Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

.luận văn quản trị nhân lực Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam Hưng” là đề tài khóa luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.23 KB, 68 trang )

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC
Trong quá trình kinh doanh, phần lớn các nguyên nhân tạo nên tình hình quản
lý không tốt đều bắt nguồn từ công tác tổ chức bộ máy quản lý chưa đồng bộ, chưa
hợp lý.Việc tổ chức bộ máy ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đạt được của công tác
quản lý, qua đó có tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì bộ máy quản lý trong doanh nghiệp được coi là trung tâm đầu não đề
ra các chiến lược, sách lược phát triển cho doanh nghiệp.Kiện toàn cơ cấu tổ chức
và phân quyền đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả,
nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững. Do đó, xem
xét đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hơp với đặc điểm của từng giai đoạn là công
việc thường xuyên và cần thiết trong quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Tam Hưng nhận thấy sự quan
trọng của cơ cấu tổ chức đới với hoạt động của doanh nghiệp nên em đã chọn đề
tài:” Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam Hưng” là đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình”.
Kết cấu đề tài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Chương này trình bày một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam Hưng
Chương này nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của công ty đồng thời
đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty thông qua các số liệu sơ cấp và thứ cấp.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam Hưng
Từ những lý luận và thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty, chương này đưa ra một só
Biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Hình 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Hình 1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng
Hình 1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng
Hình 1.4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Hình 1.5: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Hình 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức định hướng khách hàng
Hình 1.7. Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
Hình 1.8: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Hình 1.9: Tác động của chiến lược tới tổ chức.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Tam Hưng
Hình 2.2. Chất lượng lao động của CTCP Tam Hưng năm 2012-2014
Hình 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của CTCP Tam Hưng năm 2012- 2014. .
Hình 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến cơ cấu tổ chức của
CTCP Tam Hưng
Hình 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong Công ty đến cơ cấu tổ
chức của CTCP Tam Hưng
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Tam Hưng
Hình 2.6. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Hình 3.1. Sơ đồ bộ cơ cấu tổ chức mới của Công ty cổ phần Tam Hưng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
VPGD Văn phòng giao dịch
KĐT Khu đô thị
P Phường
Q Quận
TP Thành phố
QTDN Quản trị doanh nghiệp
CTCP Công ty cổ phần
HĐQT Hội đồng quản trị

CSHT Cơ sở hạ tầng
PGS.TS Phó giáo sư – tiến sĩ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GĐ Giám đốc
MT Môi trường
PCT Phòng công tác
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài ‘‘ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của công ty cổ phần Tam Hưng’’ ngoài sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của bản thân
trong quá trình học tập em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường,

thầy cô, các anh chị trong Công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới nhà trường lời cảm
ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành
QTDN, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt là lời cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan.
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của cô, cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến
thức lý thuyết còn thiếu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty cổ phần Tam Hưng, đặc biệt là
các anh, chị trong phòng hành chính tổng hợp đã giúp em tiếp cận, thu thập tài liệu,
gặp gỡ các phòng ban, để tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động cũng như quá
trình phát triển của Công ty.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân luôn bên cạnh động viên
giúp đỡ em để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp .
Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Nga
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu
riêng của mình. Để mục tiêu đó có thể thực hiện được cần phải có sự lãnh đạo thống
nhất của bộ máy quản trị doanh nghiệp nhằm kế hoạch hóa, phối hợp, kiểm tra,
giám sát và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn lực. Tổ chức, kiện toàn cơ cấu
bộ máy quản lý là một nội dung quan trọng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, phần lớn các nguyên nhân tạo nên tình hình quản
lý không tốt đều bắt nguồn từ công tác tổ chức bộ máy quản lý chưa đồng bộ, chưa
hợp lý.Việc tổ chức bộ máy ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đạt được của công tác
quản lý, qua đó có tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì bộ máy quản lý trong doanh nghiệp được coi là trung tâm đầu não đề
ra các chiến lược, sách lược phát triển cho doanh nghiệp.Kiện toàn cơ cấu tổ chức
và phân quyền đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả,
nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững. Do đó, xem
xét đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hơp với đặc điểm của từng giai đoạn là công
việc thường xuyên và cần thiết trong quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Tuy mới thành lập chưa lâu, nhưng Công ty cổ phẩn Tam Hưng đã từng bước
vượt qua khó khăn, cố gắng phấn đấu phát triền không ngừng, góp phần vào vào
việc thực hiện thành công nhiệm vụ kinh doanh toàn ngành. Công ty xây dựng cho
mình những mục tiêu cho sự phát triển mà mục tiêu trước tiên là “Không ngừng
củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức ở công ty nhằm đảm bảo nhanh, đáp ứng kịp
thời cho quá trình đầu tư xây dựng các hang mục đấu thầu”. Hình thành một cơ cấu
bộ máy vừa đầy đủ lại vừa gọn nhẹ, linh hoạt, đồng thời phối hợp nhịp nhàng giữa
các phòng ban, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cơ chế quản lý khoa học và tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin cũng như đào tạo, khích lệ động viên nhân viên Công

