Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

luận văn quản trị tài chính Hoàn thiện chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Kim Quế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.4 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi nước ta đã gia nhập vào
tổ chức kinh tế thế giới WTO thì các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải cạnh tranh. Một trong các yếu tố để tạo ra ưu thế cạnh tranh nhiều nhất đó
chính là giá cả. Nếu muốn giá cả thấp thì phải tiết kiệm chi phí, mà muốn tiết
kiệm được chi phí thì phải quản lý tốt chi phí của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
quản lý chi phí còn là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh
nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt
trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kim Quế em nhận thấy những
vấn đề về công tác quản lý chi phí tại Công ty cũng có đặc thù giống các doanh
nghiệp khác đó là làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cắt giảm chi phí và
tối đa hoá lợi nhuận. Công ty luôn quan tâm tới công tác quản lý chi phí kinh
doanh nhưng vẫn có những vấn đề vướng mắc và chưa thực hiện được. Chính vì
thế em đã chọn để tài “ “Hoàn thiện chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH
Kim Quế” để thấy được rằng Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược
tăng trưởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các
ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí và công tác quản lý
chi phí kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí tại công ty TNHH Kim Quế.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi phí tại công ty TNHH
Kim Quế
1
CHƯƠNG 1:
QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1: Các vấn đề về doanh nghiệp:
1.1.1:Khái niệm về doanh nghiệp:
a, Doanh nghiệp là gì?
Theo luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa : “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh


tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”
Như vậy , thuật ngữ “ doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh
doanh độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên
gọi khác nhau mà mục đích ở đây là “thực hiện các hoạt động kinh doanh” , mà
mục đích của kinh doanh chính là lợi nhuận
1.1.2: Hoạt động của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả
năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao
thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở
rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát
triển.Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ ,doanh nghiệp phải mua nguyên
nhiên liệu, hàng hóa , máy móc,vv của các doanh nghiệp khác trong và ngoài
nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ
với các thành viên khác trong nền kinh tế.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu…. và sức lao
động để tạo yếu tố đầu ra và tiêu thụ hàng hóa để sinh lợi nhuận.
2
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp có lượng tiền thích hợp. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập vốn ban đầu, từ số vốn đó doanh
nghiệp mua máy móc thiết bị về phục vụ cho doanh nghiệp.Sau khi đã có sản
phẩm, doanh nghiệp bán hàng hóa và thu tiền hàng.Số tiền hàng bán được sẽ
được doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí đã sinh ra trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ của mình.
Như vậy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh ngiệp.

1.2: Chi phí của doanh nghiệp
1 2.1:Khái niệm, nội dung về chi phí của doanh nghiệp.
a, Khái niệm:
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chí phí của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của giá trị các lợi ích kinh tế bị giảm đi dưới hình thức giảm tài
sản hoặc tăng công nợ và dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
- Theo cách hiểu thông thường: Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của những hao phí về các yếu tố có liên quan và phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định
Khái niệm chi phí kinh doanh:
- Chi phí kinh doanh là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh về vật chất,
lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
- Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận chính
là chi phí kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và chí phí tài chính.
1.2.2: Phân loại chi phí:
Chi phí của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức nhất
định nhằm phục vụ công tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí,
3
hạch toán, kiểm tra, giúp doanh nghiệp có được những biện pháp tiết kiệm chi
phí, nâng cao được lợi nhuận.
a, Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
 Chi phí sản xuất
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những loại nguyên liệu,vật
liệu được người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
tính thẳng vào chi phí sản phẩm
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương, trích theo lương và
các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương của người công
nhân trực tiếp sản xuất.

