Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

luận văn kế toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Melio Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.13 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
MỤC LỤC
LỜI
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
CH NG IƯƠ 3
LÝ LU N CHUNG V CÔNG T C K TO N TI N L NG VẬ Ề Á Ế Á Ề ƯƠ À 3
C C KHO N TR CH THEO L NG TRONG DOANH NGHI PÁ Ả Í ƯƠ Ệ 3
1.1. S c n thi t khách quan ph i t ch c k toán ti nự ầ ế ả ổ ứ ế ề
l ng v các kho n trích theo l ng trong doanhươ à ả ươ
nghi p.ệ 3
1.1.3. Nhi m v c a k toán ti n l ng v các kho n trích theo l ng.ệ ụ ủ ế ề ươ à ả ươ 4
1.2. Các hình th c ti n l ng, qu l ng trong doanh nghi pứ ề ươ ỹ ươ ệ 5
1.2.2 Qu ti n l ng trong doanh nghi p.ỹ ề ươ ệ 10
1.3. Các kho n trích BHXH, BHYT, BHTN, KPC .ả Đ 10
CH NG IIƯƠ 17
TH C TR NG CÔNG T C K TO N TI N L NG V C CỰ Ạ Á Ế Á Ề ƯƠ À Á 17
KHO N TR CH THEO L NG T I CÔNG TY CP MELIO VI TẢ Í ƯƠ Ạ Ệ
NAM 17
2.1. c i m chung v Công ty CP Melio Vi t Nam.Đặ để ề ệ 17
2.1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công ty CP Melio Vi t Namà à ể ủ ệ
17
2.1.2. Ch c n ng, nhi m v v c i m ho t ng s n xu t kinh doanh ứ ă ệ ụ àđặ để ạ độ ả ấ
c a công ty Cp Melio Vi t Nam.ủ ệ 17
2.1.3. T ch c b máy qu n lý v s n xu t c a công ty CP Melio Vi t Namổ ứ ộ ả à ả ấ ủ ệ
18
2.1.4. T ch c công tác k toán trong công ty CP Melio Vi t Namổ ứ ế ệ 19
2.2 Th c tr ng công tác k toán lao ng ti n l ng v các kho n trích theo ự ạ ế độ ề ươ à ả
l ng Công ty CP Mêlio Vi t Namươ ở ệ 23
2.2.1. Công tác t ch c v qu n lý lao ng Công ty CP Melio Vi t Namổ ứ à ả độ ở ệ
23
2.2.2. N i dung qu l ng v th c t công tác qu n lý qu l ng c a Công ộ ỹ ươ à ự ế ả ỹ ươ ủ


ty CP Melio Vi t Nam.ệ 24
2.2.3 Hình th c tính tr l ng t i công ty.ứ ả ươ ạ 24
1. Trình t , ph ng pháp tính l ng v các kho n trích theo l ngự ươ ươ à ả ươ 24
2.2.4. Th c tr ng t ch c k toán ti n l ng v các kho n trích theo l ng ự ạ ổ ứ ế ề ươ à ả ươ
Công tyở 26
CH NG IIIƯƠ 39
M T S NH N XÉT V XU T NH M HO N THI NỘ Ố Ậ ÀĐỀ Ấ Ằ À Ệ 39
CÔNG T C K TO N TI N L NG V C C KHO N TR CHÁ Ế Á Ề ƯƠ À Á Ả Í 39
THEO L NG CÔNG TY CP MELIO VI T NAMƯƠ Ở Ệ 39
3.1. Nh n xét v công tác qu n lý, t ch c lao ng v công tác k toán ti n ậ ề ả ổ ứ độ à ế ề
l ng v các kho n trích theo l ng c a công ty CP Melio Vi t Namươ à ả ươ ủ ệ 39
a. u i mƯ để 39
b. Nh c i mượ để 40
3.2. M t s ý ki n xu t nh m ho n thi n công tác k toán ti n l ng v ộ ố ế đề ấ ằ à ệ ế ề ươ à
các kho n trích theo l ng t i công ty CP Melio Vi t Namả ươ ạ ệ 40
1. V công tác qu n lý lao ngề ả độ 41
2. V công tác k toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngề ế ề ươ à ả ươ 41
K T LU NẾ Ậ 44
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp
khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất
lao động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền lương chính
xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức
sống ổn định, tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao động, điều đó
cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác
dụng trực tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình
thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở
đó mà thoả mãn lợi ích cuả người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Luôn luôn đi liền với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm :
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của
toàn xã hội dành cho mọi người lao động. Các quỹ này được hình thành trên cơ
sở từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động. Và nó
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác, quản lý lao động, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương một cách khoa học sẽ tiết kiệm được chi phí nhân
công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Melio Việt Nam, với kiến thức thu nhận
được tại trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Hòa và
Phòng Kế toán Công ty, em đã lựa chọn và viết chuyên đề thực tập cuối khóa với
đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Melio
Việt Nam".
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Nội dung của chuyên đề được chia thành 3 chương :
Chương I : “Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp”.
Chương II : “Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CP Melio Việt Nam”.
Chương III : “Nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện về công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty CP Melio Việt Nam”.
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2