ty. Qua đó giúp Công ty nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh để phát triển mạnh hơn
trong nền kinh tế thị trường, đồng thời hoàn thiện được quá trình kinh doanh – phân
phối, tiết kiệm tối đa thời gian lao động và chi phí, sử dụng hiệu quả những nguồn
lực, các yếu tố cấu thành trong quá trình kinh doanh.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu về thực trạng cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp, trường đại học đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
1. Sinh viên Phạm Thị Nhung, K44A2, năm 2012, Khoa quản trị doanh nghiệp,
Trường đại học Thương mại với đề tài khóa luận: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty TNHH một thành viên Nhật Linh.
Khóa luận đã đưa ra được một số lý luận về cơ cấu tổ chức; các mô hình tổ
chức, cũng như việc đưa ra các biện pháp tăng cường phối hợp hoạt động trong toàn
doanh nghiệp như bao gồm việc sử dụng công cụ chính thức: hệ thống kế hoạch, sử
dụng cơ cấu tổ chức…và các công cụ phi chính thức như là hệ thống các giá trị
chung. Ngoài ra, còn đưa ra các biện pháp đào tạo lao động có trình độ như là đào
tạo tại chỗ, đào tạo ngoài công ty; và một số biện pháp khác đi kèm như hoàn thiện
môi trường làm việc, văn hóa doanh nghiệp…
2. Sinh viên Nguyễn Thị Mai Phương, K44A1, năm 2012, khoa Quản trị doanh
nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại, Khóa luận ‘‘Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty cổ phần quốc tế Đông Á’’.
Khóa luận đã đưa ra được một số biện pháp cho việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp đó là bổ sung thêm phòng nghiên cứu và phát triển thị
trường trong nước, bổ sung thêm nhân sự, phòng kế toán – tài chính, xuất nhập
khẩu. Ngoài ra còn là việc cơ cấu lại lao động ở trong các phòng ban, tăng cường sự
phối hợp và truyền thông giữa các phòng ban trong công ty; cuối cùng là bồi dưỡng
và nâng cao trình độ CBCNV trong công ty, tạo một môi trường làm việc văn hóa
và thiết lập chế độ đãi ngộ nhân sự phù hợp.
3. Sinh viên Bùi Thế Thư, K44A2, năm 2012, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường
Đại Học Thương Mại, đề tài khóa luận: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân

quyền tại công ty TNHH WinMark Việt Nam”.
Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền và phân tích
thực trạng tại Công ty, tác giả đã nêu ra được vấn đề tồn tại của Công ty và đưa ra