 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất phát sinh tại
nơi sản xuất hay phân xưởng sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp.
 Chi phí ngoài nơi sản xuất
 Chi phí bán hàng: Là những chi phí liên quan đến quá trình
mang sản phẩm đến người mua
 Chi phí quản lí: Là những chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý và điều hành doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
 Công cụ: Kiểm soát thực hiện chi phí theo định mức, tính giá
thành sản phẩm, định mức chi phí, xác định giá thành định mức.
b,Phân loại chi phíc theo mối quan hệ với kì xác định lợi nhuận:
 Chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí sản phẩm sản xuất; chi phí
hàng hóa mua.
 Chi phí thời kì bao gồm những chi phí như chi phí bán hàng; chi
phí quản lý
 Công cụ: xác định đúng phí tổn trong kì để xác định hiệu quả
kinh doanh.
c Phân loại chi phí ,theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
 Chi phí trực tiếp là chi phí có liên quan đến một đối tượng
4
 Chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
 Công cụ tập hợp và phân bổ chi phí chính xác cho đối tượng
chịu chi phí.
d, Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
 Chi phí khả biến( biến phí)
- Là chi phí mà toongrsoos sẽ tăng lên hoặc giảm xuống khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí của
một đơn hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt
động sản xuất.
- Phương trình biến phí: y = ax

 Chi phí cố định (định phí):
- Là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn
vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức
hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi
phù hợp của mức độ hoạt động .
1.3: Quản lý chi phí tại doanh nghiệp
1.3.1: Khái niệm
- Quản lý trong kinh doanh là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức
làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý
bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản
lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
- Quản lý chi phí tại doanh nghiệp là các hoạt động xây dựng kế hoạch,
tổ chức,kiểm soát… toàn bộ các khoản chi phí phát sinh về vật chất, lao
động,tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2: Nội dung quản lý chi phí tại doanh nghiệp:
5
- Quản lý chi phí nguyên vật liệu, hàng hoá:
+ Vật tư xây dựng và hoàn thiện định mức tiêu hao vật tư, quản lý chi phí
vật tư theo đơn giá vật tư, thực tế tiêu hao và định mức đã được xây dựng
+ Hàng hoá tính đúng, tính đủ giá vốn, xác định chính xác và phản ánh
kịp thời giá vốn của hàng bán
- Quản lý chi phí khấu hao TSCĐ: xác định nguyên giá, thời gian sử dụng
và trích khấu hao theo đúng quy định hiện hành (QĐ 203/2003/QĐ-BTC)
- Quản lý chi phí dụng cụ, công cụ lao động: thực hiện việc theo dõi số
lượng, giá trị, tình hình dự trữ, xuất dùng, tình trạng sử dụng và phân bổ giá trị
công cụ dụng cụ theo đúng quy định
- Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương:

đăng ký kế hoạch tuyển dụng, sử dụng lao động thực hiện trả lương và phụ cấp
theo đúng quy định. Xây dựng đơn giá tiền lương, hệ thống thang bậc lương phù
hợp và đúng quy định
- Quản lý các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ thực hiện theo đúng
quy đinh
- Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài: cần xây dựng định mức chi phí và
quản lý theo định mức, thực hiện phương thức khoán chi phí đối với những bộ
phận sử dụng dịch vụ mua ngoài khó kiểm soát
- Quản lý chi phí bằng tiền khác: cần phải có chứng từ hợp pháp, cần xây
dựng định mức chi phí và quản lý theo định mức, thực hiện cơ chế khoán chi phí
1.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tại doanh nghiệp:
Để có thể quản lý chi phí kinh doanh tốt thì người quản lý phải đánh giá
được các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh để có những biện pháp khắc
phục và hạn chế những ảnh hưởng đó. Vậy các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
kinh doanh đó là:
a, Nhóm các nhân tố khách quan:
6
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế : Do cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn kém
phát triển, hệ thống giao thông đường xá còn chưa thuận tiện
- Tình trạng của nền kinh tế ( Tình hình lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối
đoái) : Chi phí của doanh nghiệp tăng hay giảm cũng phụ thuộc rất nhiều vào
tình trạng của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế lâm vào tình trạng lạm phát, giá cả
leo thang thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng cao và ngược lại nếu nền kinh tế
ổn định, giá cả ổn định và có xu hướng giảm thì chi phí của doanh nghiệp cũng
giảm. Ví dụ như tình hình kinh tế năm 2011 đã diễn ra, giá cả các mặt hàng tăng
cao làm cho chi phí của doanh nghiệp cũng tăng rõ rệt, một số mặt hàng như
xăng dầu làm tăng chi phí vận chuyển khi giá xăng đang từ 19.500đ/lít tăng lên
21.800đ/lít, hay thức ăn cũng tăng lên đáng kể làm cho chi phí về ăn trưa cho
công nhân viên cũng tăng lên.
Về vấn đề lãi vay năm 2009 do tình hình lạm phát, các Ngân hàng có