2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc tạo
ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là hoạt
động chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng lao
động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Như vậy lao
động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con người hao phí trong quá trình
sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền
lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng sản phẩm mà
họ làm ra. Thực chất tièn lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
của người làm công.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động
cũng như các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu
và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường khác.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn đảm
bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh
nghiệp khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản chi phí
kinh doanh.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ cấp
xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Như vậy, tiền lương cùng với các
khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá thành
sản phẩm.

Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch toán
chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định giá thành
sản phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các khoản
nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
1.1.1. Khái niệm lao động tiền lương và cac khoản trích theo lương
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền
lương. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lương đều là phần thù lao lao
động mà người lao động được huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.
1.1.2. Yêu cầu quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của đảng đã đề ra đường lối
đổi mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tất yếu thị
trường sức lao động phải được hình thành và hoạt động theo quy luật cung cầu
về sức lao động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao động. Như
vậy quan niệm về tiền lương trong thời kỳ này là số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động để hoàn thành công việc. Với quan
niệm này thì bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động được hình
thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người cú sức
lao động và người sử dụng lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động. Tình
hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.

Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền
lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn
và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép
ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN đúng chế độ, đúng phương pháp
hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ
luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ lương.
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao
động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho mỗi công nhân viên.
Có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời
gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền lương thường được chia làm tiền
lương chính và tiền lương phụ.
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích

chi phí tiền lương một cách khoa học.
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau:
1.2.1. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ
làm việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
giam làm việc của doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược
điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp
dụng cho nhân viên hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong những ngày
học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc
của người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của
từng người nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng
suất lao động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm). Ưu
điểm của tiền lương theo giờ là tận dụng được thời gian lao động nhưng lại có nhược
điểm là không gắn tiền lương với kết quả và theo dõi khá phức tạp.
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì
tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân

phối theo lao động.
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo
kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi
đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thự lao lao động với
kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để
nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm
mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định mức kinh tế,
kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm,
từng loại công việc hợp lý nhất.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao
động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy
cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng)
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người
lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.

Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được
sử dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp.
Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến khích được
người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm
là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục
bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ phận
trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lương
gián tiếp
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân
công vận chuyển vật tư… Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích
người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng cao năng
suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung, tuy nó không đánh giá được chính
xác kết quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế
độ khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt

ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có
chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp
quy định, như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư,
không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng
cách trừ vào lương mà họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng
luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệp.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại công
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
việc hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao
động có thể tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết trước
số tiền lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức thời gian
được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thời gian
hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng
bộ phận công việc, thường là những việc đúng thời hạn.
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp
công việc của mình. Từ đó, bố trí thời gian hoàn thành công việc được giao. Tuy
nhiên nó có nhược điểm để gây ra hiện tượng làm ẩu, chất lượng kém. Do đó,
khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ và
nghiêm túc.

Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt được
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy được tác dụng của
nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải
sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo sản phẩm mới bảo
đảm bảo chính xác, công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng: Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp khác
nhau, điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao
động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định
mức kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả
lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ thống
quản lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con
người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động
tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con người,
điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.2.2 Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch toán
tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền
lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi

học, lễ tết…
Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế
toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất
thường hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền
lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng
công việc hoàn thành.
1.3. Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Là một khoản tiền trích lập nguời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động nhu ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ huu .
Quỹ BHXH đuợc trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài
chính Nhà nuớc quy định trên tổng số tiền luơng thực tế phải trả cho công nhân
viên đuợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức
độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc
gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Nhu chế độ hiện nay trích BHXH là
28.5%, trong đó 17% đuợc trích vào chi phí SXKD, còn 7% trừ vào thu nhập
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
của nguời lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc,
viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào
các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ
trích BHXH theo quy định từ ngày 01/01/2010 là 4.5%. Trong đó 3% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh và 1.5% tính vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào

chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Từ ngày 01.01.2011 chính sách BHTN cho người lao động chính thức
được triển khai. Đây là chính sách mới có tác động trực tiếp đến NLĐ, người sử
dụng LĐ và vấn đề an sinh xã hội, nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị thất nghiệp.
Quỹ BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, tiền công tháng của người
lao động (NLĐ). Trong đó, NLĐ đúng 1%, người sử dụng LĐ đúng 1% . Ngoài
ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều kiện để được hưởng BHTN là phải đúng BHTN đủ 12 tháng trở lên
trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ
ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đúng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ thất
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có từ đủ 12 tháng
- dưới 36 tháng đúng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng - dưới 72 tháng
đúng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng - dưới 144 tháng đúng BHTN; 12
tháng nếu có từ đủ 144 tháng đúng BHTN trở lên.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công
nhân viên hợp thành chi phí cho công nhõn viên.
1.4 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp
Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch
sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho lãnh đạo
quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng

nguyên tắc đúng chế độ.
1.4.1. Tổ chức kế toán triền lương
Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác
số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm
công. Bảng chấm công dựng để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày
vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do
người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chếm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có
liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lương.
Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế… là
căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.
Các chứng từ khác như phiếu giao nhận công việc, phiếu báo ca, phiếu
làm thêm giờ… các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
kỹ thuật chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ
tính lương.
1.4.2. Tổ chức kế toán các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, hay KPCĐ và các khoản
thu nhập khác của người lao động thì sử dụng các loại tài khoản sau:
II.6.2.1. TK 334 – phải trả người lao động.
Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
trong doanh nghiệp.
II.6.2.2. TK 335 – Chi phí phải trả.
Tài khoản này dựng để phản ảnh các khoản chi phí trích trước về tiền
lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác.

II.6.2.3. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dựng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản khấu trừ vào
lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2 : KPCĐ
TK 338.3 : BHXH
TK 338.4 : BHYT
TK 338.9 : BHTN
1.4.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các
đối tượng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả người lao động.
2. Tính tiền thưởng phải trả CNV
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334
* Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng thì hạch toán:
Nợ TK 334 - PhảI trả CNV
Có TK 111. TK 112…