được những giải pháp như: xác định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phòng
ban, bố trí và sử dụng hợp lý lao động theo đúng chuyên môn, tăng cường phối hợp
hoạt động giữa ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty, sử dụng các biện pháp
khích lệ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong công ty…Tuy nhiên, lại chỉ
tập trung vào cơ cấu tổ chức mà thiếu đi các đề xuất cho phân quyền trong khi có
nhiều vấn đề liên quan tới công tác phân quyền được nêu ra trong phần thực trạng
trước đó.
Ngoài ra còn rất nhiều các đề tài khác nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân
quyền song chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng vấn đề tại Công ty Cổ
phần Tam Hưng. Trên cơ sở kế thừa những thành công của những công trình nghiên
cứu trước đó, em xin mạnh dạn nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ
phần Tam Hưng, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty
cổ phần Tam Hưng” là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của Công ty trong thời gian tới. Để hoàn thành mục tiêu chung này cần thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của
Công ty cổ phần Tam Hưng.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty cổ
phần Tam Hưng.
Thức ba, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
Công ty cổ phần Tam Hưng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở

công ty cổ phần Tam Hưng tập trung vào ba năm 2012, 2013, 2014. Trên cơ sở đó,
định hướng giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ của Công ty từ năm 2015 đến 2020.
Về không gian: Hiện nay công ty cổ phần Tam Hưng hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực đầu tư & xây dựng và cung cấp đồ điện dân dụng tại địa bàn Hà Nội

và các tỉnh lân cận. Với đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam
Hưng, em xin tập trung vào nghiên cứu vào các phòng ban trong công ty.
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào thực trang cơ cấu tổ
chức của Công ty cổ phần Tam Hưng. Nội dung nghiên cứu vấn đề này được thể
hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên
quan đến cơ cấu tổ chức, thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần
Tam Hưng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1.Phương pháp thu thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em đã sử dụng phương pháp quan sát, phương
pháp phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn để phân tích xử lý các
dữ liệu này.
Phương pháp quan sát: ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng
xử của các nhà quản trị, các nhân viên làm việc trong đơn vị thực thực tập.
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Trong phần này, em tập trung vào
các vấn đề như xây dựng bảng câu hỏi trắc nghiệm gồm có 3 phần như sau: Phần
một, đánh giá chung về cơ cấu tổ chức của Công ty, phần hai và phần ba đề cập các
vấn đề về cơ cấu tổ chức đối với các nhà quản trị và nhân viên trong Công ty cổ
phần Tam Hưng. Sau đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng nhằm thu thập những
thông tin cần thiết nhằm thực hiện cho quá trình nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ
chức của Công ty.
Phương pháp phỏng vấn: Trong phần này em tập trung xây dựng những câu
hỏi phỏng vấn nhà quản trị của Công ty cổ phần Tam Hưng nhằm làm rõ các vấn đề
về cơ cấu tổ chức của Công ty mà các phiếu trắc nghiệm chưa làm rõ được. Các vấn

đề mà em tập trung xoáy sâu vào bao gồm các vấn đề chưa giải quyết nằm trong các
phòng ban, các vấn đề cần giải quyết trong khía cạnh nào. Từ việc phân tích đánh
giá các câu hỏi nhằm đưa ra các giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các thông tin có sẵn và có thể thu thập được từ các nguồn
như sau:

