân thực tế của công ty
lại nhỏ (khoảng 56 ngày) chứng tỏ việc quản lý các khoản phải thu của Công ty được
thực hiện tương đối tốt, đó là một dấu hiệu khả quan cho thấy những nỗ lực trong công
tác quản lý của đơn vị. Trong thời gian tới, bên cạnh việc thúc đẩy tốt hơn nữa quá
trình thu hồi nợ,giảm thiểu tình hình bị chiếm dụng vốn thì đơn vị cũng cần xem xét
đến vấn đề tài chính của các đối tác để khỏi bị động trong quá trình hoạch định các
chính sách cũng như kế hoạch kinh doanh của mình.
Kết luận chung là hầu hết nợ của công ty đều phát sinh từ các hoạt động mang lại
nguồn thu chính của công ty. Nợ phát sinh từ những bạn hàng có uy tín, đã có quan hệ
làm ăn lâu dài. Tình trạng nợ khó đòi hầu như không xảy ra. Công ty luôn thu hồi
được nợ. Do đó việc tồn tại dư nợ phải thu đối với doanh nghiệp là điều tất yếu, bảo
đảm tính cạnh tranh, thu hút bạn hàng cũng như đạt được mục tiêu doanh thu, hạn chế
tối thiểu tồn kho thành phẩm. Với đặc điểm là doanh nghiệp bán buôn nên tỷ trọng
phải thu trong cơ cấu tài sản như trên là hợp lý không quá lớn. Qua các năm tỷ trọng
không vượt quá 20% trong cơ cấu tài sản. Do vậy, công ty cũng không nên gia tăng
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
hơn nữa để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn trong khi tình hình kinh doanh của đơn
vị vẫn còn thiếu vốn, phải sử dụng vốn vay với chi phí lãi vay cao.
 Tỷ trọng Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong TSNH.Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho trong ba năm biến động
không đáng kể. Tăng nhẹ trong năm 2008 và giảm nhẹ trong năm 2009. Trong khi
năm 2007 và năm 2008 giá trị này hàng tồn kho dường như không thay đổi thì năm
2009 giá trị HTK giảm đi so với năm 2008 hơn 600 triệu. Nguyên nhân chính là do

lượng hàng gửi bán giảm đi đáng kể, giảm đi một lượng là 4.107.711.430 đồng, vì
trong năm các khách hàng ở phía bắc và phía nam đã nhận được hàng và đơn vị hạch
toán doanh thu, phản ánh giá vốn hàng gửi bán; cùng với đó lượng hàng hóa tồn kho
cũng đã giảm bớt một lượng là 686.269.269 đồng do trong năm doanh nghiệp đã xuất
bán cho các doanh nghiệp may mặc các loại vải (RO-HK-QH k1,36 ; Kaky 30 k1,73;
Chéo CT30*CT30), thêm vào đó hàng tồn kho chậm luân chuyển đã được đơn vị lập
dự phòng hơn 300 triệu đồng, đây là lượng vải kate mộc sản xuất trong tháng 01 và
02/2009, theo đơn vị cho biết trong năm 2010 sẽ xuất bán toàn bộ lượng hàng trên cho
khách hàng tại TPHCM. Dù vậy giá trị HTK giảm đi không nhiều bởi vì trong năm
nguyên vật liệu tồn kho tăng lên hơn 3 tỷ đồng và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cũng tăng, năm 2009 tình hình kinh tế đã dần đi vào ổn định sau tình trạng suy thoái
năm 2008, ban lãnh đạo dự đoán giá cả đầu vào của các loại nguyện liệu vật liệu sẽ
tăng lên ,đặc biệt nguyên liệu sợi…nên công ty cũng có kế hoạch tích trữ lượng lớn
nguyên vật liệu ở thời điểm giá thấp:
Doanh nghiệp dệt may đang đối mặt với khó khăn do giá nguyên liệu tăng.
Theo Bộ Công Thương, giá nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu đầu vào đang tăng
mạnh như giá bông tăng 25%, sợi tăng 34%, gỗ nguyên liệu tăng 25%-30%, chất dẻo
tăng 43,7% Nguyên nhân tăng giá là do thị trường thế giới phục hồi, nhu cầu tiêu
thụ nguyên liệu cho sản xuất tăng trở lại.
Tiến thoái lưỡng nan
Giá nguyên liệu tăng đang gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp (DN),
trong đó khó khăn nhất hiện nay là các DN dệt may vì đây là ngành phụ thuộc nguyên
liệu nhập khẩu lên đến 80% - 90%.
Bông xơ là nguyên liệu tăng giá mạnh nhất. Hiện giá bông thế giới lên đến 1,9
USD/kg, tăng 1,4 USD/kg so với đầu năm và tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước
và chưa có dấu hiệu chững lại khi mới đây, Ấn Độ cấm xuất khẩu bông xơ để bảo vệ
ngành dệt may trong nước. Vải nhập cũng tăng giá từ 10% - 20%.
Tính từ đầu năm đến nay, mỗi tháng, sợi đều tăng giá khoảng 10%, trong đó
tăng mạnh nhất là sợi visco hiện hơn 2,7 USD/kg, sợi cotton lên 1,6 USD/kg.
Bên cạnh việc tăng giá, các DN dệt may đang rất lo lắng khi các đối tác sản xuất

và kinh doanh sợi giao hàng chậm trễ nên càng khan hiếm nguyên liệu hơn khiến DN
rất khó chủ động sản xuất (Nguồn www.giaoduc.edu.vn)
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và nhằm khai thác tối đa năng
lực sản xuất của máy móc thiết bị; công ty không ngừng tăng sản lượng sản xuất qua
các năm dẫn đến chi phí SXKD DD tăng đều qua các năm.
Đặc trưng của nguyên vật liệu sản xuất vải hay sản phẩm vải không thể dự trữ
thời gian quá dài làm ảnh hương chất lượng, độ bền cũng như màu sắc vải. Ngoài ra
lượng hàng tồn hay tích trữ nguyên vật liệu quá nhiều sẽ làm gia tăng chi phí lưu kho
và ứ đọng vốn. Vậy công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho liệu có hiệu quả. Để đánh giá
SVTH: Lê Thị Ngọc Châu - Lớp: 35H09K6.1-B Trang 25

×