3. Hàng tháng Công ty trích BHXH, BHY, BHTN, KPCĐ (22%)
Nợ TK 622 – CPNCTT
Nợ TK 627 – CPSXC
Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 241 – XDCBDD
Có TK338 – Phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 3383, TK 3384, TK 3389)
4. Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động (8.5%)
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp.
( chi tiết TK 3383, TK 3384, TK 3389)
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
5. Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . . ghi:
Nợ TK 33
- Phải trả người lao động
Có TK
1 - Tạm ứng
Có TK 33
- Phải trả, phải nộp khá
Có TK
1 - Phải thu khác.
6. Khi thanh toán tiền công, tiền thưởng cho công nhân viên bằng sản
phẩm, hàng hóa.
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 632 – GVHB
Có TK 153,156…
7. Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 33
- Phải trả, phải nộp khác (3383
Có TK
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
3 - Phải trả người lao động.
8. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33
- Phải trả người lao độn
Có TK
3 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
9. Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111 – nếu bằng TM
Có TK 112 – nếu bằng TGNH
Có TK 338
10. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV
* Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 335 – chi phí phải trả.
* Tiền lương thực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335

Có TK 334
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP MELIO VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung về Công ty CP Melio Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Melio Việt Nam
Công ty CP Melio Việt Nam được thành lập theo quyết định số 5260/QD-
TLDN ngày 14 /06/1999 của UBND thành phố Hà Nội. Và hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0104172878 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 21/09/2009.
Trụ sở chính của công ty Mỹ đình Từ liêm Hà Nội.
Trải qua 3 năm hình thành và phát triển với nhiều biến động lớn, hiện nay
công ty đang sản xuất và kinh doanh chăn ga gối đệm.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP
Melio Việt Nam đã liên tục phát triển và gặp hỏi được những thành tích đáng kể.
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ.
Vì vậy mà lợi nhuận tăng lên, thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng
đáng kể đồng thời công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách
nhà nước. Thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh
trong những năm gần đây như sau:
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
8.957.600.000 9.960.665.000 19.605.244.000
2 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 8.078.067.500 8.972.850.000 18.352.000.000
3 Lợi nhuận trước thuế 879.531.500 987.815.000 1.253.244.000
4 Các khoản nộp ngân sách
246.269.100 276.588.200 350.908.320

5 Thu nhập bình quân của người
lao động 1 tháng
650.000 700.000 850.000
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Cp Melio Việt Nam.
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Công ty CP Melio Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng Chăn
Ga gôí đệm. .
Với công nghệ máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại, nguyên vật liệu hợp
quy cách số lượng và chất lượng, hình thức tổ chức sản xuất khoa học, đặc biệt
là gần 100 công nhân viên sản xuất có trình độ và tay nghề cao đã giúp cho công
ty cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt. Hơn thế nữa mỗi sản phẩm tạo
ra đều phong phú, đa dạng về hình dáng, kiểu cách, chất lượng phù hợp với nhu
cầu và khả năng của người tiêu dùng Việt Nam.
Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều được bộ phận kỹ thuật kiểm tra, kiểm
ngiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định. Bởi vậy, người tiêu dùng luôn vững
tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty. Uy tín của công ty trên thị trường ngày
càng cao và được người tiêu dùng ưa chuộng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty CP Melio Việt Nam
Tại công ty Cp Melio Việt Nam, mối quan hệ giữa các phòng ban,các bộ
phận sản xuất kinh doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung,
hoạch toán kinh tế độc lập, quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể
của người lao động. Nhằm thực hiện việc quản lý có hiệu quả, công ty đã chọn
mô hình quản lý trực tuyến đang được sử dụng phổ biến và những ưu điểm và
điều kiện áp dụng phù hợp với thực tế quản lý ở nước ta hiện nay.
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Không giống như một số ngành nghề kinh doanh khác, mặt hàng sản xuất
kinh doanh của công ty là chăn ga gối đệm, cho nên công ty đã nhập khẩu
nguyên vật liệu, cho vào đệm chế biến ép thành các tấm đệm sau đó đưa đến
xưởng lồng đệm thành sản phẩm hoàn thiện.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty CP Melio Việt Nam
Bộ máy kế toán
Với tư cách là một hệ thống thông tin, kiểm tra và hạch toán, bộ máy kế
toán là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản lý. Xuất phát từ đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty CP Melio Việt Nam tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung như sau:
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
19
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Bảo vệ
Phân xưởng
sản xuất 1
Phân xưởng
sản xuất 2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán gồm có 6 thành viên, đó là kế toán trưởng, kế toán tổng