- Kết quả báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, tình hình lao
động của Công ty cổ phần Tam Hưng trong các năm 2012, 2013, 2014.
- Các đề tài nghiên cứu cấp trường: Các luận văn tốt nghiệp của các năm trước.
- Niên giám thống kê: Các giáo trình nhằm thu thập thông tin về cơ cấu tổ
chức của Công ty.
- Các dữ liệu thông tin trên các website.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với các dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở thu thập thông tin qua các phiếu trắc
nghiệm sau đó tổng hợp các tiêu chí đánh giá để thấy được tổng quan về thực trang
cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tam Hưng. Qua phỏng vấn các nhà quản trị
công ty có ý kiến bổ sung để phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong công ty.
Đối với các dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở thu thập được các dữ liệu thứ cấp sử
dụng phần mềm phần mềm Word 2007 và Excel 2007 để thống kê, phân tích và so
sánh các dữ liệu thu được, biểu diễn dữ liệu này dưới dạng bảng và biểu đồ để phân
tích. Phương pháp xử lý này sẽ thể hiện được mối quan hệ giữa các biến số rõ ràng
và chính xác. Lập bảng thống kê số liệu và các cột so sánh các chỉ tiêu về số tương
đối, số tuyệt đối giữa các năm với nhau (2013 so với 2012, 2014 so với 2013) để
thấy được sự khác biệt giữa các năm.
Phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở các số liệu và bảng so sánh các
chỉ tiêu qua ba năm để từ đó đánh giá các nguyên nhân của sự tăng trưởng hay sự
giảm xuống trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của
khóa luận tốt nghiệp, gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam Hưng
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tam Hưng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
 Khái niệm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Theo TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) –[Quản trị học – NXB Thống kê ]
“Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một
thể thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một
môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng
tới hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức”.
Theo Jame H.Donnelly Jr, Jame L.Gibson và John M.Iranclevich (2001)
[Quản trị học căn bản – NXB Thống kê]
“Cơ cấu tổ chức, tương tự như các bộ phận của một cơ thể sống, tạo ra một
khuôn khổ trong đó sẽ diễn ra các hành động sôi nổi và các quá trình làm việc của
con người”.
Hay: “Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân)
khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những
mục tiêu, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu chung đã được xác định” – [Bài giảng Quản trị học – trường
Đại học Thương Mại].
Như vậy, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và
cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và
có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục
đích chung đã xác định của doanh nghiệp

 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ
phận khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo những cấp khác nhau

nhằm đảm bảo các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của
doanh nghiệp. Cơ câu tổ chức của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Chuyên môn hóa công việc:Chuyên môn hóa công việc chỉ mức độ ở đó các
công việc của tổ chức được chia ra thành những bước công việc hoặc những nhiệm
vụ khác nhau được thực hiện bởi những người lao động khác nhau. Chuyên môn
hóa công việc cho phép tổ chức sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Giảm bớt
chi phí đào tạo và nâng cao năng suất lao động do thực hiện chuyên sâu một hoặc
một số loại công việc.Tuy nhiên, việc chuyên môn hóa quá cao cũng dễ gây nhàm
chán, căng thẳng cho người lao động dẫn đến giảm năng suất lao động.
Phân chia tổ chức thành các bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận: cơ cấu
tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức, bao gồm các bộ phận mang tính độc
lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định. Việc hình thành các bộ phận
của cơ cấu phản ánh qua quá trình chuyên môn hóa và hợp nhóm chức năng quản lý
theo chiều ngang. Các bộ phận có thể được hình theo các tiêu chí khác nhau làm
xuất hiện các mô hình tổ chức bộ phận khác nhau như: Mô hình tổ chức theo chức
năng, mô hình tổ chức ma trận,
Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức:Quyền hạn là quyền tự chủ cho quá
trình quyết định và quyền đòi hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí hay
chức vụ quản lý nhất định trong cơ cấu tổ chức. Có các loại quyền hạn sau: Quyền
hạn trực tuyến; Quyền hạn tham mưu; Quyền hạn chức năng. Từ đó hình thành nên
các mô hình cơ cấu tổ chức theo các mối quan hệ quyền hạn: Mô hình cơ cấu tổ
chức trực tuyến
 Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Vai trò và ảnh hưởng của người quản lý với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là rất
quan trọng, việc áp dụng một mô hình tổ chức nào đó để tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh là tùy thuộc vào nhà quản trị. Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp
ứng đầy đủ mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một
số nguyên tắc:
Đáp ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh doanh: Cơ cấu tổ chức
xác định công việc phải làm và làm như thế nào với một chiến lược hay các chiến