chính sách hỗ trợ trừ 4% lãi vay cho các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh
doanh vì đây là một phần kế hoạch kích cầu của Chính phủ nhằm hỗ trợ nền
kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên toàn thế giới nên chi phí tài chính
năm 2009 (chi phí lãi vay) có ít hơn so với năm 2010
- Chính sách, pháp luật của Nhà nước: Đối với mặt hàng ôtô và phụ tùng
ôtô được sản xuất trong nước thì Nhà nước đánh thuế thấp do Nhà nước muốn
tạo điều kiện cho nền công nghiệp ôtô trong nước phát triển, còn đối với ôtô và
phụ tùng ôtô nhập khẩu thì Nhà nước đánh thuế rất cao mà các mặt hàng lốp ôtô
Công ty kinh doanh hiện nay có đến 80% là nhập khẩu nên giá cả rất cao và chi
phí cũng nhiều. Theo nhận định của một số chuyên gia trong ngành, thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh ôtô và phụ tùng ôtô là các chính sách
của chính phủ chưa toàn diện và không ổn định (chẳng hạn như vạch ra một
chiến lược phát triển trong khi lại hạn chế sử dụng ôtô). Chính sách thuế hiện
nay đã làm tăng giá bán của ôtô và phụ tùng ôtô, điều này càng làm thu hẹp thị
trường, ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp. Đến nay, chính sách đối với
ngành ôtô vẫn còn mơ hồ mặc dù Bộ công thương vẫn tuyên bố Việt Nam muốn
xây dựng và phát triển ngành công nghiệp này nhưng chính sách về thuế lại đi
7
ngược lại, chính sách về thuế thương xuyên thay đổi và khó dự đoán. Điều đó
làm cho các doanh nghiệp không thể nắm được mà lên kế hoạch kinh doanh cho
mình.
- Ảnh hưởng của thị trường và sự cạnh tranh: Do mặt hàng lốp mà Công
ty kinh doanh hầu hết là nhập khẩu nên giá cả rất cao. Chính vì vậy sự cạnh
tranh về giá so với các mặt hàng trong nước luôn gay gắt, nên Công ty đã hướng
tới nhiều giải pháp nhằm cải thiện tình trạng này. Nhưng đồng thời với các giải
pháp thì chi phí cũng tăng lên như Công ty đã mở một phòng dịch vụ khách
hàng để chăm sóc khách hàng, phục vụ khách hàng sau khi mua lốp của Công
ty, như thế Công ty sẽ phải trả lương cho đội ngũ nhân viên tại phòng này, xây
dựng cơ sở vật chất cho các nhân viên phòng này làm việc. Hoặc Công ty có
thực hiện các chương trình quảng cáo trên báo, đài, tờ rơi nên chi phí cho những