hợp, thủ quỹ kiêm thủ kho, kế toán vật tư kiêm tài sản cố định, kế toán lao động
tiền lương, kế toán giá thành thành phẩm kiêm bán hàng. Mỗi thành viên đều có
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng theo quy định của pháp luật. Và mối
quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế toán là mối quan hệ ngang nhau có
tính chất tác nghiệp và liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ kế
toán.
Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ dựng để ghi sổ
Niên độ kế toán của công ty được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ dựng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán nhà
nước, đó là sử dụng tiền Việt Nam (VND)
Phương pháp kế toán công ty áp dụng
Để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh, công ty đa sử dụng phương
pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng.
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh kịp thời và chính xác một cách thường xuyên,
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
20
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
tài sản cố định
Thủ quỹ, thủ
kho
Kế toán giá
thành, bán hàng
Kế toán lao
động tiền lương
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, và nộp thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CP Melio Việt Nam
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô trung bình, để phù
hợp với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên, đồng thời căn cứ vào
chế độ kế toán của nhà nước, công ty đã áp dung hình thức kế toán Nhật ký
chung đối với bộ phận kế toán của Công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ
nhật ký chung theo nguyên tắc ghi sổ.
(1a) - Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày phải ghi
vào sổ quỹ
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
21
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sæ NhËt ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
(1a) (1b)
(2a)
(3)

(6)
(3a)
(7)
(5)
(4)
(2)
(1)
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
(1b) - Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2) - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên
quan theo từng nghiệp vụ.
(2a) - Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt để đối chiếu với sổ cái tài khoản vào
cuối tháng.
(3) - Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết ghi vào sổ tổng hợp có liên quan
(3a) - Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đói chiếu
với Bảng Tổng hợp chi tiết liên quan.
(4) - Cuối tháng cộng sổ lấy số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh
(5,6,7) - Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết sổ
quỹ để lập báo cáo tài chính kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty CP Melio Việt Nam
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ Kế toán cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty
CP Melio Việt Nam sử dụng các loại chứng từ sau:
- Kế toán tổng hợp thanh toán: căn cứ vào phiếu thu - chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, khế ước vay…
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho
- Kế toán lao động tiền lương: căn cứ Bảng chấm công, Bảng thanh toán
lương, Phiếu nghỉ BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán thưởng…
- Kế toán thuế: căn cứ vào hoá đơn giao nhận hàng hoá, hoá đơn thuế

GTGT
Hệ thống tài khoản công ty sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán trong chế độ kế toán, và căn cứ vào
mô hình sản xuất kinh doanh cùng với yêu cầu hạch toán của công ty, phòng kế
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoà
toán đăng ký sử dụng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho sử dụng những
tài khoản sau:
TK111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng (chi tiết từng ngân hàng)
TK131: Phải thu của khách hàng
TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK138: Phải thu khác
TK 331: Phải trả người bán
TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK911: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Và những tài khoản khác: 311, 315, 621, 622, 627, 641, 642, 635, 711…
2.2 Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương ở Công ty CP Mêlio Việt Nam
2.2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty CP Melio Việt Nam
Sản phẩm tạo ra của công ty là Chăn ga gối đệm, vì vậy trong quá trình
sản xuất kinh doanh đòi hỏi máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất có công nghệ
cao. Đặc biệt là đòi hỏi một đội ngũ công nhân viên có trình độ, tay nghề cao, có
ý thức trách nhiệm và có tư cách đạo đức tốt.
Với số lượng công nhân viên là 20 người, nhìn chung các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra đều đặn, không bị ngừng trệ và đạt

hiệu quả năng suất cao.
Tuy nhiên, với loại hình công ty tư nhân, số lượng lao động nhiều, đa
dạng nên việc quản lý lao động phức tạp do công ty không phân loại công nhân
Sinh viên: Kiều Thị Hằng Lớp: K38T2
23

×