lược nhất định. Như vậy, cơ cấu tổ chức liên quan đến các quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức đáp ứng đáp ứng được chiến lược của công ty khi nó gắn kết
được con người với chức năng nhiệm vụ và kết nối các hoạt động của những con
người vào các bộ phận khác nhau. Mỗi một chức năng trong tổ chức cần phải phát
triển một năng lực gây khác biệt thông qua một hoạt động tạo giá trị theo hướng
tăng hiệu quả, chất lượng, cải tiến, và đáp ứng khách hàng. Như vậy, mỗi chức năng
cần có trong cơ cấu tổ chức phải được thiết kế rõ ràng, qua đó có thể chuyên môn
hóa, phát triển các kỹ năng và đạt năng suất cao hơn. Và khi các chức năng trở nên
chuyên môn hóa cao hơn, mỗi bộ phận lại thường theo đuổi các mục tiêu của riêng
mình do vậy cần rất chú ý tới yêu cầu truyền thông và phối hợp với các chức năng khác
Tính tối ưu. Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối liên hệ
hợp lý với số lượng cấp quản lý ít nhất. Cho nên, cơ cấu tổ chức quản lý mang tính
năng động cao, luôn đi sát và phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;
Tính linh hoạt. Cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng nhanh, linh hoạt với
bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như ngoài môi trường;
Tính tin cậy. Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông
tin được sử dụng và nhờ đó bảo đảm sự phối hợp tốt nhất các hoạt động và nhiệm
vụ của tất cả các bộ phận trong tổ chức;
Tính kinh tế. Cơ cấu phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu
chuẩn xem xét mối quan hệ này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết
quả sẽ thu về.
Một số mô hình cơ cấu tổ chức chủ yếu của doanh nghiệp
 Cơ cấu tổ chức trực tuyến

Cơ cấu tổ chức trực tuyến là mô hình tổ chức mà ở đó nhà quản trị ra quyết
định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ
nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.






Cơ cấu tổ chức trực tuyến được minh họa qua sơ đồ 1.1 sau:
Hình 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Đặc điểm cơ bản của mô hình cơ cấu tổ chức này là: Mối quan hệ giữa các
thành viên trong tổ chức được thực hiện theo trực tuyến. Người thừa hành chỉ nhận
lệnh từ một người phụ trách trực tiếp. Với vai trò là một mắt xích trong dây chuyền
chỉ huy, mỗi nhà quản trị với quyền hạn trực tiếp có quyền ra quyết định cho cấp
dưới trực tiếp và nhận sự báo cáo của họ.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến có ưu điểm là tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ
một thủ trưởng, tập trung, thống nhất; Làm cho tổ chức nhanh nhạy, linh hoạt với sự
thay đổi của môi trường và có chi phí quản lý doanh nghiệp thấp. Mặt khác theo cơ
cấu này, những người chịu sự lãnh đạo rất dễ thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống
nhất trong mệnh lệnh phát ra. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức trực tuyến lại hạn chế việc
sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý và đòi hỏi
người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý
chuyên môn. Nhưng trong thực tế khả năng của con người có hạn nên những quyết
định đưa ra mang tính rủi ro cao. Do đó, cơ cấu này thường được áp dụng cho các
đơn vị có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
 Cơ cấu tổ chức chức năng
Cơ cấu tổ chức theo chức năng là mô hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức
năng được tách riêng do một bộ phận cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là
những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo

nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng được minh họa như sau:





Hình 1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng
Cơ cấu tổ chức chức năng có ưu điểm là: Thực hiện chuyên môn hóa các
chức năng quản lý, thu hút được các chuyên gia có kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ
chuyên môn vào công tác quản lý, tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ giữa các bộ phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hóa ký năng nghề nghiệp,
nâng cao chất lượng và kỹ năng giải quyết vấ đề. Các quyết định đưa ra có độ rủi ro
thấp hơn so với cơ cấu tổ chức trực tuyến. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức chức năng làm
cho cấp dưới phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau của cùng một cơ
quan quản lý cấp trên do dễ làm suy yếu chế độ thủ trưởng, các nhà quản lý trở
thành các chuyên gia trong lĩnh vực hẹp.
 Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu theo chức năng.
Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ
phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và
kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến.