hoạt động đó cũng làm tổng chi phí của doanh nghiệp tăng lên.
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên cũng là tác động không nhỏ đến chi
phí của Công ty. Chẳng hạn như sau mỗi lần bão, lũ lụt, khi nhập hàng từ những
nhà cung cấp ở xa hoặc bán hàng cho các khách hàng ở xa, Công ty đã phải bỏ
ra một lượng chi phí nữa nên làm cho tổng chi phí tăng lên nhất là đối với năm
2009.
- Do kinh tế của nước ta ngày càng được cải thiện và nâng cao, thu nhập
của người dân cũng tăng lên và được cải thiện rõ rệt nên số lượng xe ôtô mà các
cá nhân hay hộ gia đình, hay các doanh nghiệp được đầu tư ngày càng nhiều nên
số lượng bán ra ngày càng nhiều để bù đắp chi phí
b, Nhóm các nhân tố chủ quan
- Do năng suất lao động tại Công ty chưa đạt hiệu quả cao. Ý thức của các
nhân viên trong Công ty còn kém, Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên
theo hình thức lương thời gian nên có một số nhân viên có suy nghĩ là đi làm cứ
hết giờ là về mà vẫn có tiền lương hôm đó nên họ không chú tâm vào công việc
dẫn đến công việc trì trệ và từ đó sẽ làm tăng chi phí. Đầu tiên là tiền lương cho
các nhân viên đó, sau đó là các chi phí khác do phải xử lý những công việc trì
trệ đó. Hơn nữa, do trình độ của các nhân viên trong Công ty chưa cao nên vẫn
8
còn nhiều bất cập cần giải quyết, nhất là đối với các nhân viên trong phòng kinh
doanh, trình độ marketing bán hàng của họ chưa tốt nên doanh thu chưa cao so
với các doanh nghiệp cùng ngành và từ đó chi phí cũng nhiều hơn.
- Quy đinh nội bộ của doanh nghiệp: do Công ty có quy định mặc đồng
phục cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nên Công ty phải bỏ ra một
khoản chi phí mỗi năm 2 lần đó là may đồng phục và mua giầy dép. Đồng thời,
Công ty có tổ chức họp để báo cáo kết quả mỗi tháng 2 lần vào đầu tháng và
cuối tháng, mỗi lần họp phải chuẩn bị nước uống, in các báo cáo nên sẽ tốn
thêm một khoản chi phí nữa
- Trình độ tổ chức quản lý chi phí của Công ty: Do đội ngũ quản lý chưa
biết cách kết hợp các yếu tố của quá trình kinh doanh một cách hợp lý nên dẫn

đến chi phí vẫn nhiều. Cụ thể một số trường hợp như sắp xếp người và công việc
chưa hợp lý, vẫn diễn ra tình trạng chưa đúng người đúng việc, chẳng hạn như
nhân viên kinh doanh giỏi thì làm kế toán, kế toán thuế giỏi thì lại làm thủ kho.
Nguyên nhân là do Công ty còn tình trạng nể người nhà, người quen nên sắp xếp
người chưa đúng việc. Từ đó dẫn đến các vấn đề phát sinh nhiều như giải quyết
công việc không linh hoạt, không gọn nhẹ dẫn đến phải tốn thêm nhiều khoản
chi phí khác nữa
- Năm 2010, Công ty đã có chính sách khoản sản lượng, doanh thu và chi
phí cho các nhân viên kinh doanh. Cuối tháng, từ số liệu của kế toán và của
chính nhân viên đó tự theo dõi, Công ty sẽ thưởng hoặc chiết khấu theo doanh
thu nếu nhân viên nào có doanh thu cao, chi phí thấp. Chính vì thế cũng đã
khuyến khích nhân viên kinh doanh tăng doanh thu và giảm chi phí
- Đối với các nhân viên khác trong Công ty, Công ty cũng đã có những
chính sách khuyến khích tiết kiệm chi phí bằng cách thông báo nếu chi phí trong
kỳ so với doanh thu mà ở mức thấp để có lợi nhuận cao, Công ty sẽ tổ chức đi
tham quan, nghỉ mát cho anh chị em nhân viên Công ty. Chính vì thế đã khuyến
khích mọi người tiết kiệm chi phí hơn
9
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH KIM QUẾ
2.1: Khái quát về công ty TNHH Kim Quế
2.1.1: Khái quát chung về công ty:
Năm 2006 Công ty thành lập được sự cho phép của Sở kế hoạch đầu tư và
phát triển thành phố Hà Nội . Sau hơn 5 năm hoạt động mô hình của Công ty đã
lớn mạnh không ngừng.
- Tên công ty: Công ty TNHH Kim Quế
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: KIMQUE CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 35 – Đồng Quán - Cổ Loa – Đông Anh – Hà
Nội

