Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Sela

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.6 KB, 132 trang )

Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Lời mở đầu
Khi nền kinh tế của một đất nước được đánh giá là phát triển không
ngừng thì ở đó luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh
tế xã hội . Mà mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Muốn
vậy mọi chủ thể kinh tế phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của con
người. Bởi vì sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cũng chính là phục vụ
và nâng cao đời sống của con người. Nhưng để hàng hoá và dịch vụ đến
tay được người tiêu dùng thì phải trải qua quá trình sản xuất_trao đổi_phân
phối_tiêu dùng.Và lưu chuyển hàng hoá là một khâu quan trọng không thể
thiếu để thực hiện quá trình đó.Vì vậy hoạt động thương mại đã ra đời và
ngày càng phát triển phong phú và đa dạng.
Có thể khẳng định rằng hoạt động thương mại là một hoạt động trung
gian song lại rất quan trọng .Nó gắn liền và là cầu nối giữa người sản xuất
với người tiêu dùng, ngược lại nó phản ánh nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất
thông qua các hoạt động mua bán, bảo quản và dự trữ hàng hoá mà tác
động tới người sản xuất, sản xuất đúng nhu cầu không những phục vụ tiêu
dùng mà còn mang tính chất định hướng cho người tiêu dùng.
Nh trên đã nói, cái đích cuối cùng của một doanh nghiệp là phải thu
được lợi nhuận nh mong muốn. Trong điều kiện hiện nay khi không ít
những doanh nghiệp vừa và nhỏ mọc lên tự do sản xuất, tự do kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình thì đạt được mục
đích đó là vô cùng khó khăn. Nhưng điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc
tiến việc tiêu thụ hàng hoá của mình để đạt hiệu quả tốt nhất. Muốn vậy bất
kì một doanh nghiệp nào dù to hay nhỏ thì cũng phải nhận thức được vai
trò và tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
cũng như xác định kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời cho các nhà quản lý có thể đưa ra những chiến lược kinh
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 1
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt


nghiệp
doanh cụ thể, phù hợp từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh của DN.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác lưu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kết hợp với việc tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty TNHH SELA, trên cơ sở những kiến thức đã học và tích luỹ trong
nhà trường cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường và các anh,
các chị phòng Tài chính - kế toán của công ty, em đã chọn và đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Sela ” làm khoá luận tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận của em được
chia làm 3 phần nh sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường.
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Sela
Chương III: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ “Kế toán lưu chuyển
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá” tại công ty TNHH Sela
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng và kiến thức còn hạn
chế, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 2
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp

Nguyễn Thị Thuý Ngân
Chương I
Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị
trường
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh
tế thị trường.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp thương
mại cũng mang những đặc điểm của thương mại thị trường.
Các doanh nghiệp thương mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị
trường (là hình thức biểu hiện của giá trị thị trường). Quy luật cung- cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là những yếu tố quyết định tới giá cả
thị trường.
Trên thị trường, người bán hàng muốn bán với giá cả cao còn người
người mua lại muốn mua với giá thấp. Do đó phải thông qua giá cả thị
trường để điều hoà lợi ích giữa người mua và người bán. Giá này có xu
hướng tiến tới giá bình quân(giá mà tại đó mức cung bằng mức cầu).
Thương mại tự do có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Các doanh
nghiệp được tự do kinh doanh các mặt hàng (trị các mặt hàng nhà nước
cấm); các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, người mua có quyền lựa chọn người bán còn người bán bán gì, bán
như thế nào phụ thuộc vào khả năng của mình. Khi chuyển sang cơ chế thị
trường, nhà nước chủ trương hình thành nền kinh tế đa thành phần, Nhà
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 3
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
nước khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ
theo pháp luật.

Lợi nhuận là mục đích chủ yếu tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp và cũng do sự cạnh tranh này mà thị trường ngày càng phát triển.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghÖp kinh doanh thương mại
và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo
ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và
người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra
của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiÖp thương mại
thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh
nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các
phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp
thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực
chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua
hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu
hàng hoá của người tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật
chất mà doanh nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển
hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong
đó bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra, ho¨c gia công, chế biến bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 4
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
thực hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có

thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp công ty môi giới Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ
yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các
hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành
hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá, vai trò và nhiệm vụ
lưu chuyển hàng hoá:
1.2.1 Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển
hàng hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm
hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm
thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương
mại được vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua
hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận
nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 5
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
vốn bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tƯ và hình thành kết quả sản xuất
kinh doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho

người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các
doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công,
chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động
kinh doanh dịch vụ khác.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tư
trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá
và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong
hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng
đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng nh thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để
quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt
số lương, chất lượng, giá trị.
Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình
nhập xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế
hoạch mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá
tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp
giải quyết, tránh tình trạng ø đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường
hiện nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu
cầu của người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 6
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa
chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi
mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo

quản tốt tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của
doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong
kho, và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được
hàng hoá có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị
hàng hoá tồn kho.
1.2.3. Vai trò của kế toán lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu
dùng, là tiền đề của sản xuất và không thể thiếu được trong quá trình tái
sản xuất xã hội, với vị trí đó, lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan
trọng :
+Đối với doanh nghiệp: lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối
với doanh nghiệp, bởi vì tất cả các chỉ tiêu kinh tế như doanh số bán ra,
doanh số mua vào, mức doanh lợi, tốc độ quay vòng vốn, lãi gộp, lãi
ròng đều phụ thuộc vào quá trình lưu chuyển hàng hoá kể từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc.
+Đối với người tiêu dùng: Lưu chuyển hàng hoá có tác dụng từng bước
cảI thiện đời sống dân cư, ổn định giá cả, điều hoà lưu thông tiền tệ.
+Đối với người sản xuất: lưu chuyển hàng hoá là một quá trình tái sản
xuất, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Do đó, nếu thực
hiện tốt quá trình lưu thông hàng hóa sẽ giúp góp phần rút ngắn và thúc
đẩy quá trình sản xuất.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 7
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
1.2.4. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và
phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu
cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật

nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế
toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách
chính xác, kịp thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả
về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản
ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
-Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý
kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
-Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình
hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối
chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy
hàng.
-Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bo¶ đúng
chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
-Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
-Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá,
các khoản giảm trị doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung
cấp và với khách hàng.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 8
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
-Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng:
1.3.1. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:

Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá
mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo
quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua
trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn
thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận
chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận
chuyển thì do doanh nghiệp chịu.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa
điểm quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng.
Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc
bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
 Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
 Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
 Bảng kê mua hàng hoá
 Phiếu nhập kho
 Biên bản kiểm nhận hàng hoá
 Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 9
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
1.3.2. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh
thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên
tắc giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá
mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định:
Giá thực tế
của hàng

hoá mua
vào
=
Giá mua
của hàng
hoá
+
Thuế nhập
khẩu, thuế
TT§B phải nộp
(nếu có)
-
Giảm
giá
hàng
mua
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong
quá trình mua
hàng
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hoá đơn.
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì giá mua của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực
tiếp và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng thì giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải
gia công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh

trong quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua.
Khoản này sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm:
giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khÂu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu
mua hàng hoá như chi phí vận chuyển, b«c dỡ, hao hụt trong định mức
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 10
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
1.3.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng
hoá lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác
quản lý hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn
hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở
từng kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu
để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp
ghi chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 1.1):
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn
về mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho
ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của
từng loại hàng hoá trên thẻ kho.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định
kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho
gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng

hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng
hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn
trên thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
-Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 11
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
-Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật
lẫn giá trị.
-Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
∗ Nhược điểm:
-Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
-Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (sơ đồ 1.2):
ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập,
xuất giống nh ở phương pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi
vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này
kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số
lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của
từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.
∗ Ưu điểm:
-Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
-Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý
∗ Nhược điểm:
-Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo cáo kế toán
chậm.

Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 12
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song
song.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư (sơ đồ 1.3):
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tư giá hạch toán để
hạch toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất,
tồn về số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ
kho thủ kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối
tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 13
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu nhập
kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
kho vật tư

Kế
toán
tổng
hợp
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu
giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng
từ nhập, xuất.
ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3
đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét
việc phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các
chứng từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế
toán phải đối chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá
hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận
chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi
danh điểm hàng hoá được ghi trên một dòng riêng. Cuối thµng, kế toán
phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho
từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối
chiếu với sổ số dư của thẻ kho.
∗ Ưu điểm:

-Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
-Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
∗ Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra.
- Công tác này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ
chuyển môn cao.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 14
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
1.3.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
1.3.4.1 2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê
khai thường xuyên
 Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh
nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng
hoá tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng
hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của
doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi.

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua
hàng kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112,
133, 331
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ 1.4 )
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 15
Thuế GTGT
TK 111,112, 331
Trả lại hàng, chiết khấu
thương mại
Thuế GTGT hàng mua
Giảm giá hàng mua
Nhập
hàng
HH mua đi đường
Mua hàng hoá nhập kho gửi bán
TK 111, 112, 141, 331 TK 156, 157, 632
TK 151
TK 133
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.4: Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng
không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng
tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
1.3.4.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê

định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng
trong kỳ:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá xuất
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tăng
thêm trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá còn
lại cuối kỳ
 Tài khoản sử dụng:
 TK 611 “Mua hàng”
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản
khác như: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133
∗ Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 16
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
thương mại sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo
phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ 1.5 :
Sơ đồ 1.5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các
doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo
phương pháp khÂu trị.
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng
không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng
tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.
1.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng:
1.4.1. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và thủ
tục chứng từ:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 17
TK 111,112,331
Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
Các khoản giảm giá, trả lại
hàng mua, chiết khấu
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Hàng hoá mua trong kỳ
Thuế GTGT
Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ

TK 156,157, 632
TK 632TK 111,112, 141, 331
TK 6112
TK 133
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi
được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán
hàng sau:
1.4.1.1 Phương thức bán buôn
Phương thức bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản
xuất, các đơn vị thương mại để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia
công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán
hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào
trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có
nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 kiểu:
(1)Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó
hàng hoá được xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho
được thể hiện dưới hai hình thức:
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức
này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận
hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng
từ và coi nh hàng hoá được tiêu thụ.
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp
đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy
định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi
bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá thì coi nh hàng hoá đã được
tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua

chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
(2)Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua vÌ
không nhập kho mà DN chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 18
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh
sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình
thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng
hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng
và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cô người đến nhận hàng trực tiếp tại
nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi nh
đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên
mua, và hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh
nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường
hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo
điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do
bên cung cấp hoặc bên mua trả.
1.4.1.2 Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng n«Þ bộ không mang tính
chất hinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc
hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức sau:
(1)Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu

tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
riêng lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 19
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao
hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
(2)Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền
trực tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền
bán hàng cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
(3)Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên
bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
(4)Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh
toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được
theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do
trả chậm.
(5)Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các
doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng
cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách
hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
khách hàng.
1.4.1.3 Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá
Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng
và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là
tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.

Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 20
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
1.4.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá
được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các
điều kiện sau:
Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay
một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng
xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên,
xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất
trong khâu bán
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh
thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại
diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký
nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo
cáo bán hàng của nhân viên.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 21

Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
1.4.3. Phương pháp xác định giá vốn:
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần
phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc
xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải
tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương
pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau đây:
∗ Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp
này thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và
theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào
thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó.
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
∗ Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá
xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với
đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
∗ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính
được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình
quân cả kỳ kinh doanh:
Giá bình
quân gia
quyền
=
Giá thực tế của hàng tồn
đầu kỳ

+ Giá thực tế của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 22
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
∗ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp
này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập
trước đó với nghiệp vụ xuất. Nh vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá
bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá
xuất kho cho lần nhập sau đó.
∗ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương
pháp được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ
trước. Do đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn
hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước.
∗ Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán
để tính giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá
trị mua thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong
tháng để xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán
theo công thức sau:
Hệ số
giá hàng
hoá
=
Trị giá thực tế của hàng
hoá tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng hoá tồn kho đầu kỳ

+ Trị giá hạch toán của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng
hoá xuất kho trong kỳ
= Trị giá hạch toán của hàng
hoá xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
hàng hoá
∗ Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên
giả định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn
kho trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước.
∗ Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính
trên cơ sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 23
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
hàng bán sẽ được tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác
định kết quả kỳ kinh doanh.
1.4.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng:
1.4.4.1. Tài khoản sử dụng:
 TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”: Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sp do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSC§ theo phương thức cho thuê hoạt động
TK 511 có các TK cấp 2 nh sau:

-TK 5111 “DT bán hàng hoá” -TK 5112 “DT bán thành phẩm”
-TK 5113 “DT cung cấp dịch vụ” -TK 5114 “DT trợ cấp, trợ giá”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ.
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 24
Viện Đại Học Mở Hà Nội Khoá luận tốt
nghiệp
Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên
quan như: TK 111, 112, 131, 3331, 611
1.4.4.2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
 Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng:
Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo
phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng được khái quát
bằng sơ đồ 1.6:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá phương thức trực tiếp và chuyển hàng
 Kế toán bán hàng trả góp (sơ đồ 1.7):
Sv: Nguyễn Thị Thuý Ngân -K17 KT1 Page 25
Doanh
thu bán
hàng
bình
thường

Số tiền thu về
bán hàng trả
góp lần đầu và
tổng số tiền
hàng còn phải
thu ở người
mua
Thuế GTGT
Lãi trả chậm
Kết chuyển
doanh thu thuần
Kết chuyển
trị giá của
hàng bán
Trị giá
vốn hàng
bán
TK 156
TK 911
TK 111, 112, 131,…
TK 632
TK 511
TK 3387
TK 3331
TK 111,112,
131
Thuế GTGT đầu vào phải
nộp
TK 521,
532, 531

Doanh thu
bán hàng
Kết chuyển giá
vốn của hàng
tiêu thụ
Trị giá vốn
hàng hoá gửi
bán đã tiêu thụ
Trị giá vốn
hàng hoá
gửi bán
TK 157
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá đã tiêu thụ
TK 156
TK 632
TK 911
TK 33311
TK 511
TK 333
Thuế tiêu
thụ đặc
biệt thuế
nhập khẩu
KC doanh
thu hàng
bán bị trả
lại, giảm
giá, chiết
khấu

×