 
 !"#
$!"#%&'(" $!"#%&'(" $!"#%&'("
Hình 1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng

Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải
quyết các vấn đề chuyên môn, do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý. Tuy
nhiên, cơ cấu này sẽ làm cho số cơ quan chức năng trong tổ chức tăng lên do đó làm
cho bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều đầu mối đòi hỏi người lãnh đạo phải luôn
điều hòa phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng không ăn
khớp, cục bộ của các cơ quan chức năng.
 Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Hình 1.4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt
động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi nhánh vẫn có
thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung
quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc.
Ưu điểm: Khác với mô hình chức năng, với mô hình tổ chức này trách nhiệm
lợi nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho họ.

 !"#
$!"#)*+, $!"#)*+, $!"#)*+,
Mô hình này vừa giúp phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận vừa linh hoạt trong việc
đa dạng hóa.
Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trung
lắp ở các bộ phận khác nhau. Thêm nữa mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng
khó kiểm soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
Cơ cấu tổ chức này được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt
động đa sản phẩm.
 Cơ cấu tổ chức theo khu vưc địa lý
Hình 1.5: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Đặc điểm: Mô hình ở khu vực chịu trách nhiệm này chia tổ chức thành các
nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa
lý. Mỗi nhà quản trị sẽ đại điện phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý
cụ thể.

Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị cấp thấp
thấy rõ trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những
đặc điểm của thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan
hệ tốt với các đại diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị
tổng hợp. Công việc cũng có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, phân tán
nguồn lực và khó khăn cho việc kiểm soát hơn.
Cơ cấu tổ chức này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô rộng lớn, hoạt
động tại nhiều khu vực.

 !"#
$!"#)!-!.$!"#)!-/ $!"#)!-01*2-3
 Cơ cấu tổ chức định hướng khách hàng
Hình 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức định hướng khách hàng
Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh, mỗi
nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách
hàng nào đó. Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng
nhóm khách hàng chuyên biệt.
Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng
khác nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt
được kết quả cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổn hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm: Cơ cấu này cũng cần có nhiều nhà quản trị tổng hợp, tạo ra nhiều
sự trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội
bộ về nguồn lực.
 Cơ cấu tổ chức ma trận
Cơ cấu tổ chức ma trận là loại cơ cấu dựa trên những hệ thống quyền lực và
hỗ trợ nhiều chiều. Cơ cấu này tạo ra một Giám đốc dự án là người chịu trách
nhiệm phối hợp các bộ phận và phân chia quyền lực với tất cả các nhà quản trị theo
chức năng. Trong cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực. Tuyến chức năng hoạt
động theo chiều dọc. Tuyến sản phẩm hay dự án hoạt động theo chiều ngang.


 !"#
$4!5,! $4627)89 $4%&:*;/ $4/-<
7=5,!>
7=?@'A627)89>7=?@'A%&:*;/>
7=?@'A/-<>
7=5,!B7=?@'A627)89B7=?@'A%&:*;/B7=?@'A/-<B
Hình 1.7. Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
Cơ cấu tổ chức quản trị theo kiểu ma trận có những ưu nhược điểm nhất định.
Thứ nhất, khi phân tích lợi ích của cơ cấu này, người ta thấy trước hết, cơ cấu
ma trận giúp các nhà quản trị có thể linh hoạt điều động nhân sự giữa các bộ phận.
Đồng thời, nó góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức.
Thứ hai, cơ cấu này có tác dụng phát huy vai trò quyết định, thông tin và giao
tiếp của các nhà quản trị phụ trách sản phẩm. Mặt khác còn có tác dụng gia tăng
thách thức và thu hút sự quan tâm của nhân viên và đem lại những kiến thức chuyên
sâu về các loại dự án – sản phẩm.
Thứ ba, cơ cấu này cũng có những bất lợi nhất định. Đó là quy trình thực hiện
phức tạp nên sẽ làm phát sinh các chi phí không cần thiết. Hơn nữa việc nhận mệnh
lệnh khác nhau từ hai cấp quản lý dễ làm cho nhân viên dưới quyền lâm vào tình
trạng bối rối.