- Mã số thuế: 0102036950
- Vốn điều lệ: 4.900.000.000 đồng ( Bốn tỷ chín trăm triệu đồng chẵn )
- Hình thức sở hữu vốn: Sỡ hữu dưới hình thức tư nhân
- Mặt hàng kinh doanh chủ yếu: Ô Tô - Xe hơi - Phụ tùng ôtô các loại.
2.1.2: Bộ máy tổ chức
* Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kim Quế
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
10
Chức năng, nhiệm vụ:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, là người đứng đầu Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của Công ty
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận trong Công ty
và báo cáo với Hội đồng thành viên
- Phó Giám đốc: Thừa lệnh Giám đốc quản lý các phòng ban và hoạt động
tại Công ty
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập và thực hiện các kế hoạch kinh
doanh, tham mưu và giúp việc cho Giám đốc và Phó giám đốc
- Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc trong
lĩnh vực hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm về tài chính kế toán, tính toán, ghi
chép, phản ánh và phân tích chính xác, toàn diện, liên tục các hoạt động kinh tế
Giám đốc
Phó Giám đốc
Chủ tịch
Hội đồng thành viên
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng

kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Dịch vụ
khách
hàng
11
của Công ty, tham gia vào việc lập kế hoạch tài chính hàng năm, phân tích tổng
hợp các hoạt động kinh doanh, lập báo cáo định kỳ
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý lao động, tiền lương,
các khoản trích theo lương, các khoản khen thưởng, kỷ luật và các vấn đề liên
quan đến các thủ tục hành chính của Công ty
- Phòng dịch vụ khách hàng: Chăm sóc khách hàng, làm các dịch vụ cân
bằng lốp, vá lốp
* Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo
moi hoạt động tại Phòng kế toán, phân công công việc cho các kế toán viên, phổ
biến hướng dẫn kịp thời các chính sách và chế độ của Nhà nước. So sánh, tổng
hợp đối chiếu từ bộ phận kế toán để tổng hợp số liệu làm báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Lập bảng thanh toán
tiền lương, các khoản trích theo lương cuối mỗi tháng phải trả, hàng ngày chấm
công và thực hiện các công việc phát sinh có liên quan đến lương
12

Kế toán trưởng
Kiêm Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền
lương và
các
khoản
trích
theo
lương
Kế toán
TSCĐ
và các
khoản
thanh
toán
Kế toán
vật
tư,
hàng
hoá
Kế toán
ngân
hàng và
kế toán
tiền mặt
- Kế toán TSCĐ và các khoản thanh toán: Thực hiện trích khấu hao
TSCĐ, giải quyết các khoản thanh toán nợ, mua hàng hoá, mua chi phí hàng
ngày
- Kế toán ngân hàng và tiền mặt: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng,

quản lý quỹ tiền mặt
- Kế toán vật tư, hàng hoá: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn hàng hoá
trong kỳ
2.1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước
hết phải tạo ra doanh thu để có nguồn bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Vì thế, để
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không
phải xét sự biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với
tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu
Bảng 2.1.1: Tình hình chung về kết quả hoạt động và kết cấu phí kinh
doanh của Công ty TNHH Kim Quế.( Đơn vị tính: Đồng)
(Số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm 2008,2009,2010)
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu 25.746.528.490 31.663.251.300 35.521.642.000
- DT bán hàng hoá 25.722.842.726 31.651.688.053 35.500.344.849
- Doanh thu HĐTC 8.235.764 11.563.247 13.642.151
- Doanh thu khác 15.450.000 - 7.655.000
Tổng chi phí 23.948.762.545 30.546.728.660 33.967.552.730
- Chi phí giá vốn hàng
bán
16.958.596.998 21.907.095.651 23.827.666.491
- Chi phí bán hàng 1.375.645.853 2.036.749.513 1.976.852.140
- Chi phí quản lý DN 5.012.364.959 5.987.642.150 7.105.421.645
- Chi phí hoạt động tài
chính
602.154.735 615.241.346 1.057.612.454
Qua biểu trên ta thấy, tổng doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh
thu bán hàng hoá, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác. Tổng chi phí
của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
13

quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính. Ta thấy doanh thu trong 3
năm cứ tăng dần đều và chi phí cũng tăng dần như vậy. Để biết được cụ thể tỷ lệ
và mức độ tăng chi phí so với doanh thu để có thể đánh giá được tình hình sử
dụng và quản lý chi phí trong 3 năm như thế nào sẽ xét cụ thể trong các phần
sau.
2.2: Thực trạng quản lý chi phí kinh doanh tại công ty:
14
Biểu 2.2.1: Tình hình chung về chi phí kinh doanh năm 2008-2009-2010 của Công ty TNHH Kim Quế
(Số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm 2008,2009,2010)
Đơn vị tính: Đồng
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh năm
2009-2008
So sánh năm
2010-2009
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
25.746.528.49
0
31.663.251.30
0
35.521.642.00
0
5.916.722.810 22,98 3.858.390.700 12,19
2. Tổng chi phí 23.948.762.545