C%&:*;/ C)D/*A/ C"27)89 C/-<
 !"#%&'("  !"#%&'("
$!"#)*+,$!"#)*+, $!"#)*+,$!"#)*+,
E/F--
 Cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Hình 1.8: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Đặc điểm: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp cho phép kết hợp các loại cấu trúc
để khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong tổ chức, tận dụng các ưu điểm và khắc
phục những hạn chế của các cấu trúc được kết hợp.

Ưu điểm: Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức và rèn luyện cho
các nhà quản trị kỹ năng tổng hợp.
Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức trở nên phức tạp hơn, quyền lực và trách nhiệm
của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra sự xung đột và khó kiểm soát.
Cơ cấu hỗn hợp được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức kinh doanh lớn ở
Việt Nam đặc biệt là các Tổng Công ty 90 và 91. Tại các Tổng Công ty này, phân
chia theo chức năng vẫn chiếm chủ đạo nhưng do quy mô, chủng loại sản phẩm và
thị trường được mở rộng, các phân chia thep sản phẩm, thị trường được sử dụng hỗ
hợp trong cơ cấu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường chung
Môi trường kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ
nhân quả trên trị trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu
thay đổi nhanh chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương
thích của cơ cấu tổ chức với mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc

doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho
nó tính linh hoạt để thích nghi với hoàn cảnh.
Môi trường pháp luật: Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi
trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo cho sự bình
đẳng trước pháp luật cho mọi loại hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển,
ổn định cơ cấu tổ chức. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thiếu hoàn thiện, thường
xuyên thay đổi buộc doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh cơ cấu tổ chức để phù hợp
với pháp quy.
Môi trường chính trị- xã hội: chính trị xã hội ổn định, khuyến khích hợp tác
phát triển, chính sáchkinh tế, đầu tư thông thoáng …tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, hình thành cơ
cấu tổ chức phù hợp để thúc đẩy sự phát triển.Và ngược lại khi môi trường chính trị
xã hội bất ổn, chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động của doanh nghiệp bị giới hạn, quy

mô bị co cụm lại.
Môi trường văn hóa: văn hóa, lối sống, phong tục tập quán…sẽ tác động hình
thành nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, quốc gia và hình thành văn hóa từng
doanh nghiệp. Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc
họ phải thích ứng, bao gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với các đặc
trưng riêng của các nhóm khách hàng tương ứng.Và văn hóa doanh nghiệp tác động
đến cách doanh nghiệp hoạt động, đến quan hệ, cách ứng xử với đối tượng bên
ngoài, ảnh hưởng tới môi trường nội bộ. Từ đó tác động tới cơ cấu tổ chức và phân
quyền của doanh nghiệp
b. Môi trường đặc thù
Khách hàng: là người quyết định đầu ra, nuôi sống doanh nghiệp. Các yếu tố
thuộc về khách hàng như sức mua, nhu cầu, thị hiếu hay sự tín nhiệm của khách
hàng là cơ sở thông tin để ra quyết định trong hoạch định chiến lược, mục tiêu và tổ
chức phục vụ…từ đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức thích
hợp. Ví dụ như với khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng thì nên chọn cơ cấu
theo sản phẩm, nếu ổn định thì có thể chọn mô hình chức năng…
Do vậy, cơ cấu tổ chức của cũng phải được thiết kế sao có thể hỗ trợ hữu hiệu
cho việc đáp ứng ngày càng cao như cầu của khách hàng.
Người cung ứng: là nguồn cung cấp tài chính, lao động, hàng hóa, nguyên vật
liệu, thông tin…cho doanh nghiệp. Các yếu tố như số lượng nhà cung ứng, chất

lượng, giá cả của họ sẽ quyết định tính thường xuyên, đều đặn của quá trình kinh
doanh, chất lượng, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, đó là cơ sở
để ra các quyết định quản trị bao gồm cả về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp thỏa mãn cùng một loại nhu cầu
của khách hàng, đó có thể là đối thủ trực tiếp hay gián tiếp, thực tế hay tiềm năng.
Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung
mọi cô gắng đểđáp ứng một cách ngày càng đầy đủ và chính xác đòi hỏi của khách
hàng.Điều này dẫn đến các doanh nghiệp phải hình thành cho mình một cơ cấu tổ
chức hợp lý và tiến hành phân quyền một cách khoa học cho phép khai thác lợi thế

cạnh tranh hiện tại trong khi lại cho phép nó phát triển các lợi thế mới.
Chính sách quản lý của Nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp: Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời kỳ, Nhà nước sẽ có những chính sách
tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ,
bền vững lại vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa. Các chính quản lý của
Nhà nước có thể tác động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tích cực, tạo ra động
lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay nhu
cầu mở rộng quy mô hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.Và
ngược lại.
Như vậy, các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh
việc chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị chung, thì còn phải quan tâm đến các
chính sách quản lý riêng của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình
đang, sẽ tham gia hoạt động.

 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
2.

Hình 1.9: Tác động của chiến lược tới tổ chức.
Một trong những nguyên tắc quan trọng của tổ chức là cơ cấu tổ chức và phân
quyền phải phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của chiến lược. Những thay đổi trong
chiến lược thường đòi hỏi có những thay đổi trong tổ chức bởi vì cơ cấu tổ chức
được hình thành để đảm bảo cho quá trình hoàn thành mục tiêu và thể hiện cách
thức phân bố nguồn lực.
Không có một mô hình tổ chức tốt nhất cho mọi chiến lược hay mọi loại
hình doanh nghiệp, bởi vì có nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến tổ
chức. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể thay đổi cơ cấu tổ chức để có thể đáp
ứng đầy đủ yêu cầu của tất cả các yếu tố, vì làm như vậy sẽ gây xáo trộn không có
lợi cho doanh nghiệp. Nhưng chiến lược thay đổi thì cơ cấu tổ chức hiện tại có thể
trở nên không còn phù hợp nữa và như thế việc thay đổi cơ cấu tổ chức là tất yếu.

Quy mô của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp
thì hoạt động của doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản trị cần phải
đưa ra một mô hình cơ cấu tổ chức hợp lý sao cho đảm bảo quản trị được toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời, phải làm sao để bộ máy quản trị không
cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
tổ chức bộ máy quản trị phải gọn nhẹ để phù hợp với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Công nghệ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tập hợp các phương tiện cần thiết cho sự biến đổi các
yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra theo ý muốn. Công nghệ sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau ( sản xuất, thương
mại, dịch vụ ) thì khác nhau. Mức độ tự động hóa, sản xuất theo dây truyền đòi hỏi
việc tổ chức lao động, sắp xếp công việc, lựa chọn công nhân viên sao cho phù hợp.

Thành tích doanh
nghiệp bị giảm sút
Các vấn đề mới về
quản trị xuất hiện
Chiến lược mới
được hình thành
Một cơ cấu tổ chức
mới được thành lập
Thành tích doanh
nghiệp được cải
Tất cả những điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình của tổ chức doanh
nghiệp.
Con người và trang thiết bị quản trị: Con người là yếu tố tác động trực tiếp và
mạnh mẽ nhất đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Trong mỗi con
người khác nhau về năng lực và động cơ thúc đẩy, khác nhau về kinh nghiệm, học
vấn và sự ràng buộc về nghề nghiệp. Do đó cần có sự hài hòa giữa con người và cơ

cấu tổ chức. Khi phân chia thành những nhóm hoạt động và xác định những quan hệ
quyền hạn của một cơ cấu tổ chức phải tính đến những hạn chế và những thói quen
của con người.
Trình độ trang thiết bị máy móc cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ
máy quản trị bởi một doanh nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên thành thạo, biết sử
dụng thuần thục hệ thống máy vi tính cá nhân làm giảm rất lớn thời gian thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể và tăng sức hoạt động sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất
nhiều và do đó cơ cấu tổ chức sẽ đơn giản hơn nếu hệ thống thu thập và xử lý thông
tin của doanh nghiệp được tin học hóa, lúc đó quản trị viên có thể thu thập thông tin
một cách nhanh chóng.


×