30.546.728.66
0
33.967.552.730 6.597.966.115 27,55 3.420.824.070 11,20
3. Tỷ suất chi phí (%) 93,02 96,47 95,62 - - - -
4. Mức độ tăng giảm
TSCPKD (%)
- - - - 3,46 - -0,85
5. Tốc độ tăng giảm
TSCPKD (%)
- - - - 3,72 - -0,88
6. Mức độ tiết kiệm
hay lãng phí CP
- - - 1.176.533.981 - -301.933.957 -
1
Để thấy được mức độ tăng giảm của chi phí trong doanh nghiệp thì chỉ
tiêu để đánh giá đó là tỉ suất chi phí, mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí, tốc độ
giảm (tăng) tỷ suất chi phí và mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí.
Công thức:
* Tỉ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của
tổng chi phí trên tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
F

càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao
F

=
F
x 100
Trong đó F Tổng chi phí kinh doanh

M M Tổng doanh thu
F

Tỷ suất chi phí (%)
* Mức độ tăng ( giảm) tỷ suất chi phí: Mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí
phản ánh sự thay đổi về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ
F

= F

1
– F

0
Trong đó F

: Mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí
F

1,
F

0
: Tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích và kỳ gốc
* Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí: Tốc độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí là
chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) giữa mức giảm (tăng) tỷ suất chi phí với tỷ
suất chi phí kỳ gốc
T
F


=
F

x 100
Trong đó T
F

Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí
F

0
F

Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí
F

0
Tỷ suất chi phí ở kỳ gốc
* Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm
(hoặc tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc gia tăng) chi phí là
bao nhiêu
U
F

= F
’ x
M
1
1

Từ đó ta thấy được:
- Năm 2009 chi phí kinh doanh tăng so với năm 2008 là 6.597.966.115
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,55% trong khi đó doanh thu lại chỉ tăng có
5.916.722.810 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,98% nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
chi phí cho nên tỷ suất chi phí tăng 3,46% với tốc độ tăng 3,72% và Công ty đã
lãng phí một khoản chi phí là 1.176.533.981đồng. Điều đó cho thấy rằng công
tác quản lý chi phí của Công ty năm 2009 vẫn chưa được tốt.
- Năm 2010 chi phí kinh doanh của Công ty tăng so với năm 2009 là
3.420.824.070 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11.2%, trong khi đó doanh thu tăng
3.858.390.700 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.19%, tỷ lệ tăng doanh thu lớn
hơn tỷ lệ tăng chi phí cho nên tỷ suất chi phí giảm 0.85% với tốc độ giảm 0.88%
và Công ty đã đạt được mức tiết kiệm chi phí năm 2010 so với năm 2009 là
301.933.957 đồng. Nhìn chung, tình hình quản lý chi phí của Công ty năm 2010
là tương đối tốt
U
F
Mức độ tiết kiiệm (gia tăng) chi phí
F

Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí
M
1
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
2
Bảng 2.2.2:Tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Kim Quế
(Số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm 2008,2009,2010)
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm

2009
Năm 2010
So sánh
năm 2009-2008
So sánh
năm 2010-2009
Số tiền
TT
(%)
TS
(%)
Số tiền
TT
(%)
TS
(%)
Số tiền
TT
(%
)
TS
(%)
ST
TT
(%)
TL
(%)
ST
TT
(%)

TL
(%)
1. Tổng
Doanh
thu
25.746.52
8.490
31.663.25
1.300
35.521.642.00
0
5.916.722.8
10
22,9
8
3.858.390.7
00
12,1
9
2.Tổng
chi phí
23.948.76
2.545
100
93,0
2
30.546.72
8.660 100 96,47
33.967.552.73
0

10
0
95,6
2
6.597.966.1
15
0
27,5
5
3.420.824.0
70
0
11,2
0
- Chi phí
giá vốn
16.958.59
6.998
78,8
1
65,8
7
21.907.09
5.651
71,72 69,19
23.827.666.49
1
70,
15
67,0

8
4.948.498.6
53
-
7,09
29,1
8
1.920.570.8
40
-
1,57
8,77
- Chi phí
bán hàng
1.375.645.
853
5,75 5,34
2.036.749
.513
6,67 6,43 1.976.852.140
5,8
2
5,57 661.103.660 0,92
48,0
6
-
59.897.373
0,85
-
2,94

- Chi phí
QL DN
5.012.364.
959
20,9
3
19,4
7
5.987.642.
150
19,6 18,91 7.105.421.645
20,
92
20,0
0
975.277.191
-
1,33
19,4
6
1.117.779.4
95
1,32
18,6
7
Chi phí
HĐTC
602.154.7
35
2,51 2,34

615.241.3
46
2,01 1,94 1.057.612.454
3,1
1
2,97 13.086.611
-
0,50
2,17
442.371.10
8
1,1 71,9
1
2
Qua biểu phân tích trên ta thấy trong 3 năm 2008, 2009, 2010 doanh thu
và chi phí của Công ty đều tăng hàng năm. Cụ thể:
- Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu tăng 5.916.722.810 đồng tương
ứng với tỷ lệ 22,98% và chi phí tăng 6.597.966.115 đồng tương ứng với tỷ lệ
27,55%, trong đó:
+,Chi phí giá vốn tăng 4.948.498.653 tương ứng với tỷ lệ tăng 29,18%
chiếm tỷ trọng giảm 7,09%;
+,Chi phí bán hàng tăng 661.103.660 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
48,06% chiếm tỷ trọng 0,92%,
+,Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 975.277.191 tương ứng với tỷ lệ tăng
19,46% chiếm tỷ trọng giảm 1,33%;
+,Chi phí hoạt động tài chính tăng 13.086.611đồng tương ứng với tỷ lệ
2,17% chiếm tỷ trọng giảm 0,50%.
Như vậy năm 2009 chi phí tăng nhiều hơn doanh thu, trong đó chi phí
tăng nhiều nhất là chi phí bán hàng. Xét về tổng thể tỷ lệ tăng chi phí lớn hơn tỷ
lệ tăng doanh thu nên năm 2009 doanh nghiệp vẫn chưa quản lý và sử dụng tốt

chi phí.
- Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng 3.858.390.700 tương ứng
với tỷ lệ tăng 12,19% và chi phí tăng 3.420.824.070 đồng tương tứng với tỷ lệ
tăng 11,2% trong đó:
+, Chi phí giá vốn hàng bán tăng 1.920.570.840 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 8,77% chiếm tỷ trọng giảm 1,57%;
+, Chi phí bán hàng giảm 59.897.373 tương ứng với tỷ lệ giảm 2,94 chiếm
tỷ trọng,85%;
+,Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.117.779.495 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 18,67%;
+, Chi phí hoạt động tài chính tăng 442.371.108 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 71,9%.
Như doanh nghiệp đã làm tốt được khâu bán hàng đó là tiết kiệm được chi
phí bán hàng nhưng tại khâu quản lý và hoạt động tài chính vẫn chưa tốt bởi
1
trình độ quản lý chưa tốt, lãi suất ngân hàng tăng lên và do nhu cầu vốn luân
chuyển nên Công ty đã vay nhiều.
Phân tích chi phí giá vốn hàng bán của Công ty TNHH Kim Quế
2
Biểu 2.2.3: Tình hình chi phí giá vốn tại Công ty TNHH Kim Quế( Đơn vị tính: Đồng)
(Số liệu lấy từ Báo cáo tài chính, sổ cái tài khoản 632 của Công ty trong 3 năm 2008,2009,2010)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
năm 2009-2008
So sánh
năm 2010-2009
Số tiền
TT
(%)

Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
ST
TT
(%)
TL
(%)
ST
TT
(%)
TL
(%)
1.Tổng
Doanh thu
25.746.528.490
31.663.251.30
0
35.521.642.000 5.916.722.810 22,98
3.858.390.70
0
12,19
2.Tổng chi
phí giá vốn
16.958.596.99
8
100 21.907.095.651 100

23.827.666.49
1
100
4.948.498.65
3
29,18 1.920.570.840 8,77
- Trị giá
hàng hoá
mua
15.352.161.88
5
90,53
19.890.039.79
6
90,79
21.139.340.99
7
88,72
4.537.877.91
1
0,27 29,56
1.249.301.20
1
-
2,08
6,28
- Chi phí
vận chuyển
1.568.792.553 9,25 1.987.568.205 9,07 2.651.238.950
11,1

3
418.775.652
-
0,1
8
26,6
9
663.670.745 2,05 33,39
- Chi phí
bằng tiền
khác
37.642.560 0,22 29.487.650 0,14 37.086.544 0,15 -8.154.910
-
0,09
-
21,6
6
7.598.894 0,02 25,77
1
Qua biểu trên ta thấy:
- Năm 2009 so với năm 2008 tổng doanh thu tăng 5.916.722.810 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 22,98% nhưng chi phí giá vốn lại tăng 4.948.498.653
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 29,18%, lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Trong đó:
+,Trị giá hàng hoá mua vào tăng 4.537.877.911 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 29,56%,
+,Chi phí vận chuyển tăng 418.775.652 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
26,69%,
+,Chi phí bằng tiền khác giảm 8.154.910 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
21,66%.
Nói chung, năm 2009 so với năm 2008, chi phí tăng cao hơn so với doanh

thu nguyên nhân chủ yếu là do chi phí giá vốn mà cụ thể nhất là trị giá hàng hoá
mua vào.
- Năm 2010 so với năm 2009 tổng doanh thu tăng 3.858.390.700 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 12,19% nhưng chi phí chỉ tăng 1.920.570.840 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 8,77%, nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Bởi vì trong đó:
+,Trị giá hàng hoá mua vào tăng 1.249.301.201 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 6,28%,
+,Chi phí vận chuyển tăng 663.670.745 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng cao
33,39%,
+,Chi phí bằng tiền khác tăng 7.598.894 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
25,77%.
Nhìn chung, năm 2010 so với năm 2009, chi phí của Công ty đã đạt được
mức tiết kiệm đáng kể, tỷ lệ tăng chi phí giá vốn đã nhỏ hơn so với tỷ lệ tăng
doanh thu.
Phân tích chi phí bán hàng của Công ty TNHH Kim Quế
1
2
Biểu 2.2.4: Tình hình chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Kim Quế (Đơn vị tính: Đồng)
(Số liệu lấy từ Báo cáo tài chính, sổ cái TK 6421 của Công ty trong 3 năm 2008,2009,2010

Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
năm 2009-2008
So sánh
năm 2010-2009
Số tiền
TT
(%)
Số tiền

TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
ST
TT
(%)
TL
(%)
ST
TT
(%)
TL
(%)
1.Tổng
Doanh thu
25.746.528.
490
31.663.251.30
0
35.521.642.00
0
5.916.722.810 22,98 3.858.390.700 12,19
2.Tổng chi
phí bán
hàng
1.375.645.8
53
100 2.036.749.513 100 1.976852140 100 661.103.660 48,06 -59.897.373 -2,94

- Tiền lương
NVBH
321.678.500 23,38 487.236.550 23,92 492.673.281 24,92 165.558.050 0,54 51,47 5.436.731 1 1,12
- Chi phí
KHTSCĐ
80.271.465 5,84 110.415.234 5,42 115.326.724 5,83 30.143.769 -0,41 37,55 4.911.490 0,41 4,45
- Chi phí
CCDC, đồ
dùng, thiết
bị
341.652.426 24,84 423.547.641 20,8 437.125.621 22,11 81.895.215 -4,04 23,97 13.577.980 1,32 3,21
- Chi phí
mua ngoài
421.364.112 30,63 498.963.821 24,5 411.526.734 20,82 77.599.709 -6,13 18,42 -87.437.087
-
3,68
-
17,52